QUY
ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN TRONG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG
VỐN ĐẦU TƯ CÔNG DO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theoQuyết định số 1038/QĐ-BGTVT ngày 27 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định
này quy định về việc phân cấp, ủy quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình sử dụng vốn đầu tư công do Bộ Giao thông vận tải quản lý (sau đây
viết tắt là dự án).
2. Việc quản
lý các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây viết tắt là dự
án ODA) do Bộ Giao thông vận tải quản lý thực hiện theo Quy định này, các quy
định của pháp luật Việt Nam về quản lý dự án ODA và điều ước quốc tế về ODA mà
Việt Nam là thành viên.
3. Việc quản
lý các dự án theo hình thức đối tác công tư thực hiện theo quy định của Bộ Giao
thông vận tải về tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền ký kết và thực hiện hợp đồng các dự án đầu tư theo hình thức đối tác
công tư do Bộ Giao thông vận tải quản lý.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các
cơ quan tham mưu, cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công, cơ quan chuyên môn về
xây dựng thuộc Bộ Giao thông vận tải, chủ đầu tư, cơ quan được giao quản lý dự
án và các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc Bộ có liên quan đến việc quản lý dự
án đầu tư sử dụng vốn đầu tư công do Bộ Giao thông vận tải quản lý, đầu tư.
Chương II
GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ
Điều 3. Thẩm quyền cho phép lập, phê duyệt chủ trương đầu tư
1. Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải (sau đây gọi tắt là Bộ trưởng) là người quyết định cho
phép lập chủ trương đầu tư đối với tất cả các dự án sử dụng vốn đầu tư công do
Bộ Giao thông vận tải quản lý, đầu tư theo quy định.
2. Vụ Kế hoạch
- Đầu tư tham mưu trình Bộ trưởng cho phép lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi,
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án; thực hiện thẩm định nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn; thẩm định, tham mưu phê duyệt chủ trương đầu tư; đầu mối
triển khai các thủ tục để báo cáo Quốc hội, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
chủ trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án ODA.
3. Bộ trưởng
quyết định chủ trương đầu tư các dự án nhóm B, C.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định đầu tư dự án
1. Bộ trưởng
quyết định đầu tư:
a) Các dự án
nhóm A
b) Dự án ODA
c) Các dự án
nhóm B có một trong các tiêu chí sau:
- Tổng mức đầu
tư dự kiến trên 500 tỷ đồng đối với các dự án thuộc lĩnh vực xây dựng công
trình đường bộ, trên 300 tỷ đồng đối với các dự án thuộc các lĩnh vực khác;
- Dự án có
công trình cấp I trở lên;
- Dự án liên
quan đến 2 chuyên ngành trở lên;
- Dự án có
tính chất phức tạp, đặc thù.
d) Các dự án
nhóm B, C có ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ mới.
2. Tổng cục
trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục: Hàng hải Việt Nam, Đường
thủy nội địa Việt Nam, Đường sắt Việt Nam, Hàng không Việt Nam quyết định đầu
tư các dự án chuyên ngành nhóm B được giao quản lý, trừ các dự án quy định tại
điểm c, d khoản 1 Điều này.
3. Tổng cục
trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục: Hàng hải Việt Nam, Đường
thủy nội địa Việt Nam, Hàng không Việt Nam, Đường sắt Việt Nam, Đăng kiểm Việt
Nam, Y tế Giao thông vận tải; Viện trưởng các Viện, Hiệu trưởng các Trường và
Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Bộ Giao thông vận tải quyết định đầu tư các
dự án sau:
a) Các dự án
chỉ phải lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật;
b) Các dự án
nhóm C, trừ các dự án quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
4. Tùy trường
hợp cụ thể, Bộ Giao thông vận tải sẽ ủy quyền để Tổng cục trưởng Tổng cục Đường
bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục: Hàng hải Việt Nam, Đường thủy nội địa Việt
Nam, Hàng không Việt Nam, Đường sắt Việt Nam, Đăng kiểm Việt Nam, Y tế Giao
thông vận tải; Viện trưởng các Viện, Hiệu trưởng các Trường và Thủ trưởng các
cơ quan trực thuộc Bộ Giao thông vận tải quyết định đầu tư các dự án nhóm B, C
khác.
Điều 5. Thầm quyền thẩm định dự án, điều chỉnh dự
án
1. Vụ Kế hoạch
- Đầu tư chủ trì thẩm định dự án đầu tư, điều chỉnh dự án ODA; Cục Quản lý xây
dựng và chất lượng CTGT chủ trì thẩm định dự án đầu tư, điều chỉnh các dự án
đầu tư công còn lại do Bộ trưởng quyết định đầu tư.
2. Vụ Kế
hoạch - Đầu tư, Cục Quản lý xây dựng và chất lượng CTGT thực hiện thẩm quyền
của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Giao thông vận tải trong bước chuẩn
bị dự án; là đầu mối tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Bộ Giao thông vận tải,
phối hợp với các cơ quan liên quan báo cáo Hội đồng thẩm định Nhà nước trong
công tác thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư đối với dự án
quan trọng quốc gia, dự án ODA được giao chủ trì thẩm định.
3. Tổng cục
trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục: Hàng hải Việt Nam, Đường
thủy nội địa Việt Nam, Đường sắt Việt Nam, Hàng không Việt Nam thực hiện nhiệm
vụ, thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng, cơ quan chuyên môn trực
thuộc người quyết định đầu tư, tổ chức thẩm định dự án đầu tư, điều chỉnh dự án
đầu tư đối với các dự án xây dựng công trình giao thông được phân cấp quyết
định đầu tư; Cục trưởng các Cục: Đăng kiểm Việt Nam, Y tế Giao thông vận tải;
Viện trưởng các Viện, Hiệu trưởng các Trường thực hiện nhiệm vụ, thẩm quyền của
cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư, tổ chức thẩm định dự án
đầu tư, điều chỉnh dự án đầu tư đối với các dự án xây dựng công trình giao
thông được phân cấp quyết định đầu tư.
Điều 6. Lập, phê duyệt nhiệm vụ khảo sát, thiết kế
dự án và thẩm tra dự án
1. Chủ đầu tư
tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ khảo sát, thiết kế xây dựng; nhiệm
vụ thẩm tra dự án và chịu trách nhiệm toàn diện về chất lượng, chi phí, tiến độ
của công tác khảo sát, thiết kế và thẩm tra dự án.
2. Đối với dự
án do Bộ Giao thông vận tải làm chủ đầu tư, đơn vị được giao chuẩn bị dự án
lập, trình Bộ Giao thông vận tải tổ chức thẩm định, phê duyệt:
- Vụ Kế hoạch
- Đầu tư chủ trì thẩm định nhiệm vụ khảo sát, thiết kế và nhiệm vụ thẩm tra đối
với dự án ODA, Cục Quản lý xây dựng và chất lượng CTGT chủ trì thẩm định đối
với các dự án còn lại thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Giao thông vận tải.
- Bộ GTVT phê
duyệt nhiệm vụ khảo sát, thiết kế và nhiệm vụ thẩm tra dự án quan trọng quốc
gia, dự án ODA; ủy quyền cho Cục Quản lý xây dựng và chất lượng CTGT phê duyệt
đối với các dự án còn lại.
3. Cục Quản
lý xây dựng và chất lượng CTGT chủ trì, phối hợp với Vụ Môi trường thẩm định đề
cương, dự toán chi phí tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, trình
Bộ trưởng phê duyệt đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của
Thủ tướng Chính phủ; ủy quyền cho Cục trưởng Cục Quản lý xây dựng và chất lượng
công trình giao thông phê duyệt đối với các dự án còn lại thuộc thẩm quyền phê
duyệt dự án của Bộ trưởng.
Điều 7. Công tác lựa chọn nhà thầu
1. Chủ đầu tư
lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu; tổ chức lựa chọn nhà thầu
theo quy định của pháp luật về đấu thầu và chịu trách nhiệm trước Bộ Giao thông
vận tải về việc lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu.
2. Dự án do Bộ
Giao thông vận tải làm chủ đầu tư, Ban QLDA lập, trình Bộ phê duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà thầu, hồ sơ sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa
chọn nhà thầu theo quy định.
Điều 8. Điều chỉnh dự án đầu tư
1. Điều chỉnh
dự án đầu tư thực hiện theo pháp luật về xây dựng, đầu tư công và các quy định
của pháp luật có liên quan. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước người quyết định
đầu tư và pháp luật về nội dung điều chỉnh dự án.
Trường hợp điều chỉnh dự án làm thay đổi nội dung chủ
trương đầu tư hoặc làm vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt trong chủ trương
đầu tư, phải thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư công.
2. Trường hợp
điều chỉnh dự án theo khoản 3 Điều 7 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019
của Chính phủ, chủ đầu tư hoặc Ban Quản lý dự án (trường hợp Bộ Giao thông vận
tải là chủ đầu tư) trình người quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận chủ trương
điều chỉnh dự án.
Căn cứ văn bản chấp thuận chủ trương điều chỉnh dự án,
chủ đầu tư hoặc Ban Quản lý dự án (trường hợp Bộ Giao thông vận tải là chủ đầu
tư) chịu trách nhiệm tổ chức lập dự án điều chỉnh; trình người quyết định đầu
tư phê duyệt điều chỉnh dự án theo quy định. Trong hồ sơ trình điều chỉnh dự án
phải xác định nguyên nhân điều chỉnh, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên
quan và hình thức xử lý (nếu có vi phạm).
3. Trường hợp sử dụng chi phí dự phòng dự án, chủ đầu tư
hoặc Ban Quản lý dự án (trường hợp Bộ Giao thông vận tải là chủ đầu tư) trình
người quyết định đầu tư xem xét, quyết định; chủ đầu tư quyết định sử dụng dự
phòng đối với các dự án chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
Chương III
GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN
ĐẦU TƯ
Điều 9. Công tác lựa chọn nhà thầu
1. Chủ đầu tư,
Ban Quản lý dự án lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, trình người quyết định đầu tư
tổ chức thẩm định, phê duyệt.
2. Chủ đầu tư
lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc lựa chọn nhà thầu.
3. Đối với dự
án do Bộ Giao thông vận tải làm chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án và các cơ quan,
đơn vị liên quan thực hiện nhiệm vụ theo Quyết định số 512/QĐ-BGTVT ngày
15/3/2018 và các văn bản sửa đổi, bổ sung của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
4. Đối với dự
án được Bộ Giao thông vận tải phân cấp quyết định đầu tư, cơ quan được phân cấp
thực hiện thẩm quyền của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư và cơ quan chuyên
môn trực thuộc tổ chức lựa chọn nhà thầu, thẩm định, phê duyệt các nội dung
theo thẩm quyền.
Điều 10. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế
kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng
1. Đối với dự
án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ:
a) Ban Quản
lý dự án tổ chức lập, Cục Quản lý xây dựng và chất lượng CTGT thẩm định, trình
Bộ trưởng phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình theo quy định.
b) Cục Quản
lý xây dựng và chất lượng CTGT chủ trì, phối hợp với Vụ Môi trường thẩm định đề
cương, dự toán tư vấn quan trắc và giám sát môi trường trong quá trình thi công
xây dựng, trình Bộ trưởng phê duyệt.
2. Đối với dự
án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Bộ Giao thông vận tải:
a) Dự án do Bộ
Giao thông vận tải làm chủ đầu tư:
- Cục Quản lý
xây dựng và chất lượng CTGT thẩm định theo thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về
xây dựng; ủy quyền cho Cục Quản lý xây dựng và chất lượng CTGT phê duyệt thiết
kế, dự toán.
- Cục Quản lý
xây dựng và chất lượng CTGT chủ trì, phối hợp với Vụ Môi trường thẩm định đề
cương, dự toán chi phí tư vấn quan trắc và giám sát môi trường trong quá trình
thi công xây dựng; ủy quyền cho Cục trưởng Cục Quản lý xây dựng và chất lượng
công trình giao thông phê duyệt đề cương, dự toán chi phí này.
- Cục Quản lý
xây dựng và chất lượng CTGT chủ trì, phối hợp với Vụ An toàn giao thông thẩm
định đề cương, dự toán tư vấn thẩm tra an toàn giao thông giai đoạn trước khi
đưa công trình vào khai thác; ủy quyền cho Cục trưởng Cục Quản lý xây dựng và
chất lượng công trình giao thông phê duyệt đề cương, dự toán chi phí này.
b) Dự án Bộ
Giao thông vận tải giao cơ quan, đơn vị khác làm chủ đầu tư:
- Cục Quản lý
xây dựng và chất lượng CTGT thẩm định thiết kế, dự toán công trình giao thông
theo thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng;
- Ủy quyền Cục
Quản lý xây dựng và chất lượng CTGT phê duyệt thiết kế, dự toán đối với dự án
có công trình cấp I trở lên;
- Ủy quyền cho
chủ đầu tư phê duyệt thiết kế, dự toán đối với dự án có công trình cấp II trở
xuống.
- Đối với đề
cương, dự toán chi phí tư vấn quan trắc và giám sát môi trường trong quá trình
thi công xây dựng, tư vấn thẩm tra an toàn giao thông giai đoạn trước khi đưa
công trình vào khai thác: Cục Quản lý xây dựng và chất lượng CTGT, Vụ Môi
trường, Vụ An toàn giao thông thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này.
3. Đối với dự
án nhóm B, C do Bộ Giao thông vận tải phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư:
- Tổng cục
Đường bộ Việt Nam, Cục Đường sắt Việt Nam, Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Hàng
không Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức lập, thẩm định, phê
duyệt thiết kế, dự toán theo quy định của pháp luật về xây dựng.
- Đối với các
dự án do Cục Đăng kiểm Việt Nam, Cục Y tế và các Trường, Viện quyết định đầu
tư: Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư phê duyệt thiết kế, dự toán theo thẩm
quyền quy định của pháp luật vê xây dựng; công tác thẩm định thực hiện theo quy
định tùy thuộc nguồn vốn, loại và cấp công trình của dự án.
Điều 11. Thẩm quyền thầm định, phê duyệt thiết kế
điều chỉnh
1. Việc điều
chỉnh thiết kế thực hiện theo Điều 84 Luật Xây dựng. Chủ đầu tư chịu trách
nhiệm toàn diện trước người quyết định đầu tư về nội dung đề nghị điều chỉnh.
2. Cơ quan chủ
trì thẩm định, phê duyệt thiết kế quy định tại Điều 10 nêu trên thực hiện thẩm
định, phê duyệt thiết kế điều chỉnh.
3. Trường hợp
điều chỉnh thiết kế theo các nội dung quy định tại Khoản 2, khoản 3 Điều 17
Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng: Chủ đầu tư tổ chức
thẩm định, phê duyệt đảm bảo đầy đủ căn cứ, đúng trình tự, thủ tục quy định và
chịu trách nhiệm thường xuyên cập nhật dự toán và các thay đổi, điều chỉnh
thiết kế để đảm bảo việc điều chỉnh, bổ sung không làm vượt tổng mức đầu tư.
4. Các dự án
do Bộ Giao thông vận tải là chủ đầu tư, việc điều chỉnh thiết kế thực hiện theo
quy định tại Quyết định số 512/QĐ-BGTVT ngày 15/3/2018 và các văn bản sửa đổi,
bổ sung của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 12. Thẩm quyền điều chỉnh dự toán công trình
1. Việc điều
chỉnh dự toán thực hiện theo Điều 84 Luật Xây dựng và Điều 11 Nghị định số
68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý dự toán các gói thầu trong quá trình thực
hiện dự án.
2. Điều chỉnh
dự toán trong trường hợp không phải điều chỉnh dự án do chủ đầu tư quyết định
theo quy định. Điều chỉnh dự toán trong trường hợp vượt tổng mức đầu tư, chủ
đầu tư thực hiện các thủ tục điều chỉnh tổng mức đầu tư theo quy định trình
người quyết định đầu tư trước khi thực hiện phê duyệt điều chỉnh dự toán.
Điều 13. Quản lý thi công và quản lý chất lượng
công trình xây dựng
1. Chủ đầu tư
chịu trách nhiệm thực hiện quản lý thi công và quản lý chất lượng xây dựng công
trình theo quy định của pháp luật về xây dựng; chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm
soát tiến độ, chất lượng công trình xây dựng theo các quy định của pháp luật có
liên quan.
2. Đối với dự
án do Bộ Giao thông vận tải là chủ đầu tư, thực hiện quản lý theo quy định tại
Quyết định số 512/QĐ-BGTVT ngày 15/3/2018 và các văn bản sửa đổi, bổ sung của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
3. Giao chủ đầu tư trực tiếp làm việc với Hội đồng thẩm
định nhà nước, Hội đồng nghiêm thu nhà nước, các Hội đồng khác và các cơ quan
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán đối với các dự án được quy định phải có sự kiểm
tra, giám sát của các cơ quan nêu trên.
Chương IV
GIAI ĐOẠN KẾT THÚC ĐẦU
TƯ
Điều 14. Quản lý chi phí, quản lý tài sản công thuộc dự án và thực hiện thanh
toán, quyết toán trong đầu tư xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư
chịu trách nhiệm quản lý chi phí, thực hiện thanh toán, quyết toán, quản lý tài
sản trong quá trình thực hiện dự án, thực hiện báo cáo sử dụng tài sản dự án hàng
năm theo quy định và thu hồi tài sản sau khi kết thúc dự án.
2. Chủ đầu tư
chịu trách nhiệm đôn đốc chủ đầu tư dự án thành phần giải phóng mặt bằng (nếu
có) cung cấp báo cáo quyết toán vốn giải phóng mặt bằng thuộc nguồn vốn đầu tư
công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo niên độ ngân sách hàng năm
theo quy định của Bộ Tài chính; chịu trách nhiệm tổng hợp vào quyết toán vốn
đầu tư hàng năm của dự án đầu tư xây dựng công trình.
3. Vụ Tài chính chủ trì tham mưu trình Lãnh đạo Bộ các nội
dung liên quan đến xử lý tài sản thu hồi từ dự án khi dự án kết thúc hoặc trong
quá trình thực hiện dự án có tài sản không còn nhu cầu sử dụng; tổ chức thẩm
tra, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành các dự
án do Bộ Giao thông vận tải quyết định đầu tư hoặc tham mưu cho Bộ Giao thông
vận tải ủy quyền thẩm tra phê duyệt theo quy định.
Chương V
CÔNG TÁC GIÁM SÁT,
ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ
Điều 15. Công tác theo dõi, kiểm tra, đánh giá, giám sát kế hoạch,
dự án đầu tư công
Vụ Kế hoạch - Đầu tư là cơ quan chuyên môn về quản lý
đầu tư công thực hiện giám sát, đánh giá kế hoạch đầu tư công; theo dõi, kiểm
tra dự án đầu tư công thuộc Bộ Giao thông vận tải quản lý.
Điều 16. Công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu
tư
Vụ Kế hoạch - Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan thực hiện giám sát và đánh giá tổng thể đầu tư của Bộ Giao thông vận
tải theo quy định của Luật Đầu tư công và Nghị định hướng dẫn về công tác giám
sát và đánh giá đầu tư; báo cáo Lãnh đạo Bộ định kỳ và đột xuất theo quy định.
Điều 17. Công tác giám sát, đánh giá dự án đầu tư
1. Các chủ thể
tham gia vào hoạt động đầu tư công có trách nhiệm thực hiện giám sát, đánh giá
dự án đầu tư công theo Điều 72, 73 Luật Đầu tư công và Nghị định hướng dẫn về
công tác giám sát và đánh giá đầu tư; gửi cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư
công tổng hợp.
2. Các cơ quan, đơn vị không thực hiện báo cáo giám sát,
đánh giá đầu tư, thực hiện báo cáo chậm so với quy định hoặc số liệu báo cáo
không đảm bảo chính xác sẽ chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định tại Nghị
định hướng dẫn về công tác giám sát, đánh giá đầu tư và các quy định của Bộ
GTVT.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Tổ chức thực hiện
1. Quy định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 2783/QĐ-BGTVT
ngày 12/9/2013 về phân cấp, ủy quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Bộ Giao thông vận tải quản lý, đầu tư.
2. Trong quá
trình quản lý dự án, các tổ chức, cá nhân liên quan phải tuân thủ các quy định
của pháp luật, quy định của Bộ Giao thông vận tải và quy định này.
3. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời có văn bản báo
cáo Bộ Giao thông vận tải để xem xét, hướng dẫn, chỉnh sửa hoặc bổ sung cho phù
hợp./.