HƯỚNG DẪN
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
MỘT SỐ ĐIỀU CỦA HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ TRONG NGÀNH
KIỂM SÁT NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 111/QĐ-VKSTC ngày 02 tháng
4 năm 2021 của Viện trưởng VKSND tối cao)
Căn cứ Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày
10/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của
Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày
31/8/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính
phủ về chính sách tinh giản biên chế, VKSND tối cao sửa đổi, bổ sung một số
điều của Hướng dẫn thực hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành Kiểm sát
nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số 602/QĐ-VKSTC-V15 ngày 26/8/2015 của
Viện trưởng VKSND tối cao như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Hướng dẫn thực
hiện chính sách tinh giản biên chế trong ngành Kiểm sát nhân dân như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung
điểm c, d, đ, e, g khoản 1 Điều 5 như sau:
Các trường hợp tinh giản biên chế được
thực hiện theo Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Công chức, viên chức trong ngành Kiểm
sát nhân dân hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ tiền lương của đơn vị
sự nghiệp theo quy định của pháp luật, thuộc đối tượng tinh giản biên chế nếu
thuộc một trong các trường hợp sau:
c) Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm,
nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào
tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan, đơn vị bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản
biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
d) Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp
với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên không
hoàn thành nhiệm vụ được giao nhưng không thể bố trí việc làm khác hoặc được cơ
quan, đơn vị bố trí
việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản
biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
đ) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời
điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức có 01 năm được xếp loại chất
lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không
thể bố trí việc làm khác phù hợp hoặc
không hoàn thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản
biên chế nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực
tiếp quản lý đồng ý.
e) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời
điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được xếp loại chất lượng ở mức
hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí
việc làm khác phù hợp hoặc không hoàn
thành nhiệm vụ trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế
nhưng cá nhân
tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, đơn vị trực tiếp quản
lý đồng ý.
g) Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời
điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc
bằng hoặc cao hơn số ngày
nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám
chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định
của pháp luật hoặc trong năm trước liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ
làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại
khoản 1 Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ sở khám
chữa bệnh và của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định của
pháp luật nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế được cơ quan,
đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
2.
Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
Điều 7. Chính sách về hưu trước tuổi.
Chính sách về hưu trước tuổi được thực hiện theo Điều 8 Nghị định
108/2014/NĐ-CP và Điều 5 Thông tư liên tịch 01/2015/TTLT-BNV-BTC, cụ thể như
sau:
1. Đối tượng tinh giản biên chế quy định
tại Điều 5 Hướng dẫn này nếu có tuổi thấp hơn tối đa đủ5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so
với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động (Phụ lục 1 ban
hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính
Phủ), có đủ 20 năm đóng
bảo hiểm xã hội trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi. Ngoài ra còn được hưởng các chế độ sau:
a) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho
mỗi năm (đủ 12 tháng) nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu
quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ Luật lao động. Trường hợp thời gian nghỉ hưu
trước tuổi có số tháng lẻ không đủ năm thì tính trợ cấp như sau:
- Số tháng lẻ từ đủ 01 tháng đến đủ 06
tháng được trợ cấp 01 tháng tiền lương;
- Số tháng lẻ trên 06 tháng đến dưới 12
tháng được trợ cấp 02 tháng
tiền lương.
b) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho 20
năm đầu công tác có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Kể từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có
đóng bảo hiểm xã hội (đủ 12 tháng) được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.
2. Đối tượng tinh giản biên chế quy định
tại Điều 5 Hướng dẫn này nếu có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi
nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động (Phụ lục 1 ban hành kèm
theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính
Phủ), có đủ 20 năm đóng
bảo hiểm xã hội trở lên, thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và
không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
3. Đối tượng tinh giản biên chế quy định
tại Điều 5 Hướng dẫn này nếu có tuổi thấp
hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn
tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều
169 Bộ luật Lao động (Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP
ngày 18/11/2020 của Chính Phủ), có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề,
công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành
hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên,
ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và
không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi. Ngoài ra còn được hưởng các chế độ sau:
a) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho
mỗi năm (đủ 12 tháng) nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại
khoản 3 Điều 169 Bộ Luật lao động. Trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi có số tháng lẻ không đủ năm thì tính trợ
cấp như sau:
- Số tháng lẻ từ đủ 01 tháng đến đủ 06
tháng được trợ cấp 01 tháng tiền lương;
- Số tháng lẻ trên 06 tháng đến dưới 12
tháng được trợ cấp 02 tháng tiền lương.
b) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho 20
năm đầu công tác có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Kể từ năm thứ hai mươi mốt trở đi,
cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội (đủ 12 tháng) được trợ cấp 1/2
tháng tiền lương.
4. Đối tượng tinh giản biên chế quy định
tại Điều 5 Hướng dẫn này nếu có tuổi thấp
hơn 2 tuổi
so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động (Phụ
lục 2 ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính
Phủ) và có đủ 20 năm đóng
bảo hiểm xã hội trở lên,
trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc
đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có
phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định
của pháp luật về bảo hiểm xã
hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
3.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 9 như sau:
Điều 9. Chính sách thôi việc.
Chính sách thôi việc được thực hiện theo Điều
10 Nghị định 108/2014/NĐ-CP và Điều 7, Điều 8 Thông tư liên tịch
01/2015/TTLT-BNV-BTC, cụ thể như sau:
1. Chính sách thôi việc ngay
Những người thuộc đối tượng tinh giản biên
chế quy định tại Điều 5 Hướng dẫn này có
tuổi tối đa thấp
hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định tại khoản 3
Điều 169 Bộ luật Lao động và không đủ điều kiện để hưởng chính
sách về hưu trước tuổi quy định tại khoản 3 Điều 7 Hướng
dẫn này hoặc có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu
quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động và không đủ điều
kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại
khoản 1 Điều 7 Hướng dẫn này nếu thôi việc ngay thì được hưởng các khoản trợ
cấp sau:
a) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện
hưởng để tìm việc làm;
b) Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương cho
mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.
4.
Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 11 như sau:
Thời
điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chế độ, chính
sách nghỉ hưu trước tuổi là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh của đối
tượng: trường hợp trong hồ sơ của đối tượng không ghi rõ ngày, tháng sinh trong
năm thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh của đối tượng.
5.
Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:
Điều 19. Hiệu lực thi hành
Hướng
dẫn này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2030.
Các
chế độ quy định tại điểm 1, 2, 3 này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2021.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Hướng dẫn này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Thủ trưởng các đơn vị thuộc VKSND tối cao,
Viện trưởng VKSND cấp cao, Viện trưởng VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương căn cứ các quy định tại Hướng dẫn này thực hiện việc tinh giản biên chế
của cơ quan, đơn vị.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì
vướng mắc cần trao đổi về
VKSND tối cao (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo VKSND tối cao xem xét,
giải quyết./.
Nơi nhận: - Lãnh đạo VKSNDTC; - Các đơn vị thuộc VKSNDTC; - VKSND cấp cao; - VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc
TW; - Lưu: VT, V15.
| VIỆN TRƯỞNG
Lê Minh Trí |