Phụ lục I
XI MĂNG
(Kèm theo Quyết định số 1266/QĐ-TTg ngày 18 tháng
8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ)
_____________
Mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn:
1. Giai đoạn 2021 -
2030:
a) Về đầu tư:
- Chỉ đầu tư mới nhà máy
sản xuất clanhke xi măng có công suất một dây chuyền không nhỏ hơn 5.000 tấn
clanhke/ngày, gắn với vùng nguyên liệu và đầu tư đồng thời hệ thống phát điện
tận dụng nhiệt khí thải, đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu về công nghệ và môi
trường.
- Đến năm 2025, các nhà
máy xi măng hiện có công suất nhỏ hơn 2.500 tấn clanke/ngày, tiêu hao nhiều
nguyên, nhiên liệu và năng lượng lớn, phải đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ
môi trường.
- Đầu tư trạm nghiền xi
măng có công suất phù hợp ở những khu vực không thuận lợi về nguyên liệu để sản
xuất clanhke xi măng.
- Tỷ lệ sử dụng clanhke
trong sản xuất xi măng trung bình toàn ngành tối đa ở mức 65%; phụ gia cho xi
măng sử dụng tối thiểu 35%.
- Tổng công suất thiết
kế các nhà máy xi măng đến năm 2025 không vượt quá 125 triệu tấn/năm; đến năm
2030 không vượt quá 150 triệu tấn/năm.
b) Về công nghệ:
- Sử dụng công nghệ tiên
tiến với mức tự động hóa cao, ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất để đạt
được các chỉ tiêu kỹ thuật như sau:
- Sử dụng công nghệ tiên
tiến với mức tự động hóa cao, ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất để đạt
được các chỉ tiêu kỹ thuật như sau:
+ Tiêu hao nhiệt năng: ≤ 730 kcal/kg clanhke;
+ Tiêu hao điện năng: ≤ 90 kWh/tấn xi măng;
+ Tiêu hao điện năng: ≤ 65 kWh/tấn clanhke.
- Yêu cầu phát thải đối
với các dây chuyền đã đầu tư đạt:
+ CO2 ≤ 650 kg/tấn xi măng;
+ SO2 ≤ 200 mg/Nm3;
+ NO2 ≤ 800 mg/Nm3;
+ Bụi ≤ 30 mg/Nm3.
- Yêu cầu phát thải đối
với các dây chuyền đầu tư mới đạt:
+ CO2 ≤ 650 kg/tấn xi măng;
+ SO2 ≤ 100 mg/Nm3;
+ NO2 ≤ 400 mg/Nm3;
+ Bụi ≤ 20 mg/Nm3.
- Đến hết năm 2025, 100%
các dây chuyền sản xuất xi măng có công suất từ 2.500 tấn clanhke/ngày trở lên
phải lắp đặt và vận hành hệ thống phát điện tận dụng nhiệt khí thải;
- Đến năm 2025, sử dụng
tối thiểu 20%; đến năm 2030, sử dụng tối thiểu 30% tro bay nhiệt điện hoặc chất
thải công nghiệp khác làm nguyên liệu thay thế trong sản xuất clanhke và làm
phụ gia trong sản xuất xi măng.
- Sử dụng nhiên liệu
thay thế lên đến 15% tổng nhiên liệu dùng để sản xuất clanhke xi măng.
c) Về khai thác và sử
dụng tài nguyên
Khai thác sử dụng tiết kiệm khoáng sản; khuyến khích khai thác âm, khai
thác theo công nghệ khoan hầm. Sử dụng tối đa các chất thải, phế thải của các
ngành công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng và chất thải sinh hoạt làm nguyên
liệu, nhiên liệu, phụ gia cho quá trình sản xuất xi măng.
d) Về bảo vệ môi trường
100% các cơ sở sản xuất đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi
trường; tăng cường chuyển đổi lọc bụi tĩnh điện sang lọc bụi túi vải; các cơ sở
sản xuất xi măng phải có thiết bị giám sát nồng độ bụi tại nguồn thải và kết
nối trực tuyến các thiết bị này với cơ quan quản lý môi trường tại địa phương.
đ) Về sản phẩm
Nâng cao chất lượng sản phẩm xi măng; đa dạng hóa các chủng loại sản phẩm
xi măng chất lượng cao, có giá trị kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu xây dựng; chú
trọng phát triển sản xuất xi măng mác cao, xi măng bền sun phát cung cấp cho
công trình biển, xi măng giếng khoan dầu khí, xi măng bền trong môi trường xâm
thực.
Phụ lục II
GẠCH GỐM
ỐP LÁT
(Kèm theo Quyết định số 1266/QĐ-TTg ngày 18 tháng
8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ)
______________
Mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn:
1. Giai đoạn 2021 - 2030
a) Về đầu tư:
- Đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, đa dạng hóa mẫu mã, nâng cao sản
lượng, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, đáp ứng đầy đủ
các chỉ tiêu về công nghệ và môi trường.
- Hạn chế đầu tư mới các cơ sở sản xuất gạch ceramic.
- Đầu tư phát triển đồng bộ giữa các cơ sở sản xuất và các cơ sở khai thác,
chế biến nguyên liệu, sản xuất men, màu trong nước; các cơ sở sản xuất phụ tùng
thay thế.
- Từng bước giảm dần, tiến tới thay thế hoàn toàn nhiên liệu sản xuất từ
khí hóa than sang các loại nhiên liệu sạch, thân thiện với môi trường như: LPG,
CNG nhằm giảm lượng phát thải CO2 ra môi trường.
- Tổng công suất thiết kế các nhà máy sản xuất gốm ốp lát đến năm 2025
không vượt quá 850 triệu m2/năm; năm 2030 không vượt quá 950 triệu m2/năm.
b) Về công nghệ:
- Sản xuất gạch gốm ốp lát với công nghệ tiên tiến, hiện đại, nhằm giảm mức
tiêu hao nguyên, nhiên liệu và năng lượng, áp dụng các giải pháp sử dụng công
nghệ thông tin vào quản lý và sản xuất.
- Các chỉ tiêu tiêu hao nằm trong định mức sau:
Tiêu hao nhiệt năng cho 1 kg sản phẩm:
+ Gạch ceramic: ≤ 1.100 kcal/kg sản phẩm;
+ Gạch granit: ≤ 1.200 kcal/kg sản phẩm;
+ Gạch cotto: ≤ 1.400 kcal/kg sản phẩm.
Tiêu hao điện năng cho 1 kg sản phẩm:
+ Gạch ceramic: ≤0,12 kWh/kg sản phẩm;
+ Gạch granit: ≤ 0,30 kWh/kg
sản phẩm;
+ Gạch cotto: ≤0,14 kWh/kg sản phẩm.
- Chỉ tiêu phát thải bụi
không lớn hơn 30 mg/Nm3; hàm lượng khí CO, SO2, NOx
không lớn hơn 100 mg/Nm3.
c) Về khai thác và sử
dụng tài nguyên
Khai thác tận thu và sử dụng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, phát triển
hình thành các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung công suất lớn, chuyên môn
hóa từ khâu khai thác nguyên liệu; gia công chế biến nguyên liệu, phối liệu cho
các cơ sở sản xuất gạch gốm ốp lát.
d) Về bảo vệ môi trường
- 100% các cơ sở sản
xuất phải có hệ thống xử lý chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật về bảo vệ môi trường.
- Các cơ sở sản xuất
phải có hệ thống thiết bị quan trắc tự động nước thải, khí thải và kết nối trực
tuyến với cơ quan quản lý môi trường tại địa phương.
đ) Về sản phẩm
Đầu tư sản xuất các loại sản phẩm mỏng, kích thước lớn, chất lượng cao, đa
dạng về chủng loại, mẫu mã; phát triển sản xuất vật liệu ốp lát có tính năng
đặc biệt, khả năng chịu mài mòn cao, bền màu, chống bám bẩn, ngăn ngừa sự phát
triển của rêu mốc, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng trong nước
và xuất khẩu.
2. Giai đoạn 2031 - 2050
- Điều chỉnh cơ cấu sản
phẩm hợp lý giữa các sản phẩm ốp và lát, granite, cotto và ceramic phù hợp với yêu cầu thị
trường trong nước và quốc tế theo từng giai đoạn.
- Đầu tư chiều sâu về
công nghệ sản xuất, áp dụng triệt để công nghệ thông tin vào công tác quản lý,
sản xuất và kinh doanh.
- Phát triển lĩnh vực cơ
khí chế tạo máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế cho ngành sản xuất vật liệu
xây dựng; chủ động trong sản xuất, giảm phụ thuộc vào vật tư phụ tùng nhập
khẩu.
- Sử dụng nhiên liệu
sạch trong sản xuất gạch ốp lát, không còn sử dụng khí than làm nhiên liệu đốt.
e) Về xuất khẩu
Hạn chế xuất khẩu, tỷ lệ xuất khẩu clanhke và xi măng không vượt quá 30%
tổng công suất thiết kế.
2. Giai đoạn 2031 - 2050
- Tỷ lệ sử dụng clanhke
trong sản xuất xi măng trung bình toàn ngành tối đa ở mức 60%; phụ gia cho xi
măng sử dụng tối thiểu 40%.
- Công nghệ sản xuất có
mức độ tự động hoá cao, ứng dụng triệt để công nghệ thông tin vào các hoạt động
quản lý, sản xuất, kinh doanh để đạt các chỉ tiêu kỹ thuật như sau:
+ Tiêu hao nhiệt năng: ≤ 700 kcal/kg clanhke;
+ Tiêu hao điện năng: ≤ 80 kWh/tấn xi măng.
-
Yêu cầu mức phát thải:
+ Hàm lượng CO2 ≤ 550 kg/tấn xi măng;
+ Hàm lượng SO2 ≤ 100 mg/Nm3;
+ Hàm lượng NO2 ≤ 400 mg/Nm3;
+ Hàm lượng Bụi ≤ 20 mg/Nm3.
- Tối thiểu 60% dây
chuyền sản xuất có sử dụng tro bay nhiệt điện hoặc chất thải công nghiệp khác
thay thế nguyên liệu đất sét trong sản xuất clanhke.
- Sử dụng trên 30% tro
bay, xỉ nhiệt điện hoặc chất thải công nghiệp khác làm phụ gia trong sản xuất
xi măng.
- Sử dụng nhiên liệu
thay thế lên đến 30% tổng nhiên liệu dùng để sản xuất clanhke xi măng bằng việc
xử lý, sử dụng rác thải sinh hoạt và thải phẩm nông nghiệp, công nghiệp.
- 100% các doanh nghiệp
sản xuất xi măng áp dụng các hệ thống quản lý sức khỏe, an toàn nghề nghiệp và
năng lượng.
- Hạn chế xuất khẩu, tỷ
lệ xuất khẩu clanhke và xi măng không vượt quá 20% tổng công suất thiết kế.
Phụ lục III
ĐÁ ỐP LÁT
(Kèm theo Quyết định số 1266/QĐ-TTg ngày 18
tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ)
______________
1. Đá ốp lát tự nhiên
Mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn:
a) Giai đoạn 2021 - 2030
- Về đầu tư: Tăng cường
đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, đa dạng hóa mẫu mã, nâng cao sản lượng,
chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên liệu, đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu về công
nghệ và môi trường. Quy mô công suất của một cơ sở sản xuất không nhỏ hơn
20.000 m2/năm.
- Về công nghệ:
Sản xuất đá ốp lát với công nghệ tiên tiến, hiện đại, sử dụng công nghệ
khoan, nêm tách, cắt dây kim cương và cưa đĩa trong khai thác đá, hạn chế tối
đa nổ mìn; áp dụng các giải pháp sử dụng công nghệ thông tin vào quản lý và sản
xuất; tiêu hao điện ≤ 0,6 kWh/m2 sản phẩm: Chỉ tiêu phát thải bụi
không lớn hơn 30 mg/Nm3; hàm lượng các chất vô cơ không lớn hơn 100
mg/Nm3.
- Về khai thác và sử
dụng tài nguyên: Phát triển hình thành các vùng sản xuất tập trung đá ốp lát tự
nhiên có công suất lớn, chuyên môn hóa từ khâu khai thác đến gia công chế biến
sản phẩm.
- Về bảo vệ môi trường:
Các cơ sở sản xuất đá ốp lát tự nhiên phải có hệ thống thiết bị quan trắc nồng
độ bụi.
- Về sản phẩm: Sản xuất
đa dạng các chủng loại, mẫu mã sản phẩm; tận dụng tối đa tài nguyên khoáng sản.
b) Giai đoạn 2031 - 2050
Tiếp tục đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, cập nhật công nghệ tiên tiến
của các nước có nền công nghiệp khai khoáng phát triển, đa dạng hóa mẫu mã,
nâng cao sản lượng, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên liệu, đáp ứng đầy đủ
các chỉ tiêu về công nghệ và môi trường.
2. Đá ốp lát nhân tạo
Mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn:
a) Giai đoạn 2021 - 2030
- Về đầu tư: Đẩy mạnh
đầu tư phát triển sản xuất với quy mô lớn gắn với bảo vệ môi trường.
- Về công nghệ: Sử dụng
công nghệ tiên tiến, tự động hóa, sử dụng hệ thống ép, hút chân không trong sản
xuất; ứng dụng tối đa công nghệ thông tin.
- Về khai thác và sử
dụng tài nguyên: Phát triển các cơ sở gia công chế biến nguyên liệu trong nước;
nghiên cứu sản xuất chất kết dính, phụ gia thay thế nguyên liệu nhập khẩu; tận
thu phế thải từ khai thác chế biến đá ốp lát tự nhiên để làm nguyên liệu sản
xuất.
- Về bảo vệ môi trường:
100% các cơ sở sản xuất phải có hệ thống xử lý các chất thải đáp ứng các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
- Về sản phẩm: Chú trọng
phát triển các sản phẩm có giá trị kinh tế cao để phục vụ thị trường trong nước
và xuất khẩu.
b) Giai đoạn 2031 - 2050
- Đầu tư chiều sâu về
công nghệ sản xuất, áp dụng triệt để công nghệ thông tin vào công tác quản lý,
sản xuất và kinh doanh.
- Đầu tư phát triển sản
xuất các loại đá ốp lát nhân tạo có tính năng và thẩm mỹ vượt trội, đa dạng về
mẫu mã thay thế đá ốp lát tự nhiên.
Phụ lục IV
SỨ VỆ SINH
(Kèm theo Quyết định số 1266/QĐ-TTg ngày 18
tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ)
______________
Mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn:
1. Giai đoạn 2021 - 2030
a) Về đầu tư
- Đầu tư mới các dây
chuyền sản xuất có công suất lớn, công nghệ tiên tiến, hiện đại, đồng bộ, có
mức tự động hóa cao, đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu về công nghệ và môi trường.
- Đến năm 2025, 100% các
cơ sở sản xuất có công nghệ và thiết bị cũ lạc hậu gây ô nhiễm môi trường phải
đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ và thiết bị để nâng cao sản lượng, chất
lượng sản phẩm tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu và năng lượng hoặc buộc phải
dừng sản xuất.
- Khuyến khích đầu tư
các cơ sở chế biến nguyên liệu tập trung và hiện đại nhằm có nguồn cung ứng
nguyên liệu ổn định, chất lượng cao phục vụ sản xuất.
- Tổng công suất thiết
kế các nhà máy sản xuất sứ vệ sinh đến năm 2025 không vượt quá 30 triệu sản
phẩm/năm; đến năm 2030 không vượt quá 40 triệu sản phẩm/năm.
b) Về công nghệ
- Các cơ sở đầu tư mới
phải có công nghệ hiện đại với mức độ tự động hóa cao, có mức tiêu hao nguyên,
nhiên vật liệu và mức phát thải ra môi trường thấp.
- Phát triển đồng bộ
giữa đầu tư các cơ sở sản xuất và các cơ sở khai thác, chế biến nguyên liệu,
sản xuất men, màu trong nước, các cơ sở sản xuất phụ tùng thay thế và phụ kiện.
- Chỉ tiêu tiêu hao như
sau:
+ Nhiệt năng ≤ 2.300 kcal/kg sản phẩm;
+ Điện năng ≤ 0,5 kWh/kg sản phẩm.
- Chỉ tiêu phát thải bụi
≤ 20 mg/Nm3, hàm lượng khí CO, SO2, NOx trong
khí thải ≤50 mg/Nm3;
c) Về khai thác và sử
dụng tài nguyên
Khai thác tận thu tài nguyên khoáng sản, chuyên môn hóa quá trình khai thác
nguyên liệu; hình thành phát triển các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung công
suất lớn để gia công chế biến nguyên liệu, phối liệu cho các cơ sở sản xuất sứ
vệ sinh.
d) Về bảo vệ môi trường
- 100% các cơ sở sản
xuất có hệ thống xử lý các chất thải theo quy định, đáp ứng các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
- 100% các cơ sở sản xuất
phải có hệ thống thiết bị quan trắc tự động nước thải, khí thải.
đ) Về sản phẩm
- Phát triển những sản
phẩm có kiểu dáng hiện đại và đi theo xu hướng chung như: Sản phẩm kích thước
lớn, các loại xí bệt két nước liền, tiết kiệm nước, có tính năng tự làm sạch,
tự rửa trôi,...
- Sản xuất đồng bộ các
sản phẩm, phụ kiện đi kèm như: Thiết bị cảm ứng, vòi sen kiểm soát tia nước,
linh kiện bồn cầu có thiết bị rửa tự động, kiểm soát nhiệt độ phục vụ nhu cầu
người tiêu dùng.
2. Giai đoạn 2031 - 2050
- Công nghệ sản xuất
phải hiện đại, tiên tiến, đồng bộ, ứng dụng tối đa công nghệ thông tin vào công
tác quản lý, sản xuất và kinh doanh.
- Yêu cầu đạt các chỉ
tiêu về tiêu hao nhiệt năng: ≤ 2.000 kcal/kg sản phẩm; tiêu hao điện năng: ≤
0,4kWh/kg sản phẩm. Yêu cầu mức phát thải bụi trung bình ≤ 20 mg/Nm3,
nồng độ khí CO, SO2, NOx trong khí thải ≤ 50 mg/Nm3.
Phụ
lục V
XÂY DỰNG
(Kèm theo Quyết định số 1266/QĐ-TTg ngày 18
tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ)
______________
Mục tiêu cụ thể
cho từng giai đoạn:
1. Giai đoạn 2021 - 2030
a) Về đầu tư:
- Tiếp tục đầu tư sản
xuất các sản phẩm kính có chất lượng cao, có giá trị kinh tế cao như: Kính tiết
kiệm năng lượng, kính siêu trắng, siêu mỏng, kính cho pin năng lượng, kính
chống cháy...
- Đầu tư chiều sâu cải
tạo các cơ sở sản xuất kính có công nghệ lạc hậu, thiết bị cũ, tiêu hao nhiều
nguyên, nhiên liệu, năng lượng và chất lượng sản phẩm thấp, đáp ứng đầy đủ các
chỉ tiêu về công nghệ và môi trường.
- Tiếp tục đầu tư phát
triển sản xuất các sản phẩm gia công sau kính như: Kính an toàn, kính hộp, kính
nhiều lớp, kính tiết kiệm năng lượng, kính trang trí, kính bảo vệ sức khỏe thân
thiện môi trường.
- Hạn chế đầu tư xây
dựng mới các nhà máy kính nổi xây dựng thông thường.
- Tổng công suất thiết
kế các nhà máy sản xuất kính xây dựng đến năm 2025 không vượt quá 350 triệu m2
QTC/năm; đến năm 2030 không vượt quá 400 triệu m2 QTC/năm.
b) Về công nghệ sản
xuất:
- Sử dụng công nghệ tiên
tiến, thiết bị hiện đại có khả năng cơ giới hóa và tự động hóa cao, đáp ứng các
chỉ tiêu sau:
+ Tiêu hao nhiệt năng < 1500 kcal/kg sản phẩm;
+ Tiêu hao điện năng < 100 kWh/tấn sản phẩm;
+ Phát thải bụi < 30 mg/Nm3.
- Đến năm 2025 loại bỏ
hoàn toàn công nghệ lạc hậu và đến năm 2030 công nghệ sản xuất kính tại Việt
Nam đạt trình độ ngang bằng với các nước tiên tiến trên thế giới.
c) Về khai thác và sử
dụng tài nguyên:
Khai thác tận thu tài nguyên khoáng sản; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, hợp
lý nguồn tài nguyên khoáng sản để sản xuất kính trong cả nước.
d) Về bảo vệ môi trường:
- Các dây chuyền sản
xuất kính phẳng mới đầu tư phải có hệ thống xử lý chất thải theo quy định của
pháp luật về môi trường; có hệ thống quan trắc khí thải, bụi kết nối trực tuyến
với cơ quan quản lý môi trường của địa phương.
- Các nhà máy gia công
sau kính phải có hệ thống thu gom, phương án xử lý chất thải theo đúng quy
định, bảo vệ môi trường.
đ) Về sản phẩm:
- Phấn đấu đến năm 2025
cơ bản các sản phẩm kính gia công sau kính đảm bảo đủ nhu cầu của thị trường
trong nước như: kính tôi, kính dán, kính hộp, kính tiết kiệm năng lượng, kính
dùng để sản xuất pin năng lượng mặt trời,...;
- Phát triển đa dạng các
loại sản phẩm kính chất lượng cao, có giá trị kinh tế cao theo nhu cầu của thị
trường.
2. Giai đoạn 2031 - 2050
- Phát triển sản xuất
tất cả các loại kính đáp ứng đủ nhu cầu trong nước và dành một phần xuất khẩu,
đặc biệt là các sản phẩm gia công sau kính.
- Phát triển sản xuất
kính theo hướng tập trung và chuyên môn hóa cao, với việc hình thành các khu
vực công nghiệp tập trung theo các vùng miền.
- Tiếp tục đầu tư chiều
sâu cho các cơ sở sản xuất kính hiện có, đầu tư mới một số sản phẩm chất lượng
cao, giá trị kinh tế cao, đặc biệt sản phẩm kính phù hợp với kiến trúc xanh,
tiết kiệm năng lượng.
Phụ
lục VI
VÔI CÔNG NGHIỆP
(Kèm theo Quyết định số 1266/QĐ-TTg ngày 18
tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ)
______________
Mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn:
1. Giai đoạn 2021 - 2030
a) Về đầu tư:
- Đầu tư phát triển vôi
công nghiệp theo công nghệ hiện đại, tiết kiệm tài nguyên, đáp ứng đầy đủ các
chỉ tiêu về công nghệ và môi trường, đáp ứng nhu cầu trong nước và có tính đến
xuất khẩu. Chỉ xem xét đầu tư lò có công suất lớn hơn 200 tấn vôi/ngày (tương
đương 60.000 tấn vôi/năm).
- Xóa bỏ hoàn toàn các
lò thủ công gián đoạn và thủ công liên hoàn.
b) Về công nghệ:
- Lựa chọn công nghệ,
thiết bị tiên tiến, mức độ cơ giới hóa, tự động hoá cao để đảm bảo sản phẩm đạt
chất lượng cao, ổn định, có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc
tế; đồng thời tiết kiệm nguyên nhiên liệu, sử dụng nhiên liệu thay thế theo
hướng công nghệ xanh, bảo vệ môi trường. Đến năm 2030, công nghiệp vôi Việt Nam
đạt trình độ ngang bằng với các nước tiên tiến trên thế giới.
- Các chỉ tiêu tiêu hao năng lượng:
+ Nhiệt năng < 900 kcal/kg vôi;
+ Điện năng đối với lò nung vôi < 30 kWh/tấn vôi.
- Đảm bảo các chỉ tiêu về môi trường:
+ Phát thải bụi < 30 mg/Nm3;
+ Nồng độ lưu huỳnh < 20 mg/Nm3.
c) Về khai thác và sử
dụng tài nguyên:
Khuyến khích thu hồi khoáng sản đá vôi đủ tiêu chuẩn làm vôi từ các mỏ đá
làm vật liệu xây dựng thông thường. Việc khai thác đá vôi, đôlômit phải sử dụng
hiệu quả, đảm bảo tiết kiệm, bảo vệ môi trường.
d) Về bảo vệ môi trường
100% các cơ sở sản xuất có hệ thống xử lý chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về môi trường; các cơ sở sản xuất vôi công nghiệp phải có
thiết bị giám sát khí thải, nồng độ bụi tại nguồn thải và kết nối trực tuyến
các thiết bị này với cơ quan quản lý môi trường của địa phương.
đ) Về sản phẩm
Nâng cao chất lượng sản phẩm vôi, đôlômit nung công nghiệp, đa dạng hóa các
chủng loại sản phẩm như: vôi canxi, vôi đôlômit, vôi đôlômit nung chết, vôi bột
hydrat, bột nhẹ ....
2. Giai đoạn 2031 - 2050
- Đầu tư sản xuất vôi
quy mô công nghiệp và đa dạng hóa các sản phẩm để cung cấp cho các ngành công
nghiệp trong nước, hạn chế xuất khẩu. Ưu tiên phát triển công nghệ khai thác
hầm đảm bảo hình dáng tự nhiên của núi đá vôi; thu hồi, tận thu khí thải làm
nguyên liệu sản xuất sản phẩm khác.
- Tiếp tục đầu tư chiều
sâu cho các nhà máy vôi đang hoạt động, áp dụng tự động hóa, công nghệ thông
tin vào quản lý và sản xuất, đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường.
Phu
lục VII
GẠCH ĐẤT SÉT NUNG
(Kèm theo Quyết định số 1266/QĐ-TTg ngày 18
tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ)
______________
Mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn:
1. Giai đoạn 2021 - 2030
a) Về đầu tư:
- Công suất thiết kế của
một dây chuyền sản xuất gạch đất sét nung đầu tư mới không nhỏ hơn 20 triệu
viên quy tiêu chuẩn/năm. Đối với các tỉnh miền núi có thể đầu tư dây chuyền sản
xuất gạch đất sét nung với công suất 10 triệu viên quy tiêu chuẩn/năm.
- Không đầu tư mới, đầu
tư mở rộng các dây chuyền sản xuất gạch đất sét nung khi không có vùng nguyên
liệu trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng tài nguyên của các tỉnh, thành phố đã
được phê duyệt.
- Đến năm 2025, các cơ
sở sản xuất đang sử dụng công nghệ lạc hậu, thiết bị cũ tiêu tốn nguyên liệu,
nhiên liệu và năng lượng phải đầu tư cải tạo, chuyển đổi thành các cơ sở sản
xuất có công nghệ tiên tiến, có mức độ cơ giới hóa, tự động hóa cao nhằm tiết
kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng đáp ứng các chỉ tiêu về công nghệ và
môi trường hoặc buộc phải dừng sản xuất.
- Tổng công suất thiết kế
các nhà máy sản xuất gạch đất sét nung đến năm 2025 không vượt quá 25 tỷ viên
quy tiêu chuẩn/năm; đến năm 2030 không vượt quá 30 tỷ viên quy tiêu chuẩn/năm.
b) Về công nghệ sản
xuất:
- Tăng cường áp dụng
khoa học, kỹ thuật, cải tiến công nghệ, cơ giới hóa để nâng cao chất lượng sản
phẩm. Có trên 30% nhà máy ứng dụng tự động hóa vào trong dây chuyền sản xuất.
- Cải tiến công nghệ,
giảm tiêu hao nguyên, nhiên liệu, tiết kiệm tài nguyên. Khuyến khích công nghệ
sử dụng nhiên liệu thay thế.
- Các chỉ tiêu tiêu hao năng lượng:
+ Tiêu hao nhiệt năng < 360kcal/kg sản phẩm;
+ Tiêu hao điện năng < 0,022 kWh/kg sản phẩm.
- Tiết kiệm tối đa sử
dụng tài nguyên thiên nhiên. Bình quân toàn ngành sử dụng tối đa các nguồn phế
thải các ngành công nghiệp khác để thay thế 50% nguyên, nhiên liệu thiên nhiên
trong sản xuất gạch đất sét nung.
c) Về khai thác và sử
dụng tài nguyên:
Không sử dụng đất nông nghiệp; chỉ sử dụng đất sét mỏ, đất đồi làm nguyên
liệu sản xuất gạch đất sét nung; 100% các cơ sở sản xuất gạch có vùng nguyên
liệu trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng tài nguyên của tỉnh, thành phố đã được
phê duyệt; đẩy mạnh nghiên cứu và sử dụng các chất thải (tro xỉ nhiệt điện, đá
xít... ) làm nguyên liệu, nhiên liệu để thay thế nguồn nguyên liệu truyền
thống.
d) Về bảo vệ môi trường
Các cơ sở sản xuất có hệ thống xử lý chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường; phải có thiết bị giám sát khí thải và kết
nối trực tuyến các thiết bị này với cơ quan quản lý môi trường của địa phương.
đ) Về sản phẩm:
Tăng cường sản xuất các sản phẩm gạch đất sét nung rỗng, mỏng, nhẹ, gạch
trang trí, gạch kích thước lớn, gạch không trát...
2. Giai đoạn 2031 - 2050
- Tỷ lệ gạch đất sét
nung còn khoảng 30% - 40% trong tổng sản lượng vật liệu xây. Tỷ lệ sản phẩm
gạch nung trang trí, mỏng, rỗng... giá trị gia tăng cao chiếm 80%.
- Giảm mức tiêu hao
nhiệt, mức phát thải CO2 từ 20% đến 30% so với mức trung bình hiện
nay.
Phụ lục VIII
VẬT LIỆU XÂY KHÔNG NUNG
(Kèm theo Quyết định số 1266/QĐ-TTg ngày 18
tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ)
______________
Mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn:
1. Giai đoạn 2021 - 2030
a) Về đầu tư:
- Phát triển đầu tư sản
xuất vật liệu xây không nung (VLXKN), sản lượng sản xuất VLXKN chiếm tỷ trọng
so với tổng lượng gạch xây khoảng 35 - 40% vào năm 2025; 40 - 45% vào năm 2030;
đảm bảo tỷ lệ sử dụng VLXKN trong các công trình xây dựng theo quy định.
- Đầu tư sản xuất các
loại VLXKN có kích thước lớn, các sản phẩm sử dụng nguyên liệu là chất thải
công nghiệp (tro, xỉ than; xỉ luyện kim...); các sản phẩm nhẹ; các sản phẩm đáp
ứng các yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành xây dựng.
b) Về công nghệ sản
xuất, nguyên liệu:
Sử dụng công nghệ tiên tiến, dây chuyền thiết bị tiên tiến, hiện đại cơ
giới hóa, tự động hóa. Phấn đấu hơn 50% nhà máy ứng dụng tự động hóa trong dây
chuyền sản xuất.
c) Về khai thác và sử
dụng tài nguyên:
Sử dụng tối đa các loại chất thải của các ngành công nghiệp (tro, xỉ than;
xỉ luyện kim...) làm nguyên liệu để sản xuất VLXKN, tiết kiệm tài nguyên khoáng
sản.
d) Về bảo vệ môi trường
Các cơ sở sản xuất có hệ thống xử lý chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
đ) Về sản phẩm:
Đa dạng hóa các sản phẩm gạch không nung kích thước lớn, cấu kiện, tấm
tường, vật liệu nhẹ nhằm giảm thời gian thi công, hạ giá thành xây dựng, giảm thiểu
phát thải trong quá trình xây dựng.
2. Giai đoạn 2031 - 2050
- Tỷ lệ VLXKN chiếm
khoảng 50% - 60% trong tổng sản lượng vật liệu xây.
- Sử dụng tối đa các
chất thải công nghiệp (tro, xỉ than, xỉ luyện kim,...) để sản xuất VLXKN.
Phụ
lục IX
VẬT LIỆU
LỢP
(Kèm theo Quyết định số 1266/QĐ-TTg ngày 18
tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ)
______________
Mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn:
1. Giai đoạn 2021 - 2030
a) Về đầu tư:
- Khuyến khích đầu tư
cải tạo, đổi mới công nghệ, thiết bị nâng cấp các cơ sở sản xuất vật liệu lợp
có công nghệ lạc hậu, thiết bị cũ nhằm tiết kiệm năng lượng, nguyên nhiên liệu,
giảm phát thải gây ô nhiễm môi trường.
- Khuyến khích đầu tư
sản xuất vật liệu lợp thông minh, tiết kiệm năng lượng; vật liệu lợp sử dụng các
loại sợi an toàn với sức khoẻ con người, thân thiện môi trường, bền trong môi
trường biển đảo.
- Không đầu tư mới hoặc
mở rộng các cơ sở sản xuất tấm lợp amiăng.
b) Về công nghệ:
- Công nghệ sản xuất
hiện đại có mức độ cơ giới hoá và tự động hoá cao.
- Phát triển công nghệ
sản xuất ngói có sử dụng 15% - 20% chất thải công nghiệp thay thế nguyên liệu
đất sét.
- Khuyến khích ứng dụng
công nghệ mới trong sản xuất tấm lợp đề sử dụng sợi an toàn với sức khoẻ con
người, thân thiện môi trường, bền trong môi trường biển đảo.
c) Về bảo vệ môi trường
- Các cơ sở sản xuất có
hệ thống xử lý chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ
môi trường.
- Khuyến khích sử dụng
các loại sợi thay thế sợi amiăng trong sản xuất tấm lợp.
d) Về sản phẩm:
- Phát triển đa dạng hóa
các chủng loại và mẫu mã sản phẩm, nhất là các sản phẩm vật liệu lợp thông
minh, tiết kiệm năng lượng; vật liệu lợp sử dụng các loại sợi an toàn với sức
khoẻ con người, thân thiện môi trường, bền trong môi trường biển đảo.
- Nâng cao chất lượng
sản phẩm, để tăng tính cạnh tranh sản phẩm trên thị trường trong nước và nước
ngoài.
2. Giai đoạn 2031 - 2050
Công nghệ sản xuất hiện đại có mức độ cơ giới hoá và tự động hoá cao. Phát
triển công nghệ sản xuất ngói có sử dụng 20 - 30% chất thải công nghiệp thay
thế nguyên liệu đất sét; tối ưu hóa chất lượng các sản phẩm vật liệu lợp thông
minh, tiết kiệm năng lượng; vật liệu lợp sử dụng các loại sợi an toàn với sức
khoẻ con người, thân thiện môi trường, bền trong môi trường biển đảo.
Phụ lục X
CÁT
(Kèm theo Quyết định số 1266/QĐ-TTg ngày 18
tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ)
______________
1. Cát xây dựng:
Mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn:
a) Giai đoạn 2021 - 2030
- Về đầu tư:
+ Đầu tư, phát triển các cơ sở khai thác, chế biến cát tự nhiên, sản xuất
cát nhân tạo nhằm đáp ứng đủ nhu cầu xây dựng trong nước;
+ Khuyến khích đầu tư nghiên cứu, chuyển giao công nghệ sản xuất các dây
chuyền chế biến cát nghiền, cát biển, cát vùng nước mặn, cát nước lợ, cát mịn
thành cát đủ tiêu chuẩn sử dụng cho bê tông và vữa.
- Về công nghệ:
+ Đối với khai thác tự nhiên: Sử dụng công nghệ khai thác tiên tiến kết hợp
với tuyển rửa loại bỏ tạp chất để nâng cao chất lượng cát; phế thải sinh ra
trong quá trình xử lý phải được thu gom, lưu chứa đúng kỹ thuật hoặc tái sử
dụng;
+ Đối với cát nghiền: Dây chuyền công nghệ sản xuất cát nghiền phải tiên
tiến, đồng bộ (bao gồm các thiết bị gia công, chế biến, sàng, tuyển, vận chuyển
và các thiết bị xử lý môi trường).
- Về khai thác và sử
dụng tài nguyên:
+ Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, nhiên liệu và năng
lượng; sử dụng các loại phế thải công nghiệp, xây dựng để sản xuất cát xây
dựng;
+ Từng bước hạn chế sử dụng cát sông làm vật liệu san lấp;
+ Không sử dụng cát sông đạt tiêu chuẩn kỹ thuật dùng cho bê tông làm vật
liệu san lấp. Không xuất khẩu cát xây dựng khai thác từ tự nhiên.
- Về bảo vệ môi trường
Các cơ sở sản xuất cát xây dựng đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
bảo vệ môi trường; phải tiến hành cải tạo phục hồi môi trường theo quy định của
pháp luật trong khai thác, chế biến khoáng sản.
- Về sản phẩm
+ Tăng cường phát triển các sản phẩm cát nhân tạo đáp ứng nhu cầu sử dụng;
phấn đấu đạt mục tiêu sử dụng cát nghiền, cát tái chế từ phế thải công nghiệp
và xây dựng để thay thế tối thiểu 40% lượng dùng cát thiên nhiên trong xây
dựng;
+ Đẩy mạnh việc sản xuất sử dụng cát nước lợ, cát mịn, cát biển đi kèm với
các giải pháp kỹ thuật, phấn đấu đạt mục tiêu sử dụng thay thế cho 10% lượng
dùng cát thiên nhiên trong xây dựng.
b) Giai đoạn 2031 - 2050
Hạn chế tối đa sử dụng cát tự nhiên trong xây dựng; nâng cao tỷ lệ sử dụng
cát nghiền, cát tái chế từ phế thải công nghiệp và xây dựng, cát nước lợ lên
tối thiểu 60% tổng lượng cát dùng trong xây dựng.
2. Cát trắng thủy tinh
Mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn:
a) Giai đoạn 2021 - 2030
- Về đầu tư:
Đầu tư, phát triển các cơ sở khai thác, chế biến cát trắng nhằm đáp ứng đủ
nhu cầu sản xuất kính và thủy tinh trong nước.
- Về công nghệ:
Sử dụng công nghệ khai thác tiên tiến kết hợp với tuyển rửa loại bỏ tạp
chất để nâng cao chất lượng cát; phế thải sinh ra trong quá trình xử lý phải
được thu gom, lưu chứa đúng kỹ thuật hoặc tái sử dụng.
- Về khai thác và sử
dụng tài nguyên:
+ Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, nhiên liệu và năng
lưọng;
+ Từng bước hạn chế sử dụng cát trắng đủ tiêu chuẩn làm nguyên liệu sản
xuất kính, thủy tinh làm vật liệu san lấp và xuất khẩu.
- Về bảo vệ môi trường
Cơ sở khai thác, chế biến cát phải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật về bảo vệ môi trường; phải tiến hành cải tạo phục hồi môi trường theo quy
định của pháp luật trong khai thác, chế biến khoáng sản.
b) Giai đoạn 2031 - 2050
Đầu tư, phát triển các cơ sở khai thác, chế biến cát trắng với công nghệ
hiện đại, chế biến sâu, sản xuất cát trắng chất lượng cao làm nguyên liệu cho
sản xuất kính và thủy tinh, các loại kính đặc chủng, sợi thủy tinh.
Phụ lục XI
ĐÁ XÂY DỰNG
(Kèm theo Quyết định số 1266/QĐ-TTg ngày 18
tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ)
______________
Mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn:
1. Giai đoạn 2021 - 2030
a) Về đầu tư
- Đầu tư các dây chuyền
khai thác, chế biến đá xây dựng công suất lớn, hiện đại nhằm nâng cao sản
lượng, chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường; phối hợp sản xuất đá xây dựng và
cát nghiền; liên kết với các dây chuyền sản xuất bê tông, gạch không nung và
các vật liệu xây dựng khác.
- Không đầu tư các dự án
sản xuất đá xây dựng ở chân sườn đồi, núi, dọc theo các tuyến đường quốc lộ,
các khu vực có ảnh hưởng đến cảnh quan thiên nhiên, các di sản văn hoá, phát triển
du lịch, an ninh, quốc phòng.
- Sắp xếp lại các cơ sở
khai thác, chế biến đá xây dựng có quy mô nhỏ. Nâng cấp, hiện đại hóa công nghệ
chế biến đá xây dựng đối với các cơ sở sản xuất cũ; dừng sản xuất đối với các
cơ sở sản xuất nhỏ, công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường.
b) Về công nghệ
- Sử dụng dây chuyền
công nghệ sản xuất đá xây dựng hiện đại, tiên tiến, đồng bộ, mức độ cơ giới
hóa, tự động hóa cao, giảm tiêu hao năng lượng, giảm thiểu phát thải bụi và
tiếng ồn trong sản xuất. Kết hợp công nghệ sản xuất đá xây dựng với sản xuất
cát nghiền.
- Nâng cấp, cải tiến thiết
bị, công nghệ chế biến đá xây dựng đối với các cơ sở sản xuất có công nghệ lạc
hậu theo hướng tiên tiến, hiện đại.
- Nâng cao tỷ lệ nội địa
hóa trong chế tạo các thiết bị, phụ tùng thay thế trong dây chuyền công nghệ
khai thác và chế biến đá xây dựng.
c) Về khai thác và sử
dụng tài nguyên:
- Hoạt động khai thác,
chế biến đá xây dựng theo các giấy phép được cấp và tuân thủ các quy định pháp
luật.
- Sử dụng hiệu quả, tiết
kiệm tài nguyên khoáng sản, nhiên liệu và năng lượng; sử dụng các loại phế thải
công nghiệp, xây dựng, giao thông trong quá trình sản xuất đá xây dựng.
d) Về bảo vệ môi trường
- Các cơ sở sản xuất đá
xây dựng đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường; phải
tiến hành cải tạo phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật trong khai
thác, chế biến khoáng sản.
- Các cơ sở sản xuất đá
xây dựng phải có hệ thống thiết bị quan trắc tự động bụi xung quanh diện phát
thải.
đ) Về sản phẩm
- Tăng cường sản xuất
các sản phẩm đá xây dựng bảo đảm các yêu cầu của quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật
hiện hành đối với từng mục đích sử dụng, phục vụ nhu cầu xây dựng.
- Tăng cường sử dụng,
tận dụng, tái sử dụng phế thải công nghiệp, xây dựng, giao thông làm cốt liệu
thay thế một phần đá xây dựng tự nhiên.
2. Giai đoạn 2031 - 2050
- Công nghệ sản xuất đá
xây dựng phải hiện đại, tiên tiến, đồng bộ có mức độ cơ giới hoá cao và ứng
dụng tối đa tự động hoá. Khai thác đá sử dụng công nghệ hiện đại, đẩy mạnh việc
khai thác xuống sâu bằng công nghệ khai thác hầm lò để khai thác hiệu quả nguồn
tài nguyên.
- Các cơ sở khai thác,
chế biến đá xây dựng phải có hệ thống quản lý sản lượng mỏ, quan trắc môi
trường tự động.
Phụ lục XII
BÊ TÔNG
(Kèm theo Quyết định số 1266/QĐ-TTg ngày 18
tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ)
______________
Mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn:
1. Giai đoạn 2021 - 2030
a) Về đầu tư:
- Tiếp tục đầu tư các
trạm trộn bê tông thương phẩm để thay thế cho chế tạo bê tông thủ công, đơn
giản, phân tán, không đảm bảo chất lượng và gây ô nhiễm môi trường.
- Đẩy mạnh đầu tư các
nhà máy sản xuất cấu kiện bê tông các loại (bê tông nhẹ, bê tông phục vụ công
trình ven biển và hải đảo; bê tông cường độ cao, tính năng cao, bê tông xuyên
nước chống ngập úng, giảm tiếng ồn cho các đô thị...) để phục vụ nhu cầu trong
nước và có thể xuất khẩu.
b) Về công nghệ:
- Hiện đại hóa công nghệ
sản xuất, ưu tiên phát triển công nghệ theo hướng sản xuất xanh, sạch, tiết
kiệm nguyên liệu và năng lượng, kết hợp với nâng cao chất lượng và giảm thiểu ô
nhiễm môi trường.
- Loại bỏ các dây chuyền
hiện có đang sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường và giảm thiểu
tối đa các loại bê tông trộn thủ công.
c) Về khai thác và sử
dụng tài nguyên:
Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, nhiên liệu và năng lượng;
sử dụng các loại phế thải công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, giao thông,... và
các loại cốt liệu nhân tạo, tái chế, các loại xi măng hàm lượng clanhke thấp để
sản xuất bê tông.
d) Về bảo vệ môi trường
Các cơ sở sản xuất bê tông phải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
bảo vệ môi trường, phải có hệ thống thiết bị quan trắc tự động bụi và nước
thải.
đ) Về sản phẩm
- Phát triển và áp dụng
rộng rãi các loại bê tông cường độ cao trên 100MPa; các sản phẩm cấu kiện bê
tông tiền chế, lắp ghép theo mô-đun, bản mỏng, tiết diện nhỏ; bê tông bền với
môi trường biển; bê tông chịu nhiệt; bê tông thích ứng với biến đổi khí hậu; bê
tông in 3D.
- Ứng dụng các loại phụ
gia khoáng, phụ gia hóa học để tối ưu hóa chất lượng bê tông nhằm thích ứng với
khí hậu và đạt độ bền lâu dài.
2. Giai đoạn 2031 - 2050
- Nâng cao mức độ tự
động hóa, hiện đại hóa, áp dụng tối đa công nghệ thông tin trong quản lý và sản
xuất bê tông.
- Sử dụng các cốt liệu
từ nguyên liệu tái chế, phế thải để thay thế đến 60% nguyên liệu thiên nhiên;
phát triển các loại phụ gia khoáng và phụ gia hóa học để đưa vào làm thành phần
bắt buộc trong sản xuất bê tông nhằm nâng cao chất lượng các sản phẩm bê tông.
- Tiếp tục đẩy mạnh phát
triển các nhà máy sản xuất cấu kiện bê tông tiền chế, phát triển các cấu kiện
bê tông tiền chế, lắp ghép theo mô-đun và các trạm trộn bê tông thương phẩm.
Giảm tỷ lệ bê tông trộn thủ công xuống dưới 25% tổng sản lượng bê tông.