Quyết định 126/QĐ-TTg Ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính
26-01-2021
26-01-2021
- Trang chủ
- Văn bản
- 126/QĐ-TTg
- TẢI VỀ
- THUỘC TÍNH
Thủ tướng Chính phủ Số: 126/QĐ-TTg |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 26 tháng 01 năm 2021 |
Quyết định
BAN HÀNH KẾ
HOẠCH TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT XỬ LÝ VI
PHẠM HÀNH CHÍNH
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày
20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, các Phó TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục KSTT;
- Lưu: VT, PL (3b).
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
Nguyễn Xuân Phúc
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT XỬ LÝ VI
PHẠM HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 126/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2021 của
Thủ tướng Chính phủ)
Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính số 67/2020/QH14 đã được Quốc hội Khóa
XIV thông qua tại kỳ họp thứ 10 ngày 13 tháng 11 năm 2020, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 (sau đây gọi là Luật). Để triển khai thi hành
Luật kịp thời, toàn diện, thống nhất, hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế
hoạch triển khai thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tổ chức tốt việc triển
khai thi hành Luật trên phạm vi cả nước; làm tốt công tác tập huấn, bồi dưỡng
cho đội ngũ người làm công tác xử lý vi phạm hành chính.
b) Xác định trách nhiệm
và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc hoàn thiện
thể chế, xây dựng các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật bảo
đảm thống nhất, đồng bộ, kịp thời.
c) Tăng cường hơn nữa
hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý và thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính trong giai đoạn hiện nay.
2. Yêu cầu
a) Bảo đảm sự lãnh đạo,
chỉ đạo thống nhất, thường xuyên của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; sự phối
hợp thường xuyên, liên tục, chặt chẽ, hiệu quả, giữa các bộ, cơ quan ngang bộ,
Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức có
liên quan trong quá trình tổ chức triển khai thi hành Luật.
b) Xác định nội dung công
việc phải đầy đủ, cụ thể, thời hạn, tiến độ hoàn thành, kết quả đầu ra; gắn
trách nhiệm thực hiện phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các
cơ quan, tổ chức.
c) Phát huy trách nhiệm,
tính chủ động, tích cực của các bộ, ngành, các địa phương, đồng thời, bảo đảm
sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ, hiệu quả giữa các bộ, ngành, địa phương và
các cơ quan, tổ chức khác có liên quan trong việc triển khai thi hành Luật.
d) Có lộ trình cụ thể để
bảo đảm kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, Luật được triển khai thi hành đầy đủ,
thống nhất, đồng bộ trên phạm vi cả nước.
đ) Thường xuyên kiểm tra,
đôn đốc, hướng dẫn, kịp thời giải quyết vướng mắc, khó khăn phát sinh trong quá
trình tổ chức thực hiện để đảm bảo tiến độ, hiệu quả của việc triển khai thi
hành Luật.
II. NỘI DUNG
1. Tổ chức hội nghị triển
khai thi hành Luật
a) Ở Trung ương:
- Tổ chức hội nghị triển
khai thi hành Luật cho các bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, các
cơ quan, tổ chức có liên quan.
+ Cơ quan chủ trì: Bộ Tư
pháp.
+ Cơ quan phối hợp: Các
bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các cơ quan, tổ chức khác có
liên quan.
+ Hình thức tổ chức: Trực
tiếp hoặc trực tuyến.
+ Thời gian thực hiện:
Quý II, Quý III năm 2021.
- Tổ chức hội nghị triển
khai thi hành Luật cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ
quan, tổ chức khác có liên quan.
+ Cơ quan chủ trì: Bộ Tư
pháp.
+ Cơ quan phối hợp: Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức khác có liên
quan.
+ Hình thức tổ chức: Trực
tiếp hoặc trực tuyến.
+ Thời gian thực hiện:
Quý II, Quý III năm 2021.
b) Ở địa phương: Tổ chức
hội nghị quán triệt việc thi hành Luật cho các cơ quan, đơn vị của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
- Hình thức tổ chức: Trực
tiếp hoặc trực tuyến (phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương).
- Thời gian thực hiện: Quý III, Quý IV năm 2021.
2. Tuyên truyền, phổ biến
nội dung của Luật
- Cơ quan chủ trì: Các
bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp.
- Cơ quan phối hợp: Bộ
Thông tin và Truyền thông, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam,
Thông tấn xã Việt Nam và các cơ quan thông tin đại chúng khác ở Trung ương và
địa phương.
- Thời gian thực hiện:
Quý III, IV năm 2021.
3. Rà soát, xây dựng, sửa
đổi văn bản quy phạm pháp luật để phù hợp với Luật
a) Rà soát và đề xuất sửa
đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật:
- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư
pháp (làm đầu mối tổng hợp kết quả rà soát, đề xuất của các bộ, cơ quan ngang
bộ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ đối với các văn bản do các cơ quan Trung ương
ban hành); Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện rà soát đối với văn bản do địa
phương ban hành.
- Cơ quan phối hợp: Các
bộ, cơ quan ngang bộ và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan (trực tiếp thực
hiện việc rà soát và đề xuất và báo cáo kết quả rà soát về Bộ Tư pháp).
- Thời gian hoàn thành:
Quý I, Quý II, Quý III năm 2021.
- Sản phẩm: Báo cáo kết
quả rà soát và đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới văn
bản quy phạm pháp luật về Bộ Tư pháp để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ đối
với các văn bản do các cơ quan Trung ương ban hành, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh đối với văn bản do địa phương ban hành.
b) Xây dựng, trình Chính
phủ ban hành các nghị định sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới để phù
hợp với Luật theo Danh mục kèm theo Kế hoạch này:
- Cơ quan thực hiện: Các
bộ, cơ quan ngang bộ.
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tư
pháp, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện:
Theo thời gian cụ thể tại Danh mục kèm theo Kế hoạch.
c) Trong quá trình triển
khai thi hành Luật, trường hợp phát hiện các văn bản quy phạm pháp luật có
vướng mắc, bất cập chưa được nêu trong Danh mục kèm theo Kế hoạch này hoặc
thuộc thẩm quyền địa phương ban hành thì các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan khác có liên quan tiến hành xây
dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc đề xuất, xây dựng, trình cơ quan có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm
pháp luật cho phù hợp với Luật.
4. Tổ chức tập huấn và
bồi dưỡng nghiệp vụ
a) Ở Trung ương
- Bộ Tư pháp tổ chức tập
huấn chuyên sâu và bồi dưỡng nghiệp vụ về xử lý vi phạm hành chính cho cán bộ,
công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính và đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác xử lý vi
phạm hành chính ở các cơ quan Trung ương và địa phương.
+ Cơ quan phối hợp: Các
bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm
toán Nhà nước Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức khác
có liên quan.
+ Hình thức tổ chức: Phù
hợp với tình hình thực tế.
+ Thời gian thực hiện:
Quý II, Quý III, Quý IV năm 2021 và các năm tiếp theo.
- Các bộ, cơ quan ngang
bộ tổ chức tập huấn chuyên sâu về nghiệp vụ xử lý vi phạm hành chính cho các
cán bộ làm công tác xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà
nước do mình quản lý.
+ Cơ quan phối hợp: Bộ Tư
pháp, các bộ, cơ quan ngang bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
+ Hình thức tổ chức: Phù
hợp với tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị.
+ Thời gian thực hiện:
Quý II, Quý III, Quý IV năm 2021 và các năm tiếp theo.
b) Ở địa phương: Tổ chức
tập huấn chuyên sâu và bồi dưỡng nghiệp vụ xử lý vi phạm hành chính cho đội ngũ
cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính và đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác xử lý
vi phạm hành chính tại các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp.
- Cơ quan thực hiện: Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
- Hình thức thực hiện:
Phù hợp với tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị.
- Thời gian thực hiện:
Quý III, Quý IV năm 2021 và các năm tiếp theo.
c) Tòa án nhân dân tối
cao, Kiểm toán Nhà nước Việt Nam tổ chức tập huấn chuyên sâu và bồi dưỡng
nghiệp vụ xử lý vi phạm hành chính cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác
xử lý vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền quản lý.
5. Kiểm tra công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
a) Bộ Tư pháp kiểm tra
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính ở các bộ, cơ quan ngang
bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước Việt
Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan quản lý người có thẩm quyền xử lý vi
phạm hành chính.
- Cơ quan phối hợp: Văn
phòng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ.
- Thời gian thực hiện:
Hằng năm
b) Các bộ, cơ quan ngang
bộ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam kiểm tra công tác thi hành pháp luật ở ngành, lĩnh
vực thuộc thẩm quyền quản lý.
- Cơ quan phối hợp: Các
cơ quan có liên quan.
- Thời gian thực hiện:
Hằng năm.
c) Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính ở địa
phương.
- Cơ quan phối hợp: Các
cơ quan có liên quan.
- Thời gian thực hiện:
Hằng năm.
d) Tòa án nhân dân tối
cao, Kiểm toán Nhà nước Việt Nam tổ chức kiểm tra công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm thực hiện
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trong phạm vi quản lý của bộ, ngành và địa phương mình chủ động, tích cực triển
khai thực hiện Kế hoạch này theo nhiệm vụ được phân công, bảo đảm đúng tiến độ,
chất lượng, hiệu quả, tiết kiệm, tránh hình thức, lãng phí.
b) Căn cứ nội dung Kế
hoạch này và tình hình thực tế, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai thi hành
Luật tại cơ quan, địa phương mình. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc thì kịp thời phản ánh về Bộ Tư pháp để được hướng dẫn giải quyết.
c) Bộ Tư pháp có trách
nhiệm giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ
quan khác có liên quan trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được nêu
trong Kế hoạch bảo đảm đúng tiến độ.
d) Bộ Tài chính, Bộ Nội
vụ và Ủy ban nhân dân các cấp bảo đảm kinh phí, nhân lực để triển khai thực
hiện có hiệu quả nhiệm vụ của các bộ, ngành, địa phương.
2. Kinh phí thực hiện
Các nội dung triển khai
trong Kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước trong dự toán chi thường xuyên
hằng năm và các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
Các cơ quan được phân
công chủ trì thực hiện các nhiệm vụ cụ thể quy định trong Kế hoạch này có trách
nhiệm lập dự toán kinh phí bảo đảm việc triển khai thi hành Luật, gửi cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của pháp
luật./.
DANH MỤC
CÁC NGHỊ ĐỊNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, THAY THẾ HOẶC BAN HÀNH MỚI ĐỂ PHÙ HỢP VỚI
LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
(Kèm theo Kế hoạch của Quyết định số 126/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2021
của Thủ tướng Chính phủ)
STT | TÊN NGHỊ ĐỊNH, CƠ QUAN
XÂY DỰNG | THỜI GIAN TRÌNH CHÍNH
PHỦ | GHI CHÚ |
I | Bộ Tư pháp: 02 Nghị định | ||
1. | Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính. | Tháng 8/2021 | Thay thế Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP. |
2. | Nghị định quy định chế độ áp dụng biện pháp xử
lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn. | Tháng 9/2021 | Thay thế Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày
30/9/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính
giáo dục tại xã, phường, thị trấn và Nghị định số 56/2016/NĐ-CP ngày
29/6/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
111/2013/NĐ-CP. |
II | Bộ
Giáo dục và Đào tạo: 01 Nghị định | ||
3. | Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục. | Tháng 10/2021 | Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giáo dục (thay thế Nghị định số 138/2013/NĐ-CP ngày 22/10/2013
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục)
hiện đang được xây dựng, trình Chính phủ xem xét ban hành. |
III | BộXây dựng: 01 Nghị định | ||
4. | Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực xây dựng; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng;
quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản; quản lý, phát
triển nhà và công sở. | Tháng 9/2021 | Thay thế Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày
27/11/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây
dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ
thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công
sở và Nghị định số 21/2020/NĐ-CP ngày 17/02/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP. |
IV | Bộ Kế hoạch và Đầu tư: 01 Nghị
định | ||
5. | Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 50/2016/NĐ-CP ngày 01/6/2016 quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư và Nghị định số 95/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê. | Tháng 7/2021 | |
V | Bộ Thông tin và Truyền thông:
01 Nghị định | ||
6. | Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông
tin và giao dịch điện tử và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản. | Tháng 8/2021 | |
VI | Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch: 02 Nghị định | ||
7. | Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo. | Tháng 10/2021 | Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo (thay thế Nghị định số 158/2013/NĐ-CP
ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; bãi bỏ Điều 2 Nghị định số
28/2017/NĐ-CP ngày 20/3/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP
ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo) hiện đang được xây dựng, trình
Chính phủ xem xét ban hành. |
8. | Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch; thể thao;
quyền tác giả, quyền liên quan. | Tháng 7/2021 | Sửa đổi, bổ sung các nghị định sau: Nghị định số
45/2019/NĐ-CP ngày 21/5/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực du lịch; Nghị định số 46/2019/NĐ-CP ngày 27/5/2019 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao; Nghị
định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định quy định xử
phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan (đã được sửa đổi,
bổ sung tại Điều 1 Nghị định số 28/2017/NĐ-CP ngày 20/3/2017 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 131/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền
liên quan và Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và
quảng cáo). |
VII | Bộ Y tế: 01 Nghị định | ||
9. | Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 quy định xử phạt vi phạm hành chính về
an toàn thực phẩm và Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế. | Tháng 7/2021 | |
VIII | Bộ Giao thông vận tải: 02 Nghị
định | ||
10. | Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông đường thủy nội địa. | Tháng 10/2021 | Thay thế Nghị định số 132/2015/NĐ-CP ngày
25/12/2015 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường thủy nội địa |
11. | Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao
thông đường bộ và đường sắt; hàng không dân dụng. | Tháng 8/2021 | Sửa đổi, bổ sung các nghị định: Nghị định số
142/2017/NĐ-CP ngày 11/12/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hàng hải; Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ và đường sắt; Nghị định số 162/2018/NĐ-CP ngày 30/11/2018 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng. |
IX | Bộ Quốc phòng: 01 Nghị định | ||
12. | Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu;
quản lý các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia. | Tháng 9/2021 | Sửa đổi, bổ sung các nghị định: Nghị định số
120/2013/NĐ-CP ngày 09/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; Nghị định số 162/2013/NĐ-CP ngày
12/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng
biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (được
sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 23/2017/NĐ-CP ngày 13/3/2017 của Chính
phủ); bãi bỏ nội dung liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính về kinh doanh
sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự tại Nghị
định số 58/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết về kinh
doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự và xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã
dân sự (đưa các quy định liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính về kinh
doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự vào
nội dung sửa đổi, bổ sung Nghị định số 120/2013/NĐ-CP). |
X | Bộ Tài nguyên và Môi trường: 02
Nghị định | ||
13. | Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. | Tháng 5/2021 | - Thay thế Nghị định số
155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và Nghị định sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 155/2016/NĐ-CP. - Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 155/2016/NĐ-CP hiện đang được xây dựng, trình Chính phủ xem xét
ban hành. |
14. | Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên
nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ. | Tháng 9/2021 | Sửa đổi, bổ sung các nghị định: Nghị định số 91/2019/NĐ-CP
ngày 19/11/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai; Nghị định số 36/2020/NĐ-CP ngày 24/3/2020 của Chính phủ quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản; Nghị
định số 18/2020/NĐ-CP ngày 11/02/2020 của Chính phủ xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ; Nghị định số 173/2013/NĐ-CP ngày
13/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định
số 84/2017/NĐ-CP ngày 18/7/2017 của Chính phủ). |
XI | Bộ Công Thương: 01 Nghị định | ||
15. | Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu
nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và
khí. | Tháng 10/2021 | Sửa đổi, bổ sung các nghị định: Nghị định số
71/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; Nghị định số
134/2013/NĐ-CP ngày 17/10/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả.; Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2020 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Nghị định số
99/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí. |
XII | Bộ Khoa học và Công nghệ: 01
Nghị định | ||
16. | Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp;
tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và
công nghệ, chuyển giao công nghệ; lĩnh vực năng lượng nguyên tử. | Tháng 8/2021 | - Sửa đổi, bổ sung các
nghị định: Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29/8/2013 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp; Nghị định số
51/2019/NĐ-CP ngày 13/6/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ; Nghị định
số 107/2013/NĐ-CP ngày 20/9/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử; Nghị định số 119/2019/NĐ-CP
ngày 01/11/2017 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 119/2019/NĐ-CP. - Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 119/2017/NĐ-CP hiện đang được xây dựng, trình Chính phủ xem xét
ban hành. |
XIII | Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội: 05 Nghị định | ||
17. | Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực bình đẳng giới. | Tháng 8/2021 | |
18. | Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng. | Tháng 10/2021 | Thay thế Nghị định số 28/2020/NĐ-CP ngày
01/3/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng. |
19. | Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã
hội và trẻ em. | Tháng 6/2021 | Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em (thay thế Nghị định số
144/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em) hiện đang được
xây dựng, trình Chính phủ xem xét ban hành. |
20. | Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 79/2015/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo
dục nghề nghiệp. | Tháng 6/2021 | |
21. | Nghị định quy định chế độ áp dụng, thi hành biện
pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc | Tháng 9/2021 | Thay thế Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày
30/12/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày
09/09/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
221/2013/NĐ-CP. |
XIV | Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: 03 Nghị định | ||
11 | Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; bảo vệ và
kiểm dịch thực vật; thú y; chăn nuôi; trồng trọt | Tháng 6/2021 | - Sửa đổi, bổ sung các
nghị định: Nghị định số 35/2019/NĐ-CP ngày 25/4/2019 của Chính phủ quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp; Nghị định số
31/2016/NĐ-CP ngày 06/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật (được sửa
đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020); Nghị
định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31/07/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thú y (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 2 Nghị định
số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020); Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực chăn nuôi; Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực trồng trọt. - Nghị định quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chăn nuôi (thay thế Nghị định số
64/2018/NĐ-CP ngày 07/5/2018 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, thủy sản) hiện đang được
xây dựng, trình Chính phủ xem xét ban hành. - Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực trồng trọt (bãi bỏ các nội dung về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giống cây trồng tại Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06/5/2016
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây
trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thay thế Nghị định số 55/2018/NĐ- CP
ngày 16/4/2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực phân bón) hiện đang được xây dựng, trình Chính phủ xem xét ban hành. |
23. | Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thủy sản. | Tháng 10/2021 | Thay thế Nghị định số 42/2019/NĐ-CP ngày
16/5/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thủy sản. |
24. | Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; đê điều; thủy lợi | Tháng 10/2021 | Thay thế Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày
14/9/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều;
Nghị định số 65/2019/NĐ-CP ngày 18/7/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 104/2017/NĐ-CP. |
XV | Bộ Công an: 06 Nghị định | ||
25. | Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực an ninh mạng | Tháng 9/2021 | |
26. | Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an
toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; cứu nạn,
cứu hộ, phòng, chống bạo lực gia đình. | Tháng 7/2021 | Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội;
phòng cháy và chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ, phòng, chống bạo lực gia đình (thay
thế Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia
đình) hiện đang được xây dựng, trình Chính phủ xem xét ban hành. |
27. | Nghị định quy định hình thức xử phạt trục xuất,
biện pháp tạm giữ người, áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính và
quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ
tục trục xuất. | Tháng 7/2021 | Thay thế Nghị định số 112/2013/NĐ-CP ngày
02/10/2013 của Chính phủ quy định hình thức xử phạt trục xuất, biện pháp tạm
giữ người, áp giải người vi phạm theo thủ tục hành chính và quản lý người
nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất;
Nghị định số 17/2016/NĐ-CP ngày 17/3/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 112/2013/NĐ-CP. |
28. | Nghị định quy định chế độ áp dụng, thi hành biện
pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và đưa vào cơ sở giáo dục bắt
buộc. | Tháng 9/2021 | Thay thế Nghị định số 02/2014/NĐ-CP ngày
10/01/2014 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng, thi hành biện pháp xử lý
hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc. |
29. | Nghị định quy định việc quản lý, sử dụng và danh
mục phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi
phạm hành chính. | Tháng 10/2021 | Thay thế Nghị định số 165/2013/NĐ-CP ngày
12/11/2013 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và danh mục phương
tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm hành
chính về trật tự, an toàn giao thông và bảo vệ môi trường. |
30. | Nghị định quy định về quản lý, bảo quản tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành
chính. | Tháng 10/2021 | Thay thế Nghị định số 115/2013/NĐ-CP ngày
03/10/2013 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính và Nghị định
số 31/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 115/2013/NĐ-CP. |
XVI | Bộ Tài chính: 03 Nghị định | ||
31. | Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 156/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. | Tháng 8/2021 | |
32. | Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa đơn; hải
quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử dụng tài sản công;
thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước; kế
toán, kiểm toán độc lập. | Tháng 8/2021 | Sửa đổi, bổ sung các nghị định: Nghị định số
125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính về thuế, hóa đơn; Nghị định số 128/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan; Nghị định số
98/2013/NĐ-CP ngày 05/02/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số (được sửa đổi, bổ
sung bởi Nghị định số 48/2018/NĐ-CP ngày 21/3/2018 và Điều 2 Nghị định số
80/2019/NĐ-CP ngày 01/11/2019 của Chính phủ); Nghị định số 63/2019/NĐ-CP ngày
11/7/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ
quốc gia; kho bạc nhà nước; Nghị định số 41/2018/NĐ-CP ngày 12/03/2018 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm
toán độc lập. |
33. | Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đặt cược và trò chơi có thưởng | Tháng 10/2021 | Bãi bỏ các nội dung liên quan đến xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đặt cược và trò chơi có thưởng tại Nghị định
số 86/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013 của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử
có thưởng dành cho người nước ngoài (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số
175/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ và Điều 6 Nghị định số
151/2018/NĐ-CP ngày 07/11/2018 của Chính phủ); Nghị định số 03/2017/NĐ-CP
ngày 16/01/2017 của Chính phủ về kinh doanh casino (được sửa đổi, bổ sung tại
Điều 8 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07/11/2018 của Chính phủ) và Nghị
định số 06/2017/NĐ-CP ngày 24/01/2017 của Chính phủ về kinh doanh đặt cược
đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 9 Nghị
định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07/11/2018 của Chính phủ) và đưa vào nội dung
Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đặt cược và trò
chơi có thưởng. |
XVII | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: 01
Nghị định | ||
34. | Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14/11/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng. | Tháng 9/2021 |
Tệp tin văn bản
Mục lục
So sánh văn bản
...Đang xử lý dữ liệu...