Quyết định 109/QĐ-BTNMT Về việc ban hành chương trình hành động của ngành tài nguyên và môi trường thực hiện nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021; nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021
20-01-2021
20-01-2021
- Trang chủ
- Văn bản
- 109/QĐ-BTNMT
- TẢI VỀ
- THUỘC TÍNH
Quyết định 109/QĐ-BTNMT Về việc ban hành chương trình hành động của ngành tài nguyên và môi trường thực hiện nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021; nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021
Bộ Tài nguyên và Môi trường Số: 109/QĐ-BTNMT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2021 |
Quyết định
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01/01/2021 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021; NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 01/01/2021 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2021
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn
cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
Căn
cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán
ngân sách Nhà nước năm 2021;
Căn
cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về tiếp tục
thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021;
Xét
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của ngành tài nguyên và môi trường thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Các Thứ trưởng Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, KHTC(md).
BỘ TRƯỞNG
Trần Hồng Hà
Trần Hồng Hà
CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01/01/2021 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021; NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 01/01/2021 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ
TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH
DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2021
(Ban hành theo Quyết định số 109/QĐ-BTNMT ngày 20 tháng 01 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm
2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021; Nghị quyết số 02/NQ-CP
ngày 01 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia năm 2021, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Chương trình hành động
với những nội dung sau:
I. BỐI CẢNH, TÌNH HÌNH CHUNG
Năm 2020, sự bùng phát của đại dịch Covid-19 đã tác
động toàn diện, sâu rộng đến mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội của tất cả các quốc
gia. Kinh tế thế giới tăng trưởng chậm dần và rơi vào suy thoái nghiêm trọng
nhất kể từ sau Đại khủng hoảng 1929 - 1933. Nền kinh tế đất nước với độ mở lớn,
hội nhập quốc tế sâu rộng chịu nhiều ảnh hưởng tiêu cực. Thiên tai, hạn hán,
xâm nhập mặn, bão, lũ, sạt lở đất... xảy ra phức tạp, bất thường đã gây thiệt
hại nặng nề đến sản xuất và đời sống của người dân tại nhiều địa phương. Trong
bối cảnh đó, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Quốc hội, chỉ đạo điều hành sâu sát của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, sự phối hợp của các Bộ, ngành, đặc biệt là nỗ
lực, quyết tâm vào cuộc của các địa phương, toàn ngành đã phát huy tinh thần
chủ động, sáng tạo, giải quyết một cách bài bản, khoa học với tinh thần trách
nhiệm cao để từng bước chuyển hóa thách thức thành cơ hội, tích cực tháo gỡ khó
khăn cho sản xuất kinh doanh, triển khai các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp khắc
phục tác động tiêu cực của dịch bệnh covid; tập trung tháo gỡ các rào cản, giải
phóng nguồn lực tài nguyên cho phát triển kinh tế - xã hội; tạo sự chuyển biến
rõ nét, thực chất trên các lĩnh vực. Chủ động chuẩn bị và tham mưu để Đảng và
Nhà nước ban hành những chủ trương, chính sách lớn mang tầm chiến lược dài hạn
cho giai đoạn phát triển mới của đất nước.
Năm 2021 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là năm tổ
chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu cử Quốc hội khóa XV,
là năm đầu tiên thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021 - 2025 và Chiến
lược phát triển KTXH 10 năm 2021 - 2030. Bên cạnh những thuận lợi, thế và lực
của ta đã lớn mạnh; kinh tế vĩ mô ổn định, đời sống của Nhân dân không ngừng
được nâng lên; tình hình chính trị - xã hội ổn định, cùng với những nền tảng,
sức bật từ những thành tựu đổi mới của toàn ngành trong những năm qua, chúng ta
tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức. Tác động, ảnh hưởng của thiên tai,
dịch bệnh, biến đổi khí hậu ngày càng nghiêm trọng. Công nghiệp hóa, đô thị hóa
là xu thế tất yếu dẫn đến sự chuyển dịch về đất đai, gia tăng sử dụng tài
nguyên nước, tài nguyên biển,... đòi hỏi phải có đồng bộ các chính sách, chiến
lược, quy hoạch. Áp lực lên môi trường sinh thái chưa giảm trong thời gian
ngắn; biến đổi khí hậu, thiên tai diễn biến nhanh; các tác động dài hạn đã được
dự báo, nhận diện, tuy nhiên những tác động ngắn hạn là khó lường, khó dự báo.
Tình trạng thiếu nước, hạn hán, thiên tai sẽ còn tiếp diễn nghiêm trọng, tác
động tiêu cực đến phát triển. Trong bối cảnh đó, toàn ngành sẽ tiếp tục đổi mới
tư duy phát triển, hành động quyết liệt hơn, hiệu quả hơn, vượt qua khó khăn, biến
thách thức thành cơ hội, tận dụng tốt các thành tựu của cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư và xu hướng dịch chuyển đầu tư, chuyển dịch mô hình phát
triển, chuyển đổi số, sự thay đổi phương thức sản xuất, tiêu dùng và giao tiếp
trên toàn cầu… để phát huy hiệu quả quản lý, sử dụng các tài nguyên thiên
nhiên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu cho phát triển
đất nước trong năm 2021, tạo nền tảng vững chắc cho việc thực hiện các mục
tiêu, định hướng chiến lược phát triển đất nước trong 5 năm, 10 năm tới và hiện
thực hoá khát vọng phát triển về tầm nhìn đến năm 2045 đưa Việt Nam trở thành
nước phát triển, thu nhập cao.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU NĂM 2021
Bộ Tài nguyên và Môi trường yêu cầu các đơn vị trực
thuộc Bộ, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nâng cao tinh thần trách nhiệm, tập trung thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu
quả các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Mục tiêu chung
1.1. Về quản lý tài nguyên
- Tiếp tục điều tra, đánh giá tiềm năng, giá trị của
các nguồn tài nguyên quan trọng. Bảo đảm 75% diện tích đất liền được lập bản đồ
địa chất khoáng sản tỷ lệ 1:50.000; 25% diện tích vùng biển và hải đảo được bay
đo từ trọng lực tỷ lệ 1:250.000; điều tra, đánh giá lập bản đồ tài nguyên nước
tỷ lệ 1/100.000.
- Quản lý và khai thác bền vững, sử dụng tiết kiệm,
hiệu quả các nguồn tài nguyên quốc gia. Bảo đảm 80% hồ chứa thuỷ điện lớn được
kiểm soát, giám sát duy trì dòng chảy tối thiểu hạ du hồ chứa; các lưu vực sông
lớn, quan trọng có hệ thống quan trắc, giám sát tự động, trực tuyến.
- Nguồn thu từ tài nguyên, môi trường chiếm 20% nguồn
thu ngân sách nội địa hàng năm (trong đó nguồn thu từ đất đạt khoảng 11-12%).
Hiệu quả sử dụng các nguồn tài nguyên tiếp tục được nâng cao so với giai đoạn
2016-2020.
1.2. Về bảo vệ môi trường
- Phấn đấu 87% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát
sinh tại các đô thị được thu gom và xử lý; Tỷ lệ được sử dụng nước hợp vệ sinh
đến năm cuối kỳ của dân cư nông thôn đạt 90%.
- Hoàn thành 85% việc xử lý, cải tạo và phục hồi môi
trường tại các khu vực bị ô nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu và các
kho lưu giữ hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên phạm vi toàn quốc.
- Tối thiểu 01 khu đất ngập nước Ramsar được thành lập
và công nhận; tối thiểu 01 khu bảo tồn được công nhận là Vườn di sản ASEAN; từ
01 đến 02 khu dự trữ sinh quyển được công nhận; gia tăng diện tích các khu đất
ngập nước quan trọng được bảo vệ; xây dựng Chương trình tổng thể về bảo tồn các
loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, trình phê duyệt trong năm 2022.
1.3. Về ứng phó với biến đổi khí hậu:
Bảo đảm 100% các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
xây dựng, ban hành và thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện Thỏa thuận Paris
về biến đổi khí hậu. Có lộ trình thực hiện những đóng góp do Việt Nam cam kết
đảm bảo đến năm 2030 sẽ giảm ít nhất 9% tổng lượng phát thải khí nhà kính so
với kịch bản phát triển thông thường.
2. Nhiệm vụ trọng tâm
2.1. Xây dựng đồng bộ các chủ trương, chính sách, pháp
luật, chiến lược, quy hoạch để quản lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm các nguồn
tài nguyên cho phát triển, giải quyết hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ
môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu
Tổng kết đánh giá việc thực hiện các Nghị quyết của
Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị về tài nguyên và môi trường; trong năm
2021 thực hiện Tổng kết Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 của Ban Chấp
hành Trung ương khóa XI về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai
trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại ; Nghị quyết
số 02-NQ/TW ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản
và Luật khoáng sản.
Tổng kết, sơ kết đánh giá tình hình thi hành chính
sách pháp luật về đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản, quản lý tổng hợp biển
và hải đảo, đa dạng sinh học để sửa đổi, bổ sung phù hợp với yêu cầu cầu thực
tiễn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, thể chế kinh tế thị trường,
thiết lập hành lang pháp lý đồng bộ cho quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả,
bình đẳng, công khai, minh bạch trong tiếp cận các nguồn tài nguyên, cải cách
mạnh mẽ thủ tục hành chính, loại bỏ các rào cản trong tiếp cận các nguồn lực
tài nguyên thiên nhiên cho phát triển đất nước trong phát triển trước mắt và
lâu dài.
Trình ban hành và ban hành theo thẩm quyền văn bản quy
định chi tiết Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 để có hiệu lực đồng thời với
Luật. Thiết lập hàng rào kỹ thuật quy chuẩn, tiêu chuẩn tiệm cận các nước tiên
tiến trong khu vực, chủ động phòng ngừa các nguy cơ ô nhiễm trong tiến trình
hội nhập; xây dựng các giải pháp chiến lược để chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu phù hợp với điều kiện của từng vùng.
Tập trung xây dựng các Quy hoạch quốc gia, các quy
hoạch ngành quốc gia đồng bộ, phân bổ hợp lý, phát huy các nguồn lực tài nguyên
trong tầm nhìn dài hạn, đảm bảo không gian sinh tồn, sinh thái và không gian
phát triển, tăng đóng góp cho tăng trưởng kinh tế; giải quyết hài hòa mối quan
hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường. Xây dựng chiến lược phát
triển các lĩnh vực tài nguyên môi trường đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 để
đảm bảo sự chủ động của Việt Nam trong giải quyết các thách thức.
2.2. Thực hiện chuyển đổi số toàn diện ngành; xây dựng
đồng bộ hệ thống hạ tầng số, dữ liệu số, thông tin phục vụ quản lý, điều hành
thông minh trên nền tảng thành tựu của cách mạng công nghiệp 4.0
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07
tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát
triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025; xây dựng
Chương trình chuyển đổi số tài nguyên và môi trường đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030; Chiến lược tổng thể tài nguyên số về tài nguyên và môi trường đến
năm 2030, thực hiện Chương trình Chuyển đổi số trong bối cảnh cách mạng công
nghiệp 4.0. Tập trung xây dựng đưa vào vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia
và lĩnh vực về tài nguyên và môi trường gồm cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia; cơ
sở dữ liệu nền địa lý quốc gia và các dữ liệu lớn như quan trắc tài nguyên và
môi trường, khí tượng thủy văn, viễn thám, tài nguyên nước, biển và đại dương;
Trung tâm dữ liệu và cơ sở dữ liệu liên ngành vùng ĐBSCL kết nối với tiểu vùng
Mê Công… kết nối liên thông cung cấp dữ liệu số phục vụ quản lý, phát triển Chính
phủ số, nền kinh tế số, xã hội số để cơ bản chuyển đổi số ngành tài nguyên và
môi trường vào năm 2025.
Từng bước thực hiện chuyển đổi số trong tất cả các
lĩnh vực của ngành tài nguyên môi trường nhằm tăng hiệu quả hoạt động, năng
suất lao động, đảm bảo vững chắc quốc phòng - an ninh, phát triển kinh tế - xã
hội, bảo vệ môi trường sinh thái. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, sử
dụng văn bản, giấy tờ, chứng từ điện tử, chứng thực chữ ký số trong công tác
hành chính; bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong các hệ thống thông tin,
các dịch vụ, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin.
Thực hiện quản lý, chỉ đạo điều hành, tác nghiệp trên
môi trường mạng dựa trên năng lực phân tích, xử lý dữ liệu lớn minh bạch, hiệu
lực, thông minh và hiệu quả. Mở rộng, tăng dày mạng lưới trạm định vị vệ tinh
(Cors) trên toàn lãnh thổ Việt Nam cung cấp dịch vụ định vị chính xác cho các
hoạt động kinh tế, xã hội, quản lý lãnh thổ, triển khai các ứng dụng thông
minh, xây dựng đô thị thông minh.
Nghiên cứu lập, quản lý quy hoạch theo không gian bao
gồm cả không gian ngầm và trên không; đảm bảo thuận lợi trong tiếp cận thông
tin quy hoạch của người dân. Xây dựng hệ thống quan trắc, giám sát tài nguyên
nước, môi trường, các hoạt động khai thác, sử dụng nước, quan trắc KTTV, giám
sát biến đổi khí hậu. Nghiên cứu khai thác các nguồn năng lượng mới như địa
nhiệt, khí đá phiến, khí hóa than, năng lượng biển,...
Triển khai ứng dụng công nghệ viễn thám trong công tác
điều tra cơ bản về tài nguyên, phát triển nông nghiệp, quản lý, lập quy hoạch,
giám sát nguồn nước xuyên biên giới, biến động diện tích đất rừng, biển, hải
đảo, các khu vực có nguy cơ sạt lở, ô nhiễm môi trường
2.3. Kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới nghiên cứu khoa học, hợp tác hội
nhập quốc tế sâu rộng
Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy
của Ngành tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả gắn với tinh giản biên chế
trên cơ sở triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số
19-NQ/TW Hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, Luật Tổ chức
Chính phủ, Luật Tổ chức Chính quyền địa phương; phấn đấu năm 2021 đạt tỷ lệ
tinh giản biên chế so với năm 2015 là 10%; hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các
đơn vị sự nghiệp ngành tài nguyên và môi trường đến năm 2030; tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện chế độ tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ngành.
Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức gắn với
việc thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động số 444-KH/BCSĐTNMT ngày
14/11/2018 của Ban Cán sự đảng, Ban Chấp hành Đảng bộ Bộ Tài nguyên và Môi
trường thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Hội nghị lần thứ bảy
Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp,
nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ;
tập trung nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực quản lý, điều hành
cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động nhằm xây dựng đội ngũ công
chức, viên chức, người lao động chuyên sâu, chuyên nghiệp, có phẩm chất và bản
lĩnh chính trị vững vàng, đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm
và yêu cầu công tác trong tình hình mới; thực hiện có hiệu quả việc luân
chuyển, sắp xếp, bố trí đội ngũ công chức, viên chức gắn với việc tăng cường kỷ
luật, kỷ cương hành chính trong quá trình kiện toàn tổ chức bộ máy.
Hoàn thành mục tiêu cụ thể thuộc lĩnh vực tài nguyên
và môi trường đã đề ra tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của
Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng
đến năm 2021: nâng xếp hạng chỉ số Đăng ký tài sản (A7) lên từ 10-15 bậc; nâng
xếp hạng Chỉ số chất lượng quản lý hành chính đất đai (B3) lên từ 5-7 bậc.
Tích cực đẩy mạnh hoạt động cải cách thủ tục hành
chính, điều kiện đầu tư kinh doanh và ứng dụng công nghệ thông tin trong giải
quyết thủ tục hành chính. Tập trung thực hiện cắt giảm, đơn giản hóa ít nhất
20% số quy định và cắt giảm ít nhất 20% chi phí tuân thủ trong xây dựng, trình
ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ
ban hành Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh giai đoạn 2020-2025.
Thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến, nhất là các
dịch vụ công trực tuyến thiết yếu nâng cao Chỉ số đánh giá của Liên Hợp quốc về
phát triển Chính phủ điện tử Việt Nam và tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ
công Quốc gia bao gồm: (i) Nhóm dịch vụ liên quan đến thẩm định, phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường và cấp giấy phép liên quan đến môi trường;
(ii) Cấp giấy chứng nhận và đăng ký biến động quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất; (iii) Cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ, qua đó nâng cao
mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp. Thực hiện mục tiêu cung cấp dịch
vụ công trực tuyến cấp độ 4 đối với 80% thủ tục hành chính của Bộ. Số hóa các
báo cáo, chỉ tiêu thống kê được tích hợp, kết nối phục vụ sự chỉ đạo, điều hành
của Bộ, ngành; kết nối, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo
Chính phủ phục vụ chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Thực hiện đấu thầu đặt hàng trong nghiên cứu khoa học,
đảm bảo hiệu quả thực tiễn, đáp ứng yêu cầu đặt ra của ngành. Ứng dụng công
nghệ thông tin, internet kết nối vạn vật trong quản lý tài nguyên và môi
trường. Ứng dụng rộng rãi công nghệ xử lý chất thải rắn theo hình thức đốt rác
phát điện, kết hợp thu hồi năng lượng, xây dựng nền kinh tế tuần hoàn. Đẩy mạnh
phát triển công nghệ sinh học trong khôi phục, bảo tồn và phát triển hệ sinh
thái tự nhiên.
Chủ động hợp tác và hội nhập, đặc biệt là về khoa học
và công nghệ, đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và vận
động, thu hút, thực hiện và quản lý có hiệu quả nguồn hỗ trợ nước ngoài phục vụ
cho công tác quản lý nhà nước của ngành. Tăng cường vai trò và tiếng nói của
Việt Nam trong các khuôn khổ hợp tác quốc tế và trên diễn đàn quốc tế liên quan
đến các lĩnh vực; thúc đẩy, mở rộng các diễn đàn đối thoại chính sách, tham vấn
các nhà đầu tư, tài trợ, phục vụ trao đổi thông tin pháp luật về tài nguyên và
môi trường.
2.4. Nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật, đổi mới
công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo, giải quyết
kịp thời những vấn đề bức xúc từ thực tiễn
Tăng cường sự phối hợp giữa Trung ương và địa phương
trong thực thi và hoàn thiện chính sách pháp luật. Thiết lập hệ thống theo dõi
đánh giá việc quản lý sử dụng tài nguyên; thực hiện đánh giá xếp hạng chỉ số
bảo vệ môi trường cấp tỉnh.
Đổi mới công tác thanh tra, tổ chức lực lượng thanh
tra theo vùng để nắm bắt và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật. Đa dạng hoá
các kênh thông tin để tiếp nhận phản ánh kiến nghị. Tăng cường tính chủ động,
kịp thời trong kiểm tra, khảo sát, xác minh, xử lý các vụ việc nóng, vấn đề môi
trường phát sinh. Chuyển hoạt động thanh tra kiểm tra từ tiền kiểm sang hậu
kiểm; tăng cường thanh tra đột xuất để giải quyết tình trạng nhũng nhiễu, hành
dân gây bức xúc trong dư luận, các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Tập
trung triển khai công tác thanh tra đối với dự án được giao đất nhưng chậm đưa
vào sử dụng, đất có nguồn gốc từ các nông, lâm trường; tổ chức được giao đất,
cho thuê đất có nguồn gốc đất công; việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt
bằng; việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với 17 loại hình sản
xuất công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường do địa phương phê duyệt ĐTM,
các cơ sở chăn nuôi, các nguồn xả thải lớn; hoạt động khai thác khoáng sản làm
vật liệu xây dựng thông thường; việc quản lý, sử dụng các mỏ khoáng sản đã hết
hạn khai thác theo giấy phép; việc xả nước thải vào nguồn nước. Thực hiện tốt
công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ở từng cấp; giải quyết các
vụ việc khiếu kiện tồn đọng, kéo dài.
3. Nhiệm vụ từng lĩnh vực quản
lý chuyên ngành
3.1. Phân bổ hợp lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, huy
động tốt nhất nguồn lực từ đất để phát triển đất nước; bảo đảm hài hoà lợi ích
của Nhà nước, của người sử dụng đất và của nhà đầu tư
Tập trung tổng kết Nghị quyết số 19-NQ/TW của Hội nghị
lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI xác định các vấn đề cần làm
sáng tỏ về mặt lý luận, thực tiễn; nghiên cứu chính sách, mô hình quản trị nhất
là về quy hoạch, giá đất, cơ chế giải quyết khiếu nại và thi hành Luật đất đai,
để sửa đổi toàn diện Luật đất đai. Xây dựng chiến lược sử dụng đất quốc gia đến
năm 2045; lập Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 -2030 và tầm nhìn đến
năm 2050 làm cơ sở cho việc hoạch định các chính sách lớn về đất đai, đồng thời
quản lý, sử dụng bền vững nguồn tài nguyên đất đai. Thực hiện liên thông thủ
tục, cung cấp dịch vụ công về cấp giấy đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn
liền với đất trên cổng dịch vụ công quốc gia.
Tiếp tục đẩy mạnh việc cấp Giấy chứng nhận đối với
diện tích còn lại cần phải cấp giấy chứng nhận lần đầu. Nâng cao chỉ số tiếp
cận đất đai, chỉ số “đăng ký đất đai” và “chất lượng quản lý hành chính đất
đai”.
Đề xuất giải pháp và chỉ đạo tổ chức thực hiện để hoàn
thành dứt điểm việc rà soát, đo đạc, cắm mốc giới, giao đất, cho thuê đất và
cấp giấy chứng nhận cho các công ty nông, lâm nghiệp đối với phần đất giữ lại.
Triển khai có hiệu quả Đề án tăng cường quản lý đối với đất đai có nguồn gốc từ
các nông, lâm trường quốc doanh. Khẩn trương Ttổ chức kiểm tra việc chuyển đổi
đất rừng tự nhiên, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; thanh tra việc chuyển đổi mục
đích sử dụng đất từ đất sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp cổ phần hóa sang kinh doanh đất, xây dựng nhà ở giai đoạn 2011 -- 2017
và báo cáo Quốc hội theo Nghị quyết số 135/2020/QH14 ngày 17 tháng 1 năm 2020
về Kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa XIV. Hoàn thành việc báo cáo tiến độ, kết quả
thực hiện Nghị quyết số 112/2015/QH13 ngày 27/11/2015 về tăng cường quản lý đất
đai có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc doanh do các công ty nông
nghiệp, công ty lâm nghiệp, Ban quản lý rừng và các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân khai thác sử dụng. Triển khai Đề án Hoàn chỉnh việc đo đạc, lập hồ sơ địa
chính, cấp Giấy chứng nhận cho các huyện biên giới.
Nâng cao năng lực cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật,
thiết bị, công nghệ, củng cố và hiện đại hóa công tác quản lý đất đai; tiếp tục
nỗ lực, nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành, phấn đấu hoàn thành mục
tiêu và các nhiệm vụ đã được đề ra tại các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết
của Chính phủ, đặc biệt là Nghị quyết số 82/2019/QH14 ngày 14/6/2019 của Quốc
hội về tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách,
pháp luật về quy hoạch, quản lý, sử dụng đất đai tại đô thị.
3.2. Tập trung triển khai các giải pháp nhằm tăng
cường quản lý, bảo vệ khai thác bền vững tài nguyên nước, đảm bảo an ninh nguồn
nước
Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tài
nguyên nước quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các lưu vực
sông, nguồn nước liên tỉnh. Xây dựng và thực hiện đề án đảm bảo an ninh nguồn
nước quốc gia; Đề án tổng Kiểm kê tài nguyên nước quốc gia giai đoạn đến năm
2025; Đề án Điều tra, đánh giá lập bản đồ tài nguyên nước tỷ lệ 1:100.000 lãnh
thổ Việt Nam và Quy hoạch điều tra cơ bản tài nguyên nước. Kiểm soát hoạt động
khai thác, sử dụng nước, bảo đảm an ninh nguồn nước trong điều kiện biến đổi
khí hậu, xâm nhập mặn. Hoàn thành hệ thống theo dõi, giám sát việc khai thác sử
dụng và xả nước thải vào nguồn nước trên phạm vi toàn quốc; theo dõi, đánh giá,
dự báo tình hình suy thoái, cạn kiệt, xâm nhập mặn nguồn nước; thực hiện các
giải pháp phòng, chống khô hạn, xâm nhập mặn, ứng phó với biến đổi khí hậu,
nước biển dâng, trước mắt ưu tiên những vùng bị ảnh hưởng nặng. Kiểm soát chặt
chẽ việc vận hành các quy trình sử dụng nước liên hồ chứa phục vụ đa mục tiêu
điều tiết cắt lũ, chống hạn, cung cấp điện năng. Điều hoà, phân bổ nguồn nước
cho các mục đích sử dụng nước bằng công cụ quan trắc, giám sát tự động trên cơ
sở các quy hoạch và hạn ngạch cấp phép khai thác sử dụng nguồn nước.
Đẩy nhanh tiến độ việc lập và cắm mốc hành lang bảo vệ
nguồn nước; rà soát, kiểm tra, đôn đốc việc xác định, công bố vùng bảo hộ vệ
sinh khu vực lấy nước sinh hoạt và các hoạt động trong phạm vi vùng bảo hộ vệ
sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; công bố danh mục nguồn nước nội tỉnh. Đề xuất
các chủ trương, giải pháp, đối sách để thúc đẩy cơ chế chia sẻ, giải quyết
tranh chấp, xung đột tài nguyên nước xuyên biên giới theo các quy định của Công
ước Liên hợp quốc về Luật sử dụng các nguồn nước liên quốc gia cho các mục đích
phi giao thông thủy và thông lệ quốc tế; trước mắt là cơ chế chia sẻ thông tin
trong vận hành điều tiết nguồn nước; chủ động tham mưu chủ trương, đối sách của
Việt Nam trong các khuôn khổ hợp tác Mê Công, Mê Công - Lan Thương.
3.3. Phát huy giá trị địa chất, nguồn lực khoáng sản
cho phát triển kinh tế đất nước
Hoàn thiện thể chế, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chiến lược khoáng sản đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; tập trung xây dựng
Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản quốc gia thời kỳ 2021 -3030,
tầm nhìn đến 2050. Tổ chức điều tra, đánh giá đầy đủ, thực chất tiềm năng tài
nguyên khoáng sản, nhất là khoáng sản ẩn sâu; Điều tra, đánh giá đặc điểm cấu
trúc địa chất, địa chất công trình, đề xuất các giải pháp khai thác, sử dụng nhất
là tại các đô thị để quy hoạch phát triển công trình ngầm, phát hiện các giá
trị địa chất đặc trưng để bảo tồn, phục vụ phát triển du lịch. Nghiên cứu dự
báo các nguy cơ tai biến địa chất như sạt lở, sụt lún, động đất, giải pháp khai
thác năng lượng từ bể than sông Hồng bằng phương pháp khí hoá.
Thực hiện thống kê, kiểm kê tài nguyên khoáng sản trên
phạm vi toàn quốc (đến hết năm 2020) để xây dựng chiến lược, quy hoạch thăm dò,
khai thác trong giai đoạn mới và hạch toán đầy đủ trong nền kinh tế; áp dụng
phương pháp tiên tiến trong quản trị tài nguyên khoáng sản; tăng cường kiểm
tra, giám sát các hoạt động khoáng sản; đẩy mạnh thực hiện cấp phép hoạt động
khoáng sản thông qua đấu giá quyền khai thác khoáng sản; tính tiền sử dụng số
liệu, thông tin về kết quả điều tra, thăm dò khoáng sản của Nhà nước. Quản lý
chặt chẽ và xử lý nghiêm các vi phạm trong hoạt động thăm dò, khai thác, chế
biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản, cát, sỏi lòng sông. Phối hợp với các Bộ,
ngành, địa phương ngăn chặn có hiệu quả tình trạng khai thác cát, sỏi trái
phép; nghiên cứu các giải pháp phòng chống sạt lở bờ sông, ven biển.
3.4. Triển khai chiến lược phát triển kinh tế biển,
tăng cường điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học về biển vì sự phát triển bền
vững 2021- 2030
Cùng với thế giới bước vào thập kỷ phát triển về khoa
học biển vì sự phát triển bền vững 2021- 2030, toàn ngành tập trung các nguồn
lực để triển khai thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ
về Kế hoạch tổng thể và Kế hoạch 5 năm của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2045. Rà soát, đánh giá tổng thể hệ thống chính sách, pháp
luật về biển và hải đảo. Sơ kết việc thi hành và nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung
Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; xây dựng bộ tiêu chí, chỉ tiêu
thống kê quốc gia về quản lý vùng biển cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có biển theo chuẩn mực quốc tế. Tập trung thực hiện nhiệm vụ lập Quy hoạch
không gian biển quốc gia; nhiệm vụ lập Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng
bền vững tài nguyên vùng bờ.
Tăng cường các hoạt động điều phối trong quản lý tổng
hợp tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, nhất là Chương trình trọng điểm
điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, chia sẻ dữ liệu giữa
các ngành và với các địa phương ven biển. Tập trung nguồn lực thực hiện Chương
trình tăng cường năng lực và hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ quản
lý tài nguyên, môi trường biển và hải đảo Phát triển đội tàu điều tra, khảo
sát, nghiên cứu biển. Phối hợp xây dựng Chương trình khoa học và công nghệ cấp
quốc gia về biển và hải đảo; xây dựng Đề án nghiên cứu khoa học và ứng dụng
công nghệ, định hướng công tác điều tra cơ bản, biển hải đảo, triển khai các
nhiệm vụ nghiên cứu gắn với nhu cầu phát triển kinh tế biển của địa phương. Tập
trung đào tạo và phát triển nguồn nhân lực biển, nhất là nhân lực chất lượng
cao. Triển khai Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương
đến năm 2030.
Phối hợp quản lý, bảo vệ các khu bảo tồn biển thuộc hệ
thống khu bảo tồn biển Việt Nam đã được xác lập; điều tra, thu thập số liệu về
đa dạng sinh học, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại các vùng biển, ven
biển, ven đảo; hoàn thiện dữ liệu các khu vực có tiềm năng làm cơ sở đề xuất
thành lập mới các khu bảo tồn biển. Thực hiện các chương trình, đề án, dự án
phục hồi và phát triển các hệ sinh thái san hô, thảm cỏ biển, đầm phá, bãi
triều - cửa sông, rừng ngập mặn và rừng phòng hộ ven biển toàn quốc, trong đó
ưu tiên các khu vực có tốc độ suy thoái nhanh.
Tham gia thúc đẩy phát triển bền vững kinh tế biển,
trọng tâm là thu hút đầu tư khai thác năng lượng biển, nuôi biển, du lịch và
dịch vụ biển, kinh tế hàng hải, thu hút các nguồn lực đầu tư kết nối hạ tầng
khu vực ven biển, giữa các địa phương có biển và không có biển để tiếp tục phát
huy tiềm năng của các vùng biển địa phương ven biển; đồng thời tận dụng sức lan
tỏa cho phát triển.
3.5. Tạo chuyển biến căn bản trong công tác quản lý,
hành động bảo vệ môi trường, xây dựng nền kinh tế tuần hoàn
Tăng cường quản lý nhà nước về môi trường, đặc biệt là
nâng cao trách nhiệm, chất lượng công tác đánh giá tác động môi trường của các
dự án thủy điện, dự án tác động đến hệ sinh thái rừng phòng hộ; rà soát, hoàn
thiện các quy chuẩn quốc gia về môi trường. Tăng cường kiểm soát môi trường
làng nghề, các dự án, cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; xử lý ô nhiễm
các lưu vực sông; quan trắc chất lượng không khí tại các đô thị lớn. Tăng cường
triển khai thực hiện các biện pháp xử lý rác thải, chất thải, tăng cường tái sử
dụng, tái chế, giảm thiểu chôn lấp rác thải.
Chuẩn bị các điều kiện, nguồn lực cần thiết cho triển
khai Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 để các quy định mới của Luật đi vào thực
tiễn cuộc sống. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cần tập trung xây dựng và ban hành các
quy định, cơ chế, chính sách đã được Luật giao như: cơ chế khuyến khích xã hội
hóa đầu tư xây dựng, kinh doanh và vận hành công trình hạ tầng bảo vệ môi
trường tại các khu, cụm công nghiệp; ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động xử lý chất
thải.
Tập trung triển khai thực hiện tạo sự chuyển biến mạnh
mẽ trong thực thi bảo vệ môi trường, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát
triển kinh tế với bảo vệ môi trường trong thu hút các dự án đầu tư, phù hợp với
sức chịu tải của môi trường. Tập trung quản lý môi trường các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, làng nghề; rà soát kiên quyết yêu cầu phải có hệ thống xử lý
nước thải tập trung, đối tượng có quy mô xả thải lớn, lắp đặt hệ thống thiết bị
kiểm soát, giám sát hoạt động xả thải; áp dụng chế tài để các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường thực hiện lộ trình chuyển
đổi công nghệ. Thúc đẩy các cơ chế khuyến khích ưu đãi về đất đai, thuế, lãi
suất cho phát triển kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, ít phát thải,... Phát
triển công nghiệp môi trường, dịch vụ BVMT và tái chế chất thải. Thu hút đầu tư
các khu tái chế, xử lý chất thải có tính liên vùng để nâng hiệu quả đầu tư, xử
lý đồng bộ với công nghệ đảm bảo các tiêu chuẩn. Hình thành thị trường trao đổi
sản phẩm phụ, sản phẩm thải bỏ để kết nối chuỗi giữa thải bỏ - tái chế - tái sử
dụng để rác thải, chất thải trở thành tài nguyên thứ cấp trong hệ thống vòng
kín của chu trình sản xuất mới. Thúc đẩy phát triển một số đô thị, khu công
nghiệp, khu chế xuất theo mô hình tuần hoàn, ít phát thải.
Triển khai xây dựng hệ thống quan trắc về môi trường.
Đẩy mạnh thực hiện các chương trình, kế hoạch khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi
trường, kiểm kê, kiểm soát, di dời các nguồn ô nhiễm, nâng cao quy chuẩn khí
thải từ phương tiện giao thông; đảm bảo quy chuẩn quy hoạch cây xanh, không
gian công cộng trong các đô thị, khu dân cư, nhất là các thành phố lớn. Đẩy
nhanh tiến độ triển khai chương trình cải thiện môi trường lưu vực sông,...
Phân vùng các khu vực bảo vệ môi trường đảm bảo chất lượng nguồn nước sinh
hoạt. Bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái đặc hữu, mở rộng diện tích các khu bảo
tồn thiên nhiên, bảo vệ cảnh quan, sinh thái, di sản thiên nhiên.
3.6. Đổi mới công tác dự báo, đa dạng hoá sản phẩm khí
tượng thuỷ văn phục vụ phát triển KT-XH, phòng chống thiên tai
Tăng cường hiện đại hóa, đổi mới nâng cao chất lượng
công tác dự báo, cảnh báo khí tượng thuỷ văn (KTTV). Xây dựng Chiến lược phát
triển ngành KTTV đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 để tập trung các nguồn lực
nhà nước, huy động nguồn lực xã hội, hiện đại hóa, tăng dày mạng lưới quan trắc
KTTV, hệ thống ra đa thời tiết, hệ thống đo mưa,… nâng cao năng lực dự báo,
cảnh báo. Theo dõi, giám sát thời tiết, thiên tai khí tượng thủy văn, dự báo,
cảnh báo sớm đảm bảo kịp thời, đủ độ tin cậy. Tích hợp bản đồ phân vùng tai
biến địa chất, trượt lở với dữ liệu KTTV, lớp phủ thực vật để phân vùng, cảnh
báo nguy cơ thiên tai lũ ống, lũ quét, sạt lở đủ độ chi tiết. Rà soát, điều
chỉnh, bổ sung các quy định về cấp độ rủi ro thiên tai phù hợp với đặc điểm
thiên tai, điều kiện từng vùng miền.
Thực hiện xã hội hóa trong cung cấp dịch vụ dự báo
KTTV. Tăng cường truyền thông và nhận thức cộng đồng, ứng dụng công nghệ, xây
dựng các mô hình, phương thức hiệu quả để truyền tin, cảnh báo thiên tai.
3.7. Tập trung nghiên cứu các giải pháp tổng thể ứng
phó với biến đổi khí hậu
Chủ động phòng, chống và giảm thiểu thiệt hại thiên
tai, nhất là khu vực miền núi phía Bắc, miền Trung và Tây Nguyên; chủ động
phòng, chống triều cường, ngập lụt, xâm nhập mặn ở khu vực đồng bằng sông Cửu
Long, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ và các thành phố ven biển khác.
Tiếp tục nghiên cứu đề xuất kế hoạch, giải pháp tổng
thể ứng phó với biến đổi khí hậu của các vùng chịu rủi ro thiên tai, tăng cường
điều phối liên vùng, thực hiện chuyển đổi sản xuất quy mô lớn dựa vào điều kiện
tự nhiên ; nghiên cứu xây dựng chương trình, giải pháp tổng thể để phát triển
bền vững, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu để trình Chính phủ ban hành
Nghị quyết phát triển bền vững, thích ứng biến đổi khí hậu cho khu vực Tây Bắc,
khu vực Duyên hải và Tây nguyên của các vùng chịu rủi ro thiên tai. Cập nhật
Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu cho giai đoạn mới; lồng ghép vào quy
hoạch, kế hoạch phát triển của quốc gia, từng địa phương.
Thực hiện vai trò điều phối trong triển khai Nghị
quyết số 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 của Chính phủ về phát triển bền vững đồng
bằng sông Cửu thích ứng với biến đổi khí hậu. Chủ động giám sát, ứng phó với
biến đổi khí hậu, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, triển khai Đề án phát triển
thị trường các- bon tại Việt Nam, chương trình Hỗ trợ thực hiện Đóng góp do
quốc gia tự quyết định (NDC). Hình thành các điều kiện cơ bản cho phát triển
nền kinh tế xanh, ít chất thải, các bon thấp, kinh tế tuần hoàn. Nâng cao sức
chống chịu, thích ứng với biến đổi khí hậu của nền kinh tế thông qua nghiên
cứu, dự báo các tác động để chủ động chuyển dịch quy mô lớn phù hợp với điều
kiện tự nhiên và xu thế biến đổi của từng vùng. Đẩy mạnh huy động nguồn lực cho
hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu.
3.8. Đẩy mạnh các hoạt động đo đạc, bản đồ, phân giới
cắm mốc lãnh thổ, quản lý không gian lãnh thổ bằng công nghệ viễn thám
Tiếp tục phối hợp với Bộ Ngoại giao chuẩn bị hồ sơ,
tài liệu tham gia đàm phán và phân giới cắm mốc 16% còn lại trên tuyến biên
giới trên đất liền Việt Nam - Campuchia; phối hợp kiểm tra kỹ thuật song phương
trên toàn tuyến biên giới theo Nghị định thư phân giới, cắm mốc biên giới trên
đất liền Việt Nam - Trung Quốc; thực hiện công tác quản lý biên giới và thực
hiện xây dựng cơ sở dữ liệu và thành lập bộ bản đồ chuẩn trên tuyến biên giới
đất liền Việt Nam - Lào.
Bổ sung và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu nền địa
lý quốc gia và bản đồ địa hình quốc gia ở các tỷ lệ; đẩy nhanh tiến độ thực
hiện hoàn thiện, hiện đại hóa hệ độ cao quốc gia đáp ứng các yêu cầu quản lý
nhà nước của các Bộ, ngành, địa phương phục vụ quản lý lãnh thổ, phục vụ quy
hoạch, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, phòng chống
thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và các nhu cầu khác của xã hội. Triển
khai xây dựng các quy định quy định về công tác kiểm định, hiệu chuẩn phương
tiện đo trong lĩnh vực đo đạc bản đồ phù hợp với sự phát triển của công nghệ và
nhu cầu của xã hội.
Phối hợp với Bộ Ngoại giao tham gia đàm phán các vấn
đề trên Biển. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ: giám sát
một số vùng biển, đảo trọng điểm xa bờ bằng công nghệ viễn thám phục vụ phát
triển kinh tế xã hội và bảo đảm an ninh quốc phòng. Cập nhật dữ liệu viễn thám
quốc gia và siêu dữ liệu viễn thám quốc gia phục vụ quy hoạch phát triển kinh
tế, xã hội. Phát triển hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám bao gồm phát
triển trạm thu.
4. Danh mục các nhiệm vụ chủ
yếu triển khai năm 2021
Danh mục các nhiệm vụ chủ yếu thực hiện Chương trình
hành động, gồm:
- Phụ lục 01: Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật
ngành tài nguyên và môi trường ban hành năm 2021.
- Phụ lục 02: Danh mục các nhiệm vụ chủ yếu thực hiện
năm 2021.
- Phụ lục 03: Danh mục Nhiệm vụ thực hiện cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các đồng chí Lãnh đạo Bộ theo lĩnh vực công tác,
địa bàn được phân công chịu trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện Chương
trình này.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ theo chức năng,
nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng Chương trình công tác năm 2021 của đơn vị
nhằm cụ thể hoá, cập nhật thường xuyên các nhiệm vụ phát sinh và có kế hoạch
triển khai hiệu quả từng nhiệm vụ trong Chương trình hành động này, trong đó
phân công rõ trách nhiệm của từng đơn vị, cán bộ đầu mối, ban hành trước ngày
25 tháng 01 năm 2021 và gửi về Bộ qua Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính để
theo dõi đôn đốc.
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước Bộ trưởng về việc
chất lượng và tiến độ triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Chương
trình này; chủ động xử lý, phối hợp xử lý theo thẩm quyền, hoặc đề xuất với Bộ
xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh.
c) Báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình
hành động hàng quý trước ngày 15 của tháng cuối quý gửi Văn phòng Bộ, Vụ Kế
hoạch - Tài chính để phục vụ Bộ trưởng tham dự các phiên họp Chính phủ.
3. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Trên cơ sở kế hoạch, chương trình hành động của địa
phương và Chương trình hành động này, xây dựng Chương trình công tác năm 2021
của ngành tài nguyên và môi trường tại địa phương; lựa chọn một số nội dung,
chủ đề, mô hình để đề xuất với Ủy ban các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
bố trí ngân sách địa phương thực hiện và báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
b) Tăng cường công tác truyền thông, trao đổi, học tập
kinh nghiệm của các địa phương để phát huy, nhân rộng các mô hình tốt về quản
lý tài nguyên và môi trường; chủ động tham mưu với Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân,
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về các giải pháp đột phá
trong công tác nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó
với biến đổi khí hậu.
c) Báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình
hành động hàng quý trước ngày 15 của tháng cuối quý, trong đó lưu ý kết quả
thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ và các mô hình điểm gửi Văn phòng Bộ, Vụ Kế
hoạch-Tài chính để tổng hợp.
d) Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình
hành động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao đề xuất các giải pháp chỉ
đạo điều hành của Chính phủ và của Bộ gửi Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính
trước ngày 15 tháng 11 năm 2021 để tổng hợp.
4. Vụ Thi đua và Khen thưởng và tuyên truyền phối hợp
Trung tâm Truyền thông tài nguyên và môi trường, Báo Tài nguyên và Môi trường
và các đơn vị liên quan tổ chức phổ biến, tuyên truyền về nội dung và kết quả thực
hiện Chương trình hành động này.
5. Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực
thuộc Bộ định kỳ 6 tháng/lần tổ chức Hội nghị của Bộ trưởng với Giám đốc các Sở
Tài nguyên và Môi trường theo từng nội dung chuyên đề; tiếp tục hoàn thiện phần
mềm tra cứu nhanh văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường đáp
ứng nhu cầu tra cứu của các đơn vị trực thuộc Bộ, Sở Tài nguyên và Môi trường
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, doanh nghiệp và người dân.
6. Giao Tổ Công tác được thành lập theo Quyết định số
2016/QĐ- BTNMT ngày 01 tháng 9 năm 2016 có trách nhiệm giúp Bộ trưởng thực hiện
nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện Chương trình hành động
này.
7. Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp định kỳ báo cáo Bộ
trưởng và các cơ quan chức năng theo quy định./.
PHỤ
LỤC SỐ 01
CHƯƠNG
TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Kèm theo Quyết định số 109/QĐ-BTNMT ngày 20 tháng 01 năm 2021 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường)
1. VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÌNH CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ NĂM 2021
TT | Tên văn bản | Đơn vị chịu trách nhiệm | Thời gian trình Bộ trưởng | Thời gian trình CP, TTg | |
Đơn vị chủ trì soạn thảo | Cho ý kiến trước khi trình Bộ trưởng |
| |||
I | Lĩnh
vực đất đai | | | | |
1 | Nghị
định quy định chi tiết việc thí điểm một số chính sách để tháo gỡ vướng mắc,
tồn đọng, trong quản lý, xây dựng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt
động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế. | Tổng cục Quản lý đất đai | Vụ Pháp chế | 01/2021 | 01/2021 |
II | Lĩnh
vực môi trường | | | | |
2 | Nghị
định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. | Tổng cục Môi trường | Vụ Pháp chế | 8/2021 | 9/2021 |
III | Lĩnh
vực khí tượng thủy văn | | | | |
3 | Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ quy định về cấp độ rủi ro thiên tai, dự báo, cảnh
báo và truyền tin thiên tai. | Tổng cục Khí tượng thủy văn | Vụ Pháp chế | 02/2021 | 3/2021 |
IV | Lĩnh
vực biến đổi khí hậu | | | | |
4 | Nghị
định quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô dôn. | Cục Biến đổi khí hậu | Vụ Pháp chế | 8/2021 | 9/2021 |
5 | Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí
nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính | Cục Biến đổi khí hậu | Vụ Pháp chế | 9/2021 | 10/2021 |
V | Lĩnh
vực biển và hải đảo | | | | |
6 | Nghị
định quy định về chuyển nhượng, thế chấp, góp vốn, cho thuê quyền sử dụng khu
vực biển và tài sản gắn liền với khu vực biển được giao để nuôi trồng thủy
sản; việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi khu vực biển đã được giao để nuôi
trồng thủy sản vì mục đích công cộng, quốc phòng, an ninh | Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam | Vụ Pháp chế | 5/2021 | 6/2021 |
VI | Lĩnh
vực đo đạc, bản đồ | | | | |
7 | Nghị
định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2019/NĐ-CP ngày
13/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đo đạc và bản
đồ | Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam | Vụ Pháp chế | 7/2021 | 8/2021 |
2. VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT THUỘC THẨM QUYỀN BAN HÀNH CỦA BỘ NĂM 2021
TT | Tên văn bản | Đơn vị chịu trách nhiệm | Thời gian | ||||
Đơn vị soạn thảo | Đơn vị trình | Đơn vị thẩm định | Thẩm định | Trình | Ban hành | ||
I | Lĩnh
vực đất đai | | | | | | |
1 | Thông
tư quy định kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật lập, điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất. | Tổng
cục Quản lý đất đai | Tổng
cục Quản lý đất đai | -
Vụ Khoa học và Công nghệ; Vụ Kế hoạch - Tài chính; - Vụ Pháp chế. | 4/2021 | 5/2021 | 6/2021 |
II | Lĩnh
vực môi trường | | | | | | |
2 | Thông
tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. | Tổng
cục Môi trường | Tổng
cục Môi trường | Vụ
Pháp chế | 8/2021 | 9/2021 | 10/2021 |
3 | Thông
tư quy định kỹ thuật quan trắc môi trường | Tổng
cục Môi trường | Tổng
cục Môi trường | - Vụ Khoa học và Công nghệ; -
Vụ Pháp chế. | 01/2021 | 02/2021 | 3/2021 |
III | Lĩnh
vực địa chất, khoáng sản | | | | | | |
4 | Thông
tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số
61/2014/TTLT-BTNMT-BKHĐT-BTC ngày 14/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
thủ tục góp vốn, quản lý vốn góp của tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư điều
tra cơ bản địa chất về khoáng sản. | Tổng
cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam | Tổng
cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam | Vụ
Pháp chế. | 8/2021 | 9/2021 | 10/2021 |
IV | Lĩnh
vực tài nguyên nước | | | | | | |
5 | Thông
tư quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước. | Cục
Quản lý tài nguyên nước. | Cục
Quản lý tài nguyên nước. | Vụ
Pháp chế. | 7/2021 | 8/2021 | 9/2021 |
V | Lĩnh
vực khí tượng thủy văn | | | | | | |
6 | Thông
tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quan trắc hải văn. | Tổng
cục Khí tượng thủy văn | Tổng
cục Khí tượng thủy văn | -
Vụ Khoa học và Công nghệ; Vụ Pháp chế. | 4/2021 | 5/2021 | 6/2021 |
7 | Thông
tư quy định kỹ thuật xây dựng mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ. | Tổng
cục Khí tượng thủy văn | Tổng
cục Khí tượng thủy văn | -
Vụ Khoa học và Công nghệ; Vụ Pháp chế. | 6/2021 | 7/2021 | 8/2021 |
VI | Lĩnh
vực biến đổi khí hậu | | | | | | |
8 | Thông
tư quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường về ứng
phó biến đổi khí hậu | Cục
Biến đổi khí hậu | Cục
Biến đổi khí hậu | Vụ
Pháp chế. | 8/2021 | 9/2021 | 10/2021 |
VII | Lĩnh
vực đo đạc và bản đồ | | | | | | |
9 | Thông
tư ban hành Danh mục địa danh dân cư, sơn văn, thủy văn, kinh tế - xã hội
phục vụ công tác thành lập bản đồ tỉnh Lâm Đồng | Cục
Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam | Cục
Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam | Vụ
Pháp chế | 02/2021 | 3/2021 | 4/2021 |
10 | Thông
tư ban hành Danh mục địa danh dân cư, sơn văn, thủy văn, kinh tế-xã hội phục
vụ công tác thành lập bản đồ tỉnh Gia Lai | Cục
Đo đạc, và Thông tin địa lý Việt Nam | Cục
Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam | Vụ
Pháp chế | 3/2021 | 4/2021 | 5/2021 |
11 | Thông
tư quy định kỹ thuật về thu nhận và xử lý dữ liệu ảnh số bằng tàu bay không
người lái phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, bản đồ địa hình
quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 và bản đồ địa hình tỷ lệ 1:500, 1:1.000 | Cục
Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam | Cục
Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam | -
Vụ Khoa học và Công nghệ; Vụ Pháp chế | 4/2021 | 5/2021 | 6/2021 |
12 | Thông
tư ban hành Danh mục địa danh dân cư, sơn văn, thủy văn, kinh tế-xã hội phục
vụ công tác thành lập bản đồ tỉnh Kon Tum | Cục
Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam | Cục
Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam | Vụ
Pháp chế | 4/2021 | 5/2021 | 6/2021 |
13 | Thông
tư ban hành định mức kinh tế kỹ thuật lưới trọng lực quốc gia | - Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ. -
Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam | - Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ. -
Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam | - Vụ Kế hoạch - Tài chính; -
Vụ Pháp chế. | 8/2021 | 9/2021 | 10/2021 |
VIII | Lĩnh
vực khác | | | | | | |
14 | Thông
tư hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương. | Vụ
Tổ chức cán bộ | Vụ
Pháp chế | Vụ
Pháp chế | 3/2021 | 4/2021 | 5/2021 |
15 | Thông
tư quy định về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường | Vụ
Pháp chế | Vụ
Pháp chế | Hội
đồng tư vấn thẩm định | 6/2021 | 7/2021 | 8/2021 |
PHỤ
LỤC SỐ 02
DANH
MỤC CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU THỰC HIỆN NĂM 2021
(Kèm theo Quyết định số: 109/QĐ-BTNMT ngày 20 tháng 01 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
STT | Tên đề án | Cấp trình | Thời gian trình | Căn cứ, sự cần thiết xây dựng đề án | |
Chính phủ | TTgCP |
|
| ||
I.
Lĩnh vực Đất đai | |||||
1 | Tổng
kết Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 của Ban Chấp hành Trung ương khóa
XI | x | | 2021 | Quyết
định những chủ trương lớn của Đảng về chính sách quản lý đất đai, định hướng
lớn cho việc sửa đổi Luật đất đai |
2 | Dự
án Tổng kết thi hành Luật Đất đai và xây dựng Dự án Luật Đất đai (sửa đổi) | | x | 11/2021 | Theo
Quyết định số 1188/QĐ-TTg ngày 04 tháng 08 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ |
II.
Lĩnh vực môi trường | |||||
3 | Chiến
lược quốc gia về Đa dạng sinh học giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2040 | | x | Tháng 10 | Kế
hoạch 5 năm 2021 - 2025 ngành tài nguyên và môi trường |
4 | Đề
án kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo và xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học
giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2040 | | x | Tháng 10 | Quyết
định số 1250/QĐ-TTg ngày 31/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ |
5 | Kế
hoạch hành động quốc gia về Bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập
nước ở Việt Nam giai đoạn 2021-2030 | | x | Tháng 5 | Nghị
định số 66/2019/NĐ-CP ngày 29/7/2019 của Chính phủ về Bảo tồn và sử dụng bền
vững các vùng đất ngập nước |
III.
Lĩnh vực địa chất và khoáng sản | |||||
6 | Chiến
lược khoáng sản giai đoạn 2021- 2030 tầm nhìn đến năm 2050 | | x | 2021 | Điều
3, Điều 9 Luật Khoáng sản năm 2010; Công văn số 1157/TTg-CN ngày 31 tháng 8
năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ |
7 | Báo
cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-TW ngày 25 tháng 4 năm 2011
của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai
khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; xây dựng dự thảo Nghị quyết thay
thế Nghị quyết số 02/NQ-TW | | x | 2021 | Luật
Khoáng sản năm 2010; Công văn số 1157/TTg-CN ngày 31 tháng 8 năm 2020 của Thủ
tướng Chính phủ giao Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các
Bộ, ngành, địa phương lập báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số
02-NQ/TW ngày 25 tháng 4 năm 2020 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược
khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
chủ trì xây dựng dự thảo Nghị quyết thay thế Nghi quyết số 02-NQ/TW |
IV.
Lĩnh vực biển và hải đảo | |||||
8 | Chiến
lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải
đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 | | x | Tháng 11 | Điều
9 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo |
9 | Đề
án Việt Nam chủ động tham gia đàm phán và xây dựng Thỏa thuận toàn cầu về
chống rác thải nhựa đại dương | | x | Tháng 6 | Nghị
quyết số 26/NQ-CP của Chính phủ Ban hành Kế hoạch tổng thể và Kế hoạch 5 năm
thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Hội nghị lần thứ tám BCH
Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 |
10 | Đề
án thành lập Giải thưởng Việt Nam về biển và đại dương | | x | Tháng 11 | Nghị
quyết số 26/NQ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ ban hành Kế hoạch
tổng thể và kế hoạch 5 năm của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW |
V.
Lĩnh vực Khí tượng thủy văn | |||||
11 | Nhiệm
vụ lập Quy hoạch mạng lưới trạm Khí tượng thủy văn quốc gia thời kỳ 2021-
2030, tầm nhìn đến năm 2050 | | x | 2021 | Luật
Quy hoạch |
12 | Chiến
lược phát triển ngành Khí tượng Thủy văn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 | | x | Tháng 9 | Chỉ
thị 18/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ. |
VI.
Lĩnh vực quản lý tài nguyên nước | |||||
13 | Đề
án đảm bảo an ninh nguồn nước | | x | 8/2021 | Nghị
quyết số 122/2020/QH14 ngày 16/6/2020; Quyết định số 182/QĐ-TTg ngày
23/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ. |
14 | Quy
hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước quốc gia | | x | Tháng 8 | Điều
10, Luật Tài nguyên nước |
15 | Quy
hoạch tổng hợp Lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 | | x | Tháng 9 | Khoản
9, Điều 5 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy
hoạch |
16 | Quy
hoạch tổng hợp Lưu vực sông Sê San đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 | | x | Tháng 9 | Khoản
9, Điều 5 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy
hoạch |
17 | Quy
hoạch tổng hợp Lưu vực sông Srepok đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 | | x | Tháng 9 | Khoản
9, Điều 5 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy
hoạch |
18 | Đề
án tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc gia, giai đoạn đến năm 2025 | | x | Tháng 10 | Khoản
2, Điều 7 Nghị định 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Tài nguyên nước. Quyết định số 182/QĐ-TTg ngày
23/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ |
19 | Quy
hoạch Tài nguyên nước thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 | | x | Tháng 12 | Quyết
định số 995/QĐ-TTg ngày 09/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số
30/NQ-CP ngày 12/3/2020 của Chính phủ. |
20 | Đề
án Điều tra, đánh giá, lập bản đồ tài nguyên nước tỷ lệ 1:100.000 lãnh thổ
Việt Nam | x | | Tháng 11 | Luật
Tài nguyên nước năm 2012; Nghị quyết 08/NQ- CP ngày 23 tháng 01 năm 2014;
Quyết định số 182/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 63/NQCP ngày
22 tháng 7 năm 2016; Kết luận số 56-KL/TW ngày 23 tháng 8 năm 2019 của Bộ
Chính trị. |
VII.
Lĩnh vực Biến đổi khí hậu | |||||
21 | Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống giám sát và đánh giá hoạt động
thích ứng biến đổi khí hậu. | | x | Tháng 10 | Quyết
định số 1055/QĐ-TTg ngày 20/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch
quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050. |
22 | Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển thị trường các-bon
tại Việt Nam. | | x | Tháng 11 | Luật
Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13; Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về
BĐKH ban hành tại Quyết định số 2053/QĐ-TTg ngày 28/10/2016; Dự thảo Luật Bảo
vệ môi trường sửa đổi. |
23 | Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Hỗ trợ thực hiện Đóng góp
do quốc gia tự quyết định (NDC) của Việt Nam. | | x | Tháng 12 | Chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản 1982/VPCP-QHQT ngày 24/7/2020 về việc
phê duyệt nội dung Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC) cập nhật của Việt
Nam gửi Ban Thư ký Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu. |
PHỤ
LỤC 03
DANH
MỤC NHIỆM VỤ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC
GIA NĂM 2021
(Kèm theo Quyết
định số: 109/QĐ-BTNMT ngày 20 tháng 01 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường)
TT | Nội dung thực hiện | Đơn vị chủ trì thực hiện | Sản phẩm | Thời gian hoàn thành |
1 | Tiếp
tục rà soát, cắt giảm và kiểm soát việc quy định điều kiện đầu tư kinh doanh
và cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường. | - Vụ Pháp chế; -
Các Tổng cục, Cục trực thuộc Bộ. | Các
điều kiện đầu tư kinh doanh, thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và
môi trường được kiểm soát trong các văn bản quy phạm pháp luật. | Thường xuyên. |
2 | Tổng
kết thi hành Luật Đất đai năm 2013 và xây dựng Dự án Luật Đất đai (sửa đổi)
để giải quyết các bất cập do quy định chưa cụ thể, chồng chéo, mâu thuẫn về
quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai, đầu tư, xây dựng | Tổng
cục Quản lý đất đai | Báo
cáo tổng kết thi hành Luật Đất đai năm 2013. | Năm 2021 |
3 | Thực
hiện tích hợp các văn bản quy phạm pháp luật tài nguyên và môi trường để đảm
bảo tính thống nhất, đồng bộ, minh bạch | - Vụ Pháp chế; -
Các Tổng cục, Cục trực thuộc Bộ. | Phương
án tích hợp các văn bản quy phạm pháp luật tài nguyên và môi trường để đảm
bảo tính thống nhất, đồng bộ, minh bạch | Năm 2021 |
4 | Đẩy
nhanh tiến độ thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 1254/QĐ-TTg
ngày 26/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ | - Cục Công nghệ thông tin và Dữ liệu tài nguyên môi
trường. -
Các đơn vị trực thuộc Bộ. | Sản
phẩm theo Kế hoạch của Bộ đã phê duyệt triển khai Quyết định số 1254/QĐ-TTg | Theo Kế hoạch triển khai Quyết định số 1254/QĐ-TTg |
5 | Tiếp
tục đẩy mạnh việc cung cấp thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của
Bộ thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 | - Văn phòng Bộ; Cục Công nghệ thông tin và Dữ liệu
tài nguyên môi trường; -
Các đơn vị trực thuộc Bộ được giao tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính. | 80%
thủ tục hành chính thực hiện trên môi trường mạng (dịch vụ công mức độ 4). | Năm 2021 |
6 | Tiếp
tục đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính qua dịch vụ bưu chính công ích | Văn
phòng Bộ và các đơn vị trực tiếp tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính. | Thủ
tục hành chính được trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích. | Năm 2021 |
7 | Chủ
động tạo điều kiện hỗ trợ người dân và doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh
doanh, khắc phục các tác động tiêu cực của dịch bệnh COVID-19 | Các
đơn vị trực thuộc Bộ | Đổi
mới phương pháp làm việc theo tinh thần phục vụ; nâng cao hiệu quả công tác
xây dựng và thi hành pháp luật; đơn giản hoá các điều kiện đầu tư kinh doanh,
thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường tạo điều kiện
thông thoáng cho người dân, doanh nghiệp | |
Tệp tin văn bản
Mục lục
So sánh văn bản
...Đang xử lý dữ liệu...