KẾ
HOẠCH
ĐẢM
BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM THỦY SẢN TRONG LĨNH VỰC
NÔNG NGHIỆP NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định số: /QĐ-BNN-QLCL ngày
/ / của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn)
I. MỤC TIÊU
Triển khai Đề án đảm bảo an toàn thực phẩm (ATTP),
nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản góp phần bảo vệ sức khỏe và quyền lợi của
nhân dân; nâng cao chất lượng, giá trị và khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông
lâm thủy sản của Việt Nam tại thị trường trong nước và quốc tế.
II. KẾT QUẢ VÀ CHỈ SỐ CẦN ĐẠT
- 100% văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, qui
chuẩn kỹ thuật về chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP được xây dựng, sửa đổi,
bổ sung theo đúng kế hoạch và chỉ đạo đột xuất của Bộ, Chính phủ.
- 100% văn bản quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn mới của
Việt Nam và thị trường nhập khẩu được phổ biến, cập nhật;
- Diện tích trồng trọt, diện tích nuôi thủy sản, số cơ
sở chăn nuôi được chứng nhận VietGAP tăng 10%/năm so với năm 2021.
- Tỷ lệ các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy
sản xếp loại A, B tăng lên 97% so với 95% năm 2021;
- Tỷ lệ các cơ sở nhỏ lẻ ký cam kết sản xuất thực phẩm
an toàn tăng lên 85% so với 82% năm 2021;
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản giám sát trên
diện rộng vi phạm qui định về ô nhiễm sinh học, tạp chất, tồn dư thuốc bảo vệ
thực vật, thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh, chất cấm giảm 10% so với năm 2021.
- Tổ chức 30-40 lớp tập huấn bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho cán bộ các cơ quan Trung ương và địa phương; mỗi địa phương tổ
chức từ 2-3 lớp tập huấn bồi dưỡng cho cán bộ cấp tỉnh, huyện, xã.
III. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM,
TRỌNG ĐIỂM
1. Tiếp tục
rà soát, hoàn thiện chính sách pháp luật, tiêu chuẩn, qui chuẩn kỹ thuật về
quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp; chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản;
2. Lồng ghép
nhiệm vụ đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng đủ điều kiện sản xuất kinh doanh nông
lâm thủy sản chất lượng, an toàn vào các kế hoạch, đề án, kế hoạch cơ cấu lại
Ngành Nông nghiệp và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2021-2025;
3. Triển
khai có hiệu quả Chương trình phối hợp với Mặt trận tổ quốc; Chương trình phối
hợp tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng,
an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững giai đoạn 2021 - 2025 giữa
Chính phủ với Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; chương trình phối
hợp giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Bộ Công Thương và các thành
phố Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Cần Thơ.
4. Tổ chức
đào tạo, tập huấn, chuyển giao khoa học công nghệ, khoa học quản lý đảm bảo
ATTP, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản; Ứng dụng tiến bộ KHCN, khoa học
quản lý, chuyển đổi số trong quản lý chất lượng, ATTP, truy xuất nguồn gốc; Hỗ
trợ, xây dựng, mở rộng vùng sản xuất tập trung các sản phẩm chủ lực quốc gia,
sản phẩm chủ lực địa phương theo chuỗi giá trị đảm bảo chất lượng, an toàn,
truy xuất được nguồn gốc;
5. Tăng
cường phổ biến chính sách pháp luật; thông tin, truyền thông kịp thời, chính
xác về chất lượng, ATTP, tạo niềm tin cho người tiêu dùng và nâng cao uy tín
nông sản Việt. Chủ động cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, khách quan, kịp
thời công tác quản lý vật tư nông nghiệp và đảm bảo chất lượng, ATTP cho các cơ
quan truyền thông khi được yêu cầu và tại các cuộc họp báo định kỳ của Bộ;
6. Triển
khai đồng bộ, đầy đủ hoạt động thẩm định, chứng nhận, hậu kiểm cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản; vận động, kiểm tra việc ký cam kết của
cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP; Duy trì triển khai các chương trình giám sát,
cảnh báo vệ sinh ATTP nông lâm thủy sản; tăng cường thanh tra đột xuất, kịp
thời phát hiện, cảnh báo, xử lý, xử phạt nghiêm vi phạm;
7. Đẩy mạnh
cải cách hành chính, chuẩn hóa các qui trình chuyên môn nghiệp vụ theo tiêu
chuẩn, qui chuẩn và thông lệ quốc tế; kiện toàn tổ chức, bộ máy theo chức năng,
nhiệm vụ trong nhiệm kỳ mới; sắp xếp ổn định và bồi dưỡng nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực.
8. Triển
khai các dự án đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy
sản; xây dựng và vận hành hạ tầng, nền tảng chuyển đổi số trong lĩnh vực chất
lượng, ATTP và truy xuất nguồn gốc nhằm nâng cao, giá trị, năng lực cạnh tranh
nông lâm thủy sản Việt Nam tại thị trường trong nước cũng như xuất khẩu
9. Chủ động
đàm phán, xử lý các sự cố mất ATTP, các rào cản kỹ thuật, mở rộng thị trường
xuất khẩu sản phẩm nông lâm thủy sản Việt Nam (Ả rập Xê út, Braxin, Liên bang
Nga...); hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong sản xuất,
kinh doanh, xuất khẩu nông sản, thủy sản.
(Nội dung chi tiết và phân công tại Phụ lục kèm theo)
IV. NGUỒN KINH PHÍ
1. Ngân sách
nhà nước cho quản lý, kiểm soát ATTP, hoạt động bồi dưỡng, tập huấn, thông tin
tuyên truyền về ATTP.
2. Ngân sách
nhà nước thông qua các đề tài xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn.
3. Kinh phí
hỗ trợ của các Dự án, Tổ chức Quốc tế.
4. Kinh phí
huy động xã hội hóa từ các doanh nghiệp.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các cơ quan
a) Các cơ quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
- Cơ quan được phân công chủ trì chịu trách nhiệm xây
dựng kế hoạch triển khai từng nhiệm vụ cụ thể để đảm bảo tiến độ, hiệu quả;
- Cơ quan được phân công chủ trì báo cáo Bộ (qua Cục
Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản) kết quả thực hiện hàng tháng
(trước ngày 20), 6 tháng (trước ngày 15/6), cả năm (trước ngày 15/12), trong đó
nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất
giải pháp tiếp tục hoàn thiện;
- Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản chủ
trì theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch, định kỳ hàng tháng,
sơ kết 6 tháng, tổng kết năm báo cáo Bộ.
b) Ban Quản lý ATTP, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
- Xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng, ATTP lĩnh vực
nông nghiệp 2022 tại địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương phê duyệt và tổ chức triển khai đảm bảo đúng tiến độ, hiệu
quả;
- Chỉ đạo cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm
túc kế hoạch trên địa bàn quản lý;
- Ban Quản lý ATTP, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(qua Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản) kết quả thực hiện hàng
tháng (trước ngày 20), 6 tháng (trước ngày 15/6), cả năm (trước ngày 15/12),
trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và
đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện.
2. Sơ kết và tổng kết:
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tổ chức
sơ kết và tổng kết để đánh giá kết quả triển khai kế hoạch; thống nhất giải
pháp, biện pháp khắc phục các khó khăn vướng mắc trong thực hiện làm cơ sở cho
việc triển khai kế hoạch giai đoạn tiếp theo.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa
đổi, bổ sung kế hoạch, Thủ trưởng các cơ quan chủ động báo cáo Bộ (qua Cục Quản
lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản) để xem xét, quyết định./.
PHỤ
LỤC:
PHÂN
CÔNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM, NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG NÔNG LÂM THỦY SẢN TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-BNN-QLCL
ngày tháng
năm của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT)
TT | Nhiệm vụ | Chủ trì | Phối hợp | Thời hạn hoàn thành |
I | Hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật | | | |
1 | Phối
hợp Bộ Y tế rà soát, sửa đổi Luật An toàn thực phẩm và Nghị định số
15/2018/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật An toàn thực phẩm | Cục
QLCL | Các
Tổng cục, Cục chuyên ngành | Theo
KH của Bộ Y tế |
2 | Phối
hợp Ban Tuyên giáo TW trình ban hành và tổ chức thực hiện Chỉ thị của Ban Bí
thư về tăng cường lãnh đạo công tác đảm bảo ATTP trong tình hình mới (thay
thế Chỉ thị 08-CT/TW) | Cục
QLCL | Các
Tổng cục, Cục chuyên ngành . | Theo
KH của Ban Tuyên giáo TW |
3 | Tiếp
tục rà soát, hoàn thiện chính sách pháp luật, tiêu chuẩn, qui chuẩn kỹ thuật
về quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản
(chú trọng các sản phẩm nông lâm thủy sản chủ lực) theo các Nghị quyết số
68/NQ-CP, Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ về cắt giảm, đơn giản hóa các
quy định liên quan theo hướng hài hòa với các chuẩn mực quốc tế, cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia | Các
Tổng cục, Cục chuyên ngành | - Các Vụ: Pháp chế; Tổ chức cán bộ; KHCN và MT -
Văn phòng Bộ | Theo
kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và tiêu chuẩn, quy chuẩn của Bộ |
II | Rà soát, lồng ghép nhiệm vụ đầu tư, nâng cấp cơ sở
hạ tầng đủ điều kiện sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản chất lượng, an
toàn vào các kế hoạch, đề án, kế hoạch cơ cấu lại Ngành Nông nghiệp và Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 | Vụ
Kế hoạch | Cục
Quản lý XDCT, Cục QLCL, Các Tổng cục, Cục chuyên ngành; Sở NN và PTNT, Ban QL
ATTP | Trong
năm |
III | Tổ chức triển khai có hiệu quả Chương trình phối hợp
với Mặt trận tổ quốc; Chương trình phối hợp tuyên truyền, vận động, giám sát
sản xuất, kinh doanh nông sản chất lượng, an toàn giai đoạn 2021 - 2025 giữa
Chính phủ với Hội Nông dân, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam; giữa Bộ Nông
nghiệp PTNT với Bộ Công Thương; giữa Bộ Nông nghiệp PTNT với TP.HCM, Hà Nội,
Cần Thơ | Cục
QLCL | - Tổng cục, Cục chuyên ngành; - Thanh tra Bộ; - Văn phòng Bộ; -
Ban Quản lý ATTP; Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố | Theo
KH từng chương trình |
IV | Tăng cường đào tạo, tập huấn, chuyển giao khoa học
công nghệ, xây dựng, mở rộng vùng sản xuất tập trung các sản phẩm nông lâm
thủy sản | | | |
1. | Thống
kê và xây dựng cơ sở dữ liệu về số lượng và các chỉ số liên quan đến cơ sở
sản xuất và sản phẩm nông lâm thủy sản trên thị trường phục vụ công tác quản
lý, đồng thời, phục vụ người dân, doanh nghiệp | Cục
QLCL | - Trung tâm tin học và thống kê, Các Tổng cục, Cục
chuyên ngành; -
Ban Quản lý ATTP, Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố | 2022-2023 |
2. | Hỗ
trợ, xây dựng, mở rộng vùng sản xuất tập trung các sản phẩm chủ lực quốc gia,
sản phẩm chủ lực địa phương theo chuỗi giá trị đảm bảo chất lượng, an toàn, truy
xuất được nguồn gốc; xây dựng, nhân rộng các mô hình sản xuất, kinh doanh
nông lâm thủy sản và muối đảm bảo ATTP, nâng cao chất lượng theo các đề án,
dự án, Chương trình tái cơ cấu Ngành, Chương trình MTQG xây dựng nông thôn
mới. | - Cục QLCL; -
Văn phòng Điều phối NTM | - Tổng cục, Cục chuyên ngành; -
Ban Quản lý ATTP; Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố | Trong
năm |
V | Phổ biến chính sách pháp luật; thông tin, truyền
thông về chất lượng, ATTP | | | |
1 | Phổ
biến cập nhật quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn mới về chất lượng, ATTP của
Việt Nam và thị trường nhập khẩu | - Cục QLCL; -
Các Tổng cục, Cục chuyên ngành | Ban
Quản lý ATTP, Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố | Trong
năm |
2 | Truyền
thông, quảng bá cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản
đảm bảo chất lượng, an toàn. | Văn
phòng Bộ | - Các Tổng cục, Cục chuyên ngành; -
Ban Quản lý ATTP, Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố | Trong
năm |
3 | Chủ
động cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, khách quan, kịp thời công tác quản
lý vật tư nông nghiệp và đảm bảo chất lượng, ATTP cho các cơ quan truyền
thông khi được yêu cầu và tại các cuộc họp báo định kỳ của Bộ. | - Các Tổng cục, Cục chuyên ngành; -
Thanh tra Bộ | - Văn phòng Bộ; -
Trung tâm Tin học và Thống kê. | Trong
năm |
VI | Triển khai hoạt động thẩm định, chứng nhận, hậu
kiểm, giám sát, thanh, kiểm tra chất lượng, ATTP | | | |
1 | Triển
khai Kế hoạch khung giám sát ATTP 2022 | Cục
QLCL | - Cục Bảo vệ thực vật, Cục Thú y; -
Ban Quản lý ATTP; Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố; | Theo
kế hoạch |
2 | Triển
khai đồng bộ, đầy đủ hoạt động thẩm định, chứng nhận, hậu kiểm cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản đủ điều kiện ATTP; vận động,
kiểm tra việc ký cam kết của cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản
không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP | Ban
Quản lý ATTP, Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố | Các
Tổng cục, Cục chuyên ngành | Trong
năm |
3 | Tổ
chức thanh kiểm tra và thông tin, truyền thông về nguồn cung thực phẩm nông
lâm thủy sản đầy đủ, an toàn theo đúng kế hoạch của Ban chỉ đạo liên ngành
Trung ương về an toàn thực phẩm (Kế hoạch số 2299/KH-BCĐTƯATTP ngày
31/12/2021) và của Bộ | - Cục QLCL; -
Thanh tra Bộ | - Tổng cục, Cục chuyên ngành; -
Ban Quản lý ATTP; Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố | Trong
năm |
4 | Tổ
chức kiểm tra, thanh tra theo kế hoạch và đột xuất, kịp thời phát hiện, cảnh
báo, xử lý, xử phạt nghiêm vi phạm | - Thanh tra Bộ; -
Các Tổng cục, Cục chuyên ngành | Ban
Quản lý ATTP, Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố | Trong
năm |
VII | Đẩy mạnh cải cách hành chính, chuẩn hóa các qui
trình chuyên môn nghiệp vụ theo tiêu chuẩn, qui chuẩn và thông lệ quốc tế;
kiện toàn tổ chức, bộ máy theo chức năng, nhiệm vụ trong nhiệm kỳ mới; sắp
xếp ổn định và bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực | | | |
1 | Đẩy
mạnh cải cách hành chính, chuẩn hóa các qui trình chuyên môn nghiệp vụ theo
tiêu chuẩn, qui chuẩn và thông lệ quốc tế | Các
Tổng cục, Cục chuyên ngành | Ban
Quản lý ATTP, Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố | Trong
năm |
2 | Xây
dựng, trình ban hành chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Cục nhiệm kỳ
mới (sau khi hợp nhất Cục QLCL và Cục Chế biến và Phát triển thị trường
nông sản); kiện toàn tổ chức bộ máy triển khai chức năng nhiệm vụ mới. | Cục
QLCL và Cục Chế biến và PTTT nông sản | - Vụ TCCB; -
Ban Quản lý ATTP, Sở Nông nghiệp&PTNT các tỉnh, thành phố | Theo
KH của Bộ |
3 | Hướng
dẫn địa phương hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và kiện toàn cơ cấu tổ chức mới | - Vụ TCCB; -
Cục QLCL và Cục Chế biến và PTTT nông sản | Sở
Nông nghiệp &PTNT các tỉnh, thành phố | Theo
KH của Bộ |
4 | Tổ
chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý chất lượng,
ATTP theo vị trí việc làm | Các
Tổng cục, Cục chuyên ngành | Ban
Quản lý ATTP, Sở Nông nghiệp &PTNT các tỉnh, thành phố | Trong
năm |
VIII | Triển khai các dự án đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng
cao chất lượng nông lâm thủy sản; xây dựng và vận hành hạ tầng, nền tảng
chuyển đổi số trong lĩnh vực chất lượng, ATTP và truy xuất nguồn gốc nhằm
nâng cao, giá trị, năng lực cạnh tranh nông lâm thủy sản Việt Nam tại thị
trường trong nước cũng như xuất khẩu | | | |
1 | Triển
khai các dự án đầu tư, các dự án hỗ trợ quốc tế nâng cấp hạ tầng kỹ thuật,
trang thiết bị phục vụ công tác chuyên môn | Các
Tổng cục, Cục chuyên ngành | Cục
Quản lý XDCT, Vụ HTQT | Theo
kế hoạch được phê duyệt |
2 | Xây
dựng và vận hành hạ tầng, nền tảng chuyển đổi số trong lĩnh vực chất lượng,
ATTP và truy xuất nguồn gốc nông lâm thủy sản | Cục
QLCL | - Trung tâm Tin học và Thống kê; - Tổng cục, Cục chuyên ngành; -
Ban Quản lý ATTP; Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố | Theo
KH của Bộ |
3 | Tiếp
tục xã hội hóa hoạt động kiểm nghiệm an toàn thực phẩm | Cục
QLCL | Các
Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành; | Trong
năm |
IX | Đàm phán, mở rộng thị trường, tháo gỡ khó khăn, thúc
đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản | | | |
1 | Đàm
phán mở cửa trở lại xuất khẩu thủy sản sang Ả rập Xê út; tháo gỡ vướng mắc kỹ
thuật trong xuất khẩu nông lâm thủy sản sang Trung Quốc, Brazil và Liên bang
Nga; mở rộng danh mục doanh nghiệp, sản phẩm được xuất khẩu đi các thị trường
yêu cầu công nhận tương đương | Cục
QLCL, Cục Thú y, Cục BVTV | - Các Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành; - Vụ Hợp tác quốc tế; -
Văn phòng SPS Việt Nam | Trong
năm |
2 | Hỗ
trợ doanh nghiệp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc và truyền thông, quảng bá
thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản. | Các
Tổng cục, Cục chuyên ngành | - Vụ Hợp tác quốc tế; -
Cục Chế biến và PTTT nông sản | Trong
năm |