BỘ CÔNG THƯƠNG _______ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _______________________ |
THÔNG
BÁO
Điều
tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với một số sản phẩm sợi dài làm từ polyester có xuất xứ từ Cộng hòa Nhân
dân Trung Hoa, Cộng hòa Ấn Độ, Cộng hòa In-đô-nê-xi-a và Ma-Iai-xi-a
(Kèm theo Quyết định số 1079/QĐ-BCT ngày 06 tháng 4
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
______________________
1. Thông tin cơ bản
Ngày 07 tháng 11 năm 2019, Cục
Phòng vệ thương mại, Bộ Công Thương (Cơ quan điều tra) nhận được Hồ sơ yêu cầu
áp dụng biện pháp chống bán phá giá (CBPG) đối với một số sản phẩm sản phẩm sợi
dài làm từ polyester có các mã HS
5402.33.00, 5402.46.00 và 5402.47.00 (Hàng hóa bị điều tra) có xuất xứ từ Cộng
hòa Nhân dân Trung Hoa (Trung Quốc), Cộng hòa Ấn Độ (Ấn Độ), Cộng hòa
In-đô-nê-xi-a (In-đô-nê-xi-a) và Ma-lai-xi-a
(Hồ sơ yêu cầu). Bên yêu cầu là đại diện của ngành sản xuất trong nước,
gồm 03 công ty là Công ty Cổ phần Hóa dầu và Xơ sợi Việt Nam, Công ty TNHH Hưng
nghiệp Formosa Industries và Công
ty cổ phần Sợi Thế Kỷ.
Ngày 22 tháng 11 năm 2019, Cục
PVTM có công văn số 1056/PVTM-P1 đề nghị Bên yêu cầu bổ sung, làm rõ một số nội
dung trong Hồ sơ yêu cầu. Trong các ngày 31 tháng 12 năm 2019 và ngày 09 tháng
01 năm 2020, Cục PVTM nhận được hồ sơ bổ sung, làm rõ các thông tin của Bên yêu
cầu. Căn cứ Khoản 1 Điều 30 Nghị định số 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm
2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương
(Nghị định 10/2018/NĐ-CP), ngày 21 tháng 01 năm 2020, Cơ quan điều tra có công
văn số 45/PVTM-P1 xác nhận Hồ sơ yêu cầu đã hợp lệ và đầy đủ các nội dung được
quy định tại Điều 28 Nghị định 10/2018/NĐ-CP.
Căn cứ quy định tại Điểm c
Khoản 5 Điều 70 Luật Quản lý ngoại thương và Điều 5.5 Hiệp định chống bán phá
giá của WTO, ngày 30 tháng 01 năm
2020, Cơ quan điều tra đã có thư gửi Đại sứ quán các nước Trung Quốc, Ấn Độ, In-đô-nê-xi-a
và Ma-lai-xi-a tại Việt Nam thông báo về việc nhận được hồ sơ đề nghị đầy đủ và
hợp lệ.
Theo quy định tại Điều 79 Luật
Quản lý ngoại thương về căn cứ tiến hành điều tra áp dụng biện pháp chống bán
phá giá, Cơ quan điều tra xác định rằng:
- Bên yêu cầu
áp dụng biện pháp chống bán phá giá đáp ứng yêu cầu về tính đại diện cho ngành
sản xuất trong nước; và
- Có bằng
chứng rõ ràng về việc hàng hóa nhập khẩu bán phá giá gây thiệt hại đáng kể cho
ngành sản xuất trong nước.
Cơ quan điều tra đã tham vấn ý
kiến chuyên môn của các cơ quan, đơn vị có liên quan về phạm vi sản phẩm và
thông tin về ngành sản xuất trong nước.
Căn cứ Điều 70 Luật Quản lý
ngoại thương về trình tự, thủ tục điều tra vụ việc phòng vệ thương mại và Điều
79 Luật Quản lý ngoại thương về căn cứ tiến hành điều tra áp dụng biện pháp
chống bán phá giá, Bộ Công Thương quyết định tiến hành điều tra áp dụng biện
pháp CBPG đối với hàng hóa bị điều tra có xuất xứ từ Trung Quốc, Ấn Độ,
In-đô-nê-xi-a và Ma-lai-xi-a (mã vụ việc AD10).
2. Nội dung điều tra
Các nội dung điều tra sẽ được
thực hiện theo quy định tại Điều 80 Luật Quản lý ngoại thương và Điều 32 Nghị
định 10/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau:
2.1. Hàng
hóa bị điều tra
a) Mô tả
hàng hóa:
Tên sản phẩm: Sợi dài làm từ polyester
Tên khoa học/ Tên tiếng Anh: polyester filament yarn
Tên thông thường: sợi dài làm
từ polyester, sợi POY, sợi DTY,
sợi FDY, sợi dún polyester, sợi polyester được định hướng một phần, sợi polyester được định hướng toàn phần,...
Sản phẩm sợi dài làm từ polyester được phân loại theo mã HS như sau:
Mã
số | Mô
tả hàng hóa | Thuế
thông thường | Thuế
ưu đãi (MFN) | Thuế
theo ACFTA | Thuế
theo ATIGA | Thuế
theo CPTPP |
Phần
XI | NGUYÊN
LIỆU DỆT VÀ CÁC SẢN PHẨM DỆT | | | | | |
Chương
54 | Sợi filament nhân
tạo; dải và các dạng tương tự từ nguyên liệu dệt nhân tạo | | | | | |
5402 | Sợi filament tổng
hợp (trừ chỉ khâu), chưa đóng gói để bán lẻ, kể cả sợi monofilament tổng hợp có độ mảnh dưới
67 decitex. | | | | | |
| - Sợi có độ bền cao làm từ ni lông hoặc các polyamit
khác, đã hoặc chưa làm dún: | | | | | |
5402.33.00 | -
- Từ các polyester | 4,5% | 3% | 0% | 0% | 0% |
5402.46.00 | - - Loại khác, từ các polyester, được định hướng
một phần | 4,5% | 3% | 0% | 0% | 0% |
5402.47.00 | -
- Loại khác, từ các polyester | 4,5% | 3% | 0% | 0% | 0% |
Bộ Công Thương có thể sửa đổi, bổ
sung danh sách các mã HS của hàng hóa bị điều tra để phù hợp với mô tả hàng hóa
bị điều tra và các thay đổi khác (nếu có).
b) Xuất xứ của hàng hóa
bị điều tra: Trung Quốc, Ấn Độ, In-đô-nê-xi-a và Ma-lai-xi-a.
2.2. Tóm
tắt thông tin về cáo buộc hành vi bán phá giá và thiệt hại của ngành sản xuất
trong nước
a) Kết
quả thẩm định hồ sơ yêu cầu
(i) Về điều
kiện nộp hồ sơ:
Trong vụ việc này, sản lượng
của Bên yêu cầu và Bên ủng hộ vụ việc chiếm 67,4% tổng lượng hàng hóa tương tự
sản xuất trong nước trong nước và không có nhà sản xuất trong nước nào phản đối
vụ việc. Do đó Bên yêu cầu đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 79 Luật
Quản lý ngoại thương về việc:
+ Sản lượng của Bên yêu cầu và Bên ủng hộ vụ việc chiếm ít nhất
25% tổng khối lượng hoặc số lượng hàng hóa tương tự được sản xuất bởi ngành sản
xuất trong nước; và
+ Sản lượng của Bên yêu cầu và
Bên ủng hộ vụ việc lớn hơn sản lượng của Bên phản đối vụ việc.
(ii) Về cáo
buộc hành vi bán phá giá: Bên yêu cầu cung cấp các cơ sở hợp lý để tính toán
biên độ bán phá giá của hàng hóa bị điều tra có xuất xứ từ Trung Quốc, Ấn Độ,
In-đô-nê-xi-a và Ma-lai-xi-a.
(iii) Về cáo
buộc thiệt hại: Bên yêu cầu cung cấp được các thông tin hợp lý chứng minh dấu
hiệu về thiệt hại đáng kể đối với ngành sản xuất trong nước, cụ thể như sau:
- Có sự gia
tăng cả về tuyệt đối và tương đối về lượng nhập khẩu của hàng hóa có xuất xứ từ
Trung Quốc, Ấn Độ, In-đô-nê-xi-a và Ma-lai-xi-a.
- Có dấu hiệu
về hiện tượng chênh lệch giá, giá hàng hóa nhập khẩu luôn thấp hơn đáng kể giá
bán của ngành sản xuất trong nước.
- Có sự sụt
giảm về lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, sản lượng, hệ số sử dụng công suất của
ngành sản xuất trong nước, trong khi thị phần của hàng hóa tương tự từ Trung
Quốc, Ấn Độ, In-đô-nê-xi-a và Ma-lai-xi-a có xu hướng gia tăng.
(iv) Về mối
quan hệ nhân quả: Hồ sơ của Bên yêu cầu chứng minh có tồn tại mối quan hệ nhân
quả giữa hàng hóa nhập khẩu bán phá giá và thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất
trong nước.
Do đó, Cơ quan điều tra xác
định Hồ sơ của Bên yêu cầu đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định pháp
luật chống bán phá giá và kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định tiến
hành khởi xướng điều tra.
b) Thời
kỳ điều tra (POI):1
- Thời kỳ
điều tra xác định hành vi bán phá giá: từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 đến ngày 31
tháng 12 năm 2019.
- Thời kỳ
điều tra xác định thiệt hại của ngành sản xuất trong nước:
Năm 1: từ ngày 01 tháng 01 năm
2017 đến ngày 31 tháng 12 năm 2017;
Năm 2: từ ngày 01 tháng 01 năm
2018 đến ngày 31 tháng 12 năm 2018;
Năm 3: từ ngày 01 tháng 01 năm
2019 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019.
c) Đề
xuất về mức thuế của Bên yêu cầu:2
Bên yêu cầu đề nghị áp dụng
thuế CBPG đối với hàng hóa bị điều tra ở mức như sau:
Quốc
gia/vùng lãnh thổ xuất xứ | Mức
thuế đề nghị |
Trung Quốc | 17,0% |
Ấn Độ | 54,9% |
In-đô-nê-xi-a | 60,6% |
Ma-Iai-xi-a | 6,4% |
_______________________
1 Đây là thời kỳ Cơ
quan điều tra thu thập các thông tin, số liệu để xác định sự tồn tại của hành
vi bán phá giá, sự tồn tại của thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại hoặc sự ngăn
cản một cách đáng kể sự hình thành của ngành sản xuất trong nước và mối quan hệ
nhân quả giữa hành vi và thiệt hại nêu trên.
2 Mức thuế này là
cáo buộc của Bên yêu cầu, không phải là kết luận của Cơ quan điều tra.
3. Trình tự, thủ tục điều tra
3.1. Đăng
ký bên liên quan
a) Căn cứ
Điều 6 Thông tư số 37/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ thương
mại (Thông tư 37/2019/TT-BCT), tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 74 Luật Quản
lý ngoại thương có thể đăng ký làm bên liên quan trong vụ việc với Cơ quan điều
tra để tiếp cận thông tin lưu hành công khai trong quá trình điều tra, gửi các
ý kiến bình luận, thông tin và bằng chứng liên quan đến nội dung điều tra được
nêu tại Thông báo này.
b) Tổ chức,
cá nhân đăng ký bên liên quan theo mẫu Đơn đăng ký bên liên quan ban hành tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 37/2019/TT-BCT và gửi tới Cơ quan điều tra
theo địa chỉ nêu tại Thông báo này trong thời hạn sáu mươi (60) ngày làm việc
kể từ ngày có hiệu lực của quyết định điều tra bằng cách gửi công văn chính
thức kèm theo Đơn đăng ký bên liên quan theo một trong hai phương thức sau: (i)
bưu điện hoặc (ii) thư điện tử.
c) Để đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của mình, Cơ quan điều tra khuyến nghị các tổ chức,
cá nhân sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hàng hóa bị điều tra đăng ký làm bên liên
quan để thực hiện quyền tiếp cận thông tin, cung cấp thông tin và bày tỏ quan
điểm trong quá trình điều tra của vụ việc.
3.2. Bản câu hỏi điều tra
Căn cứ Điều 35 Nghị định
10/2018/NĐ-CP:
Trong thời hạn mười lăm (15)
ngày kể từ ngày có quyết định điều tra, Cơ quan điều tra gửi bản câu hỏi điều
tra cho các đối tượng sau đây:
- Bên nộp hồ
sơ yêu cầu áp dụng biện pháp CBPG;
- Các nhà sản
xuất trong nước khác mà Cơ quan điều tra biết;
- Bên bị đề
nghị điều tra áp dụng biện pháp CBPG mà Cơ quan điều tra biết;
- Các nhà nhập
khẩu hàng hóa bị điều tra;
- Cơ quan đại
diện ngoại giao của quốc gia nơi xuất xứ của hàng hóa bị điều tra;
- Các bên liên
quan khác mà Cơ quan điều tra cho là cần thiết.
3.3. Chọn mẫu điều tra
Trong trường hợp số lượng các
nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài, nhà nhập khẩu và nhà sản xuất trong nước
quá lớn hoặc chủng loại hàng hóa bị yêu cầu áp dụng biện pháp CBPG quá lớn, Cơ
quan điều tra có thể giới hạn phạm vi điều tra. Việc giới hạn phạm vi điều tra
được thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định 10/2018/NĐ-CP.
3.4. Tiếng nói và chữ
viết
a) Tiếng nói
và chữ viết dùng trong quá trình điều tra là tiếng Việt. Bên liên quan có quyền
dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, trong trường hợp này phải có biên
dịch và phiên dịch.
b) Các thông
tin, tài liệu không phải bằng tiếng Việt do bên liên quan cung cấp phải được
dịch ra tiếng Việt. Bên liên quan phải đảm bảo tính trung thực, chính xác và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung được dịch thuật.
3.5. Bảo mật thông tin
Cơ quan điều tra thực hiện việc
bảo mật thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật Quản lý ngoại thương
và Điều 11 Nghị định 10/2018/NĐ-CP.
3.6. Hợp tác trong quá
trình điều tra
Căn cứ Điều 10 Nghị định 10/2018/NĐ-CP:
a) Bất kỳ bên
liên quan nào từ chối tham gia vụ việc hoặc không cung cấp chứng cứ cần thiết
hoặc gây cản trở đáng kể tới việc hoàn thành việc điều tra thì kết luận điều
tra đối với bên liên quan đó sẽ dựa trên các cơ sở thông tin sẵn có.
b) Bất kỳ bên
liên quan nào cung cấp các chứng cứ không chính xác hoặc gây nhầm lẫn thì các
chứng cứ đó sẽ không được xem xét và kết luận điều tra đối với bên liên quan đó
sẽ dựa trên cơ sở các thông tin sẵn có.
c) Cơ quan
điều tra khuyến nghị các bên liên quan tham gia hợp tác đầy đủ trong quá trình
vụ việc để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
4. Các
biện pháp tạm thời
4.1. Quản lý nhập khẩu
đối với hàng hóa bị điều tra
Kể từ khi có quyết định điều
tra cho đến khi kết thúc quá trình điều tra áp dụng biện pháp CBPG, Cơ quan
điều tra có thể thực hiện chế độ yêu cầu khai báo nhập khẩu đối với hàng hóa bị
điều tra áp dụng biện pháp CBPG để phục vụ công tác điều tra. Việc khai báo
nhập khẩu không hạn chế về số lượng, khối lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu.
Trình tự thủ tục thực hiện quản
lý nhập khẩu đối với hàng hóa bị điều tra được thực hiện theo quy định tại Điều
8 Nghị định 10/2018/NĐ-CP và Đơn khai báo tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư
37/2019/TT-BCT. Bộ Công Thương sẽ có thông báo chi tiết trong trường hợp áp
dụng biện pháp này.
4.2. Áp dụng thuế CBPG
tạm thời
Căn cứ kết luận điều tra sơ bộ,
Cơ quan điều tra có thể kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định việc áp
dụng thuế CBPG tạm thời theo quy định tại Khoản 1 Điều 81 Luật Quản lý ngoại thương
và Điều 37 Nghị định 10/2018/NĐ-CP. Mức thuế CBPG tạm thời không được vượt qua biên độ bán phá giá trong kết luận
điều tra sơ bộ.
5. Tham vấn
Các bên liên quan có quyền yêu
cầu tham vấn riêng với Cơ quan điều tra theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị
định 10/2018/NĐ-CP với điều kiện việc tham vấn này không ảnh hưởng tới thời hạn
điều tra vụ việc.
Trước khi kết thúc điều tra, Cơ
quan điều tra tổ chức phiên tham vấn công khai với các bên liên quan. Cơ quan
điều tra có trách nhiệm thông báo về việc tổ chức tham vấn cho các bên liên
quan chậm nhất ba mươi (30) ngày trước ngày tổ chức tham vấn. Việc tổ chức
phiên tham vấn công khai được thực hiện theo thủ tục quy định tại các Khoản 2,
3, 4 và 5 Điều 13 Nghị định 10/2018/NĐ-CP.
6. Áp dụng thuế CBPG có
hiệu lực trở về trước
a) Trong
trường hợp kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra xác định có thiệt hại đáng
kể hoặc có đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước, Bộ
trưởng Bộ Công Thương có thể quyết định áp dụng thuế CBPG có hiệu lực trở về
trước;
b) Thuế CBPG
được áp dụng có hiệu lực trở về trước đối với hàng hóa nhập khẩu trong thời hạn
chín mươi (90) ngày trước khi áp dụng thuế CBPG tạm thời nếu hàng hóa nhập khẩu
được xác định bị bán phá giá; khối lượng hoặc số lượng hàng hóa bị bán phá giá
nhập khẩu vào Việt Nam tăng nhanh đột biến trong giai đoạn từ khi tiến hành
điều tra đến khi áp dụng thuế CBPG tạm thời và gây ra thiệt hại khó có khả năng
khắc phục cho ngành sản xuất trong nước.
7. Thông tin liên hệ
Cục Phòng vệ thương mại - Bộ
Công Thương
Địa chỉ: 25 Ngô Quyền, Hoàn
Kiếm, Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại: +84.24.2220.5304
Thư điện tử: maitrh@moit.gov.vn (Chị Trần Hoàng Mai)
Quyết định và Thông báo về vụ
việc có thể truy cập và tải xuống tại trang thông tin điện tử của Bộ Công
Thương: www.moit.gov.vn; hoặc Cục Phòng vệ thương mại: www.trav.gov.vn hoặc www.pvtm.gov.vn.