QUY ĐỊNH
VỀ TIÊU CHUẨN, TRÌNH TỰ ĐÁNH GIÁ
VÀ CÔNG NHẬN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN PHÙ HỢP VỚI TRẺ EM
(Kèm theo Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 03 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng
Chính phủ)
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quyết
định này quy định tiêu chuẩn, trình tự đánh giá và công nhận xã, phường, thị
trấn phù hợp với trẻ em.
2. Quyết
định này áp dụng đối với các xã, phường, thị trấn trong phạm vi cả nước; các
thành viên Hội đồng đánh giá, Hội đồng xét duyệt, trẻ em, cơ quan, tổ chức và
cá nhân có liên quan.
Điều 2.
Tiêu chí đánh giá xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em
1. Tiêu chí
đánh giá xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em bao gồm:
a) Tiêu chí
1: Nguồn lực thực hiện quyền trẻ em;
b) Tiêu chí
2: Trẻ em được khai sinh đúng quy định;
c) Tiêu chí
3: Trẻ em bị xâm hại;
d) Tiêu chí
4: Trẻ em vi phạm pháp luật, nghiện ma túy;
đ) Tiêu chí
5: Trẻ em bị tai nạn, thương tích;
e) Tiêu chí
6: Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp;
g) Tiêu chí
7: Trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin thuộc chương
trình tiêm chủng mở rộng;
h) Tiêu chí
8: Trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thể thấp còi;
i) Tiêu chí
9: Trẻ em được khám sức khỏe định kỳ;
k) Tiêu chí
10: Trẻ em đến trường, lớp mầm non;
l) Tiêu chí
11: Trẻ em được thực hiện quyền tham gia của trẻ em;
m) Tiêu chí
12: Hoạt động vui chơi, giải trí, văn hóa, thể dục, thể thao dành cho trẻ em;
n) Tiêu chí
13: Mức độ hài lòng của trẻ em và người dân về việc thực hiện quyền trẻ em.
2. Cách
tính và thang điểm đối với từng tiêu chí cụ thể như sau:
Tên gọi của tiêu chí | Cách tính và thang điểm | Số điểm |
Tiêu chí 1: Nguồn lực thực hiện quyền trẻ em | 1. Có bố trí người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã: 50 điểm 2. Có bố trí cộng tác viên bảo vệ trẻ em tại thôn, làng, ấp, bản, buôn,
phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khóm (sau đây gọi chung là thôn và tương
đương): 15 điểm 3. Có ban bảo vệ trẻ em hoặc nhóm chuyên trách bảo vệ trẻ em cấp xã thực
hiện tốt chế độ giao ban, đánh giá định kỳ hằng tháng, quý, năm: 15 điểm 4. Có kinh phí (ngân sách nhà nước và vận động xã hội) chăm lo cho trẻ em
tại địa phương: 20 điểm | 100 |
Tiêu chí 2: Trẻ em được khai sinh đúng quy định | Tính theo tỷ lệ trẻ em được khai sinh đúng quy định: 1. Từ 98% trở lên: 50 điểm 2. Từ 90% đến dưới 98%: 40 điểm 3. Từ 80% đến dưới 90%: 30 điểm 4. Dưới 80%: 20 điểm | 50 |
Tiêu chí 3: Trẻ em bị xâm hại | Tính theo tỷ suất trẻ em bị xâm hại (là số trẻ em bị xâm hại dưới các
hình thức mà người xâm hại trẻ em bị xử lý hành chính hoặc hình sự trên 1.000
trẻ em): 1. Trên địa bàn xã, phường, thị trấn có trẻ em bị xâm hại tình dục hoặc
trẻ em bị bạo lực đến mức người xâm hại trẻ em bị xử lý hình sự: 0 điểm 2. Trên địa bàn xã, phường, thị trấn không có trẻ em bị xâm hại tình dục
hoặc trẻ em bị bạo lực đến mức người xâm hại trẻ em bị xử lý hình sự và tỷ
suất trẻ em bị xâm hại trong kỳ đánh giá: a) Dưới 1/1.000: 125 điểm b) Từ 1 đến dưới 3/1.000: 100 điểm c) Từ 3 đến dưới 5/1.000: 75 điểm d) Từ 5 đến dưới 7/1.000: 50 điểm đ) Từ 7/1.000 trở lên: 30 điểm | 125 |
Tiêu chí 4: Trẻ em vi phạm pháp luật, nghiện ma túy | Tính theo tỷ suất trẻ em vi phạm pháp luật (là số trẻ em vi phạm pháp
luật đến mức phải xử lý hình sự, phải áp dụng biện pháp xử lý hành chính:
giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đang bị áp dụng
biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính quản lý tại gia đình và trẻ em
nghiện ma túy đang áp dụng biện pháp cai nghiện, điều trị nghiện tại cơ sở
cai nghiện, gia đình, cộng đồng trên 1.000 trẻ em): 1. Dưới 1/1.000: 50 điểm 2. Từ 1 đến dưới 2/1.000: 40 điểm 3. Từ 2 đến dưới 5/1.000: 30 điểm 4. Từ 5 đến dưới 7/1.000: 20 điểm 5. Từ 7/1.000 trở lên: 10 điểm | 50 |
Tiêu chí 5: Trẻ em bị tai nạn, thương tích | Tính theo tỷ suất trẻ em bị tai nạn, thương tích (là số trẻ em bị tai
nạn, thương tích dẫn đến tử vong hoặc bị khuyết tật theo quy định của pháp
luật về người khuyết tật trên 1.000 trẻ em): 1. Trên địa bàn xã, phường, thị trấn có trẻ em bị tử vong do tai nạn,
thương tích: 0 điểm 2. Trên địa bàn xã, phường, thị trấn không có trẻ em bị tử vong do tai
nạn, thương tích và tỷ suất trẻ em bị tai nạn, thương tích: a) Dưới 0,25/1.000: 100 điểm b) Từ 0,25 đến dưới 0,5/1.000: 75 điểm c) Từ 0,5/1.000 trở lên: 50 điểm | 100 |
Tiêu chí 6: Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp | 1. Tính theo tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp: a) Từ 95% trở lên: 50 điểm b) Từ 90 đến dưới 95%: 40 điểm c) Từ 80 đến dưới 90%: 30 điểm d) Từ 70 đến dưới 80%: 20 điểm đ) Dưới 70%: 10 điểm 2. Tính theo tỷ lệ các vụ việc trẻ em bị xâm hại tình dục, bỏ rơi, mua
bán được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt kế hoạch can thiệp, hỗ trợ
kịp thời: a) 100%: 75 điểm b) Từ 75% đến dưới 100%: 60 điểm c) Từ 50% đến dưới 75%: 40 điểm d) Dưới 50%: 0 điểm | 125 |
Tiêu chí 7: Trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin
thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng | Tính theo tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc
xin thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng (là số trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm
chủng so với tổng số trẻ em dưới 1 tuổi): 1. Từ 98% trở lên: 50 điểm 2. Từ 90% đến dưới 98%: 40 điểm 3. Từ 80% đến dưới 90%: 30 điểm 4. Dưới 80%: 10 điểm | 50 |
Tiêu chí 8: Trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thể thấp
còi | 1. Tính theo tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân
nặng theo tuổi): a) Dưới 10%: 45 điểm b) Từ 10 đến dưới 14%: 35 điểm c) Từ 14% trở lên: 25 điểm 2. Tính theo tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi
(chiều cao theo tuổi): a) Dưới 20%: 30 điểm b) Từ 20 đến dưới 24%: 20 điểm c) Từ 24% trở lên: 10 điểm | 75 |
Tiêu chí 9: Trẻ em được khám sức khỏe định kỳ | Tính theo tỷ lệ trẻ em được khám sức khỏe định kỳ (là số trẻ em được khám
sức khỏe định kỳ ít nhất một lần trong năm trên tổng số trẻ em): 1. Từ 80% trở lên: 50 điểm 2. Từ 70% đến dưới 80%: 40 điểm 3. Từ 60% đến dưới 70%: 30 điểm 4. Từ 50% đến dưới 60%: 20 điểm 5. Dưới 50%: 10 điểm | 50 |
Tiêu chí 10: Trẻ em đến trường, lớp mầm non | Tính theo tỷ lệ trẻ em đến trường, lớp mầm non: 1. Từ 90% trở lên: 75 điểm 2. Từ 80% đến dưới 90%: 65 điểm 3. Từ 70% đến dưới 80%: 55 điểm 4. Dưới 70%: 40 điểm | 75 |
Tiêu chí 11: Trẻ em được thực hiện quyền tham gia của trẻ em | Tính theo việc tổ chức hoạt động thực hiện quyền tham gia của trẻ em
(diễn đàn trẻ em, thăm dò ý kiến trẻ em, câu lạc bộ quyền trẻ em, hội đồng
trẻ em, chương trình, hoạt động do trẻ em khởi xướng và thực hiện, các hình
thức khác theo quy định) và tỷ lệ trẻ em tham gia: 1. Từ 20% trở lên: 75 điểm 2. Từ 15% đến dưới 20%: 60 điểm 3. Từ 10 % đến dưới 15%: 50 điểm 4. Dưới 10%: 40 điểm | 75 |
Tiêu chí 12: Hoạt động vui chơi, giải trí, văn hóa, thể dục, thể thao
dành cho trẻ em | 1. Tính theo tỷ lệ thôn và tương đương có Nhà văn hóa - Khu thể thao dành
tối thiểu 30% thời gian sử dụng để tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí,
thể dục, thể thao cho trẻ em: a) Từ 70% trở lên: 45 điểm b) Từ 50% đến dưới 70%: 30 điểm c) Dưới 50%: 20 điểm 2. Tổ chức ít nhất 02 hoạt động vui chơi, giải trí, văn hóa, thể dục, thể
thao cho trẻ em (ngày quốc tế thiếu nhi 1/6, tháng hành động vì trẻ em, tết
Trung thu,...): 30 điểm | 75 |
Tiêu chí 13: Mức độ hài lòng của trẻ em và người dân về việc thực hiện
quyền trẻ em | Thang điểm: Tính theo tỷ lệ người dân và trẻ em hài lòng về việc thực
hiện quyền trẻ em tại địa phương (là số người dân và trẻ em hài lòng trên
tổng số người dân và trẻ em được hỏi ý kiến thông qua một hoặc các hình thức:
phiếu lấy ý kiến, cuộc họp, gặp mặt, đối thoại hoặc hình thức phù hợp khác): 1. Từ 80% trở lên: 50 điểm 2. Từ 70% đến dưới 80%: 40 điểm 3. Từ 60% đến dưới 70%: 30 điểm 4. Từ 50 đến dưới 60%: 20 điểm 5. Dưới 50%: 10 điểm | 50 |
Điều 3.
Điều kiện công nhận xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn
phù hợp với trẻ em
Xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) được công nhận đạt tiêu chuẩn xã,
phường, thị trấn phù hợp với trẻ em phải đạt đủ 13 tiêu chí quy định tại Điều 2
của Quy định này, không có tiêu chí nào bị 0 điểm và đạt tổng số điểm theo quy
định sau đây:
1. Phường
thuộc quận, thị xã, thành phố của thành phố trực thuộc trung ương: Đạt từ 900
điểm trở lên.
2. Xã, thị
trấn thuộc miền núi, hải đảo; xã đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ: Đạt từ 800 điểm trở lên.
3. Xã,
phường, thị trấn không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này:
Đạt từ 850 điểm trở lên.
Điều 4.
Thời gian, trình tự đánh giá xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em
1. Việc
đánh giá xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em được thực hiện vào tháng 11
năm thứ 2 và tháng 11 năm thứ 4 của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm.
Số liệu
thống kê các Tiêu chí 1, 2, 4, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 được thu thập trong
năm đánh giá.
Số liệu
thống kê Tiêu chí 3 và Tiêu chí 5 được thu thập trong kỳ đánh giá.
2. Công
chức Văn hóa - xã hội chuyên trách theo dõi về Lao động - Thương binh và Xã hội
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Hội đồng đánh giá bao gồm: Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng; các thành
viên gồm: Công chức Văn hóa - xã hội chuyên trách theo dõi về Lao động - Thương
binh và Xã hội (ủy viên thường trực), Trưởng Công an, Trạm trưởng Trạm y tế,
Công chức Tư pháp - hộ tịch, Hiệu trưởng Trường mầm non, Chủ tịch Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch
Hội Liên hiệp phụ nữ, người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã, đại diện thôn và
tương đương.
3. Họp Hội
đồng đánh giá: Các thành viên căn cứ nhiệm vụ được giao thu thập số liệu, chấm
điểm và báo cáo tình hình thực hiện các tiêu chí liên quan. Cuộc họp của Hội
đồng đánh giá phải được ghi chép bằng biên bản; có kết luận của Chủ tịch Hội
đồng nêu rõ xã, phường, thị trấn đạt hay không đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị
trấn phù hợp với trẻ em.
4. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã ký duyệt báo cáo đánh giá tình hình thực hiện tiêu chuẩn
xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em gửi Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là
Ủy ban nhân dân cấp huyện) trước ngày 15 tháng 11 của năm đánh giá.
Điều 5.
Thời gian, trình tự xét duyệt, công nhận xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn
xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em
1. Trưởng
phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
thành lập Hội đồng xét duyệt bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện là Chủ tịch Hội đồng; các thành viên gồm đại diện lãnh đạo các
phòng, đơn vị: Lao động - Thương binh và Xã hội (ủy viên thường trực), Giáo dục
và Đào tạo, Văn hóa - Thông tin, Y tế, Công an, Tư pháp, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ.
2. Họp Hội
đồng xét duyệt: Các thành viên Hội đồng xét duyệt có nhiệm vụ xem xét báo cáo
của cấp xã và xác định số điểm đạt được cho từng tiêu chí. Cuộc họp của Hội
đồng xét duyệt phải được ghi chép bằng biên bản, có kết luận của Chủ tịch Hội
đồng nêu rõ xã, phường, thị trấn đạt hay không đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị
trấn phù hợp với trẻ em.
3. Công
nhận xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ
em: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp danh sách xã, phường, thị
trấn đạt điều kiện theo quy định tại Điều 3 của Quyết định này, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét và ký quyết định công nhận xã, phường, thị
trấn phù hợp với trẻ em trước ngày 25 tháng 11 của năm đánh giá.
4. Ủy ban
nhân dân cấp huyện gửi quyết định công nhận cho các xã, phường, thị trấn đạt
tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em trước ngày 10 tháng 12 của
năm đánh giá.
Điều 6.
Chế độ báo cáo
1. Trước
ngày 30 tháng 11 của năm đánh giá, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp tình hình
thực hiện Quyết định này báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
2. Trước
ngày 10 tháng 12 của năm đánh giá, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp báo cáo
kết quả thực hiện Quyết định này gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 7.
Kinh phí
1. Kinh phí
hoạt động thu thập thông tin, đánh giá, xét duyệt, công nhận, kiểm tra và khen
thưởng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em được bố trí trong dự toán chi
ngân sách thường xuyên hằng năm của địa phương theo phân cấp ngân sách nhà
nước.
2. Kinh phí
thu thập thông tin, kiểm tra, đánh giá tình hình triển khai thực hiện Quyết
định này được bố trí trong dự toán chi ngân sách thường xuyên hằng năm của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Kinh phí
tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).
Điều 8.
Tổ chức thực hiện
1. Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên
quan chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
2. Bộ Tài
chính trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Quyết định theo phân
cấp ngân sách nhà nước hiện hành; phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Quyết định này.
3. Đề nghị
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chỉ đạo và giám sát việc thực hiện
Quyết định này trong phong trào “Toàn dân chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em”
gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn
minh”; các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức xã
hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia giám sát, vận động
nguồn lực, hỗ trợ thực hiện tiêu chuẩn đánh giá xã, phường, thị trấn phù hợp
với trẻ em.
4. Ủy ban
nhân dân các cấp chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy định này tại địa
phương; bảo đảm kinh phí thực hiện và phân công cơ quan chuyên môn, cán bộ,
công chức các ngành làm đầu mối theo dõi, tham mưu thực hiện.
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được
giao tại Quy định này./.