QUY ĐỊNH
PHƯƠNG
PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG KHOÁNG SẢN, CHI PHÍ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN
PHẢI HOÀN TRẢ, PHƯƠNG THỨC HOÀN TRẢ; QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CHI
PHÍ ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG KHOÁNG SẢN, THĂM DÒ KHOÁNG SẢN DO NHÀ NƯỚC ĐÃ ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2018/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết khoản 4 Điều 3 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm
2016 của Chính phủ về:
1. Phương pháp xác định chi phí
đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả do nhà
nước đã đầu tư.
2. Phương thức hoàn trả chi phí
đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản.
3. Quy định chế độ thu, quản lý, sử
dụng chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do nhà nước đã đầu
tư.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan quản lý nhà nước,
các đơn vị sự nghiệp thực hiện việc xác định, thu, quản lý và sử dụng tiền hoàn
trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng số liệu,
thông tin về kết quả đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản của nhà
nước để thăm dò, khai thác khoáng sản.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong quy định này các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Thông tin đánh giá tiềm năng
khoáng sản được thống kê để xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản phải
hoàn trả là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp
trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản (trừ dầu khí và nước thiên nhiên
không phải là nước khoáng, nước nóng thiên
nhiên) thể hiện trong các báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài
nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.
2. Thông tin thăm dò khoáng sản được
thống kê để xác định chi phí thăm dò khoáng sản phải
hoàn trả là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu
thập và tổng hợp trong quá trình thăm dò khoáng sản (trừ dầu
khí và nước thiên nhiên không phải là nước khoáng, nước nóng thiên nhiên) thể
hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản
được thống kê để xác định chi phí đánh giá tiềm
năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả, bao gồm:
a) Các cấp trữ lượng A, B, C1,
C2 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được xác định theo
“Quy phạm tạm thời về phân cấp trữ lượng khoáng sản và phân chia giai đoạn thăm
dò các khoáng sản rắn” ban hành tại Quyết định số 03/QĐ-HĐ ngày 02 tháng 3 năm
1973 của Chủ tịch Hội đồng Xét duyệt trữ lượng
khoáng sản;
b) Các cấp trữ lượng 121, 122 và
các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản
(hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và
cấp tài nguyên) được xác định theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BTNMT ngày 07 tháng
6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về phân
cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn.
4. Đơn vị xác định chi phí đánh giá
tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt
là Đơn vị xác định chi phí hoàn trả) là đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ
thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với
mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
Điều 4. Thống kê khối lượng trong xác định
chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả
1. Chi phí đánh giá tiềm năng
khoáng sản phải hoàn trả (bao gồm cả các mỏ nước khoáng, khí CO2) được xác
định căn cứ vào khối lượng các hạng mục công trình địa chất đã thi công trong
diện tích đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng,
đo karota lỗ khoan và công tác mẫu
xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên. Các khối lượng
này phải được thể hiện trong các báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản do nhà
nước đầu tư được cơ quan quản lý nhà nước phê chuẩn (gồm các loại báo cáo đánh
giá tiềm năng khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quy định này).
2. Chi phí thăm dò khoáng sản phải
hoàn trả được xác định căn cứ vào toàn bộ khối lượng các hạng mục công việc đã
thi công trên diện tích đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản được thể hiện
trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản do nhà nước đã đầu tư (gồm các loại
báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 3 của Quy định
này).
Điều 5. Phương pháp xác định chi phí đánh
giá tiềm năng khoáng sản phải hoàn trả
Công thức xác định chi phí đánh giá
tiềm năng khoáng sản phải hoàn trả như sau
(đồng)
Trong đó:
Tđg là chi phí đánh giá tiềm năng
khoáng sản phải hoàn trả (đồng Việt Nam);
Ki là khối lượng hạng mục công
trình địa chất thứ i;
i là các hạng mục khoan, hào, lò,
giếng, đo karota lỗ khoan và mẫu xác định chất lượng khoáng sản được quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định số 158/NĐ-CP ngày 29 tháng
11 năm 2016 của Chính phủ;
Zi là đơn giá của hạng mục công
trình địa chất thứ i được tính theo đơn giá hiện hành tại thời điểm tính.
Điều 6. Phương pháp xác định chi phí thăm
dò khoáng sản phải hoàn trả
1. Đối với mỏ được cấp giấy phép
khai thác sau khi Quyết định này có hiệu lực:
Công thức xác định chi phí thăm dò
khoáng sản phải hoàn trả như sau:
(đồng)
Trong
đó:
a) Ttd là chi phí thăm dò khoáng sản
phải hoàn trả (đồng Việt Nam);
b) Ptd là tổng chi phí nhà nước đã
đầu tư thăm dò khoáng sản, được xác định như sau:
(đồng)
Trong đó:
- C là chi phí khác cho công tác
thăm dò khoáng sản tại thời điểm thăm dò được xác định trong báo cáo thăm dò
khoáng sản;
- H là hệ số chi phí khác, được xác
định như sau:
+ Znt là đơn
giá của hạng mục công trình địa chất thứ i tại thời điểm thăm dò khoáng sản;
+ Zi là đơn giá của hạng mục công
trình địa chất thứ i được tính theo đơn giá hiện hành tại thời điểm tính.
c) Qtd là trữ lượng khoáng sản được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kèm theo báo cáo kết quả thăm dò
khoáng sản, được xác định như sau:
- Đối với các báo cáo kết quả thăm
dò khoáng sản đã được phê duyệt theo phân cấp trữ lượng quy định tại điểm a khoản
3 Điều 3 của quy định này:
Qtd = Atd +
Btd + C1td + C2td
- Đối với các báo cáo kết quả thăm
dò khoáng sản được phê duyệt theo phân cấp trữ lượng quy định tại điểm b khoản
3 Điều 3 của quy định này:
Qtd=
121td+122td+ 221td+222td
d) Qcp là phần trữ lượng khoáng sản
đề nghị cấp phép khai thác, được xác định như sau:
- Đối với các báo cáo kết quả thăm
dò khoáng sản đã được phê duyệt theo phân cấp trữ lượng quy định tại điểm a khoản
3 Điều 3 của Quy định này:
- Đối với các báo cáo kết quả thăm
dò khoáng sản được phê duyệt theo phân cấp trữ lượng quy định tại điểm b khoản
3 Điều 3 của Quy định này:
Qcp = 121cp + 122cp + 221cp + 222cp
2. Đối với mỏ đã được cấp giấy phép
khai thác trước khi Quyết định này có hiệu lực:
Công thức xác định chi phí thăm
dò khoáng sản phải hoàn trả như sau:
(đồng)
Trong đó:
- Ttd, Ptd, Qtd là các thông số được
quy định tại khoản 1 Điều này;
- Qc1: là phần
trữ lượng khoáng sản còn lại đã được cấp phép khai thác nhưng chưa khai thác tại
thời điểm Quyết định ban hành Quy định này có hiệu lực.
Điều 7. Phương thức hoàn trả
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy
phép khai thác khoáng sản có trách nhiệm nộp chi phí đánh giá tiềm năng khoáng
sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức
thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định
chi phí hoàn trả trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản
đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 6 của quy định này.
Trường hợp sau khi Giấy phép khai
thác khoáng sản được cấp nếu có sự thay đổi về diện tích để cấp phép khai thác
thì quyết định phê duyệt chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò
khoáng sản phải hoàn trả sẽ được điều chỉnh theo diện tích thực tế được cấp
phép.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản đã được cấp giấy phép khai thác trước ngày Quyết định này có hiệu lực
nhưng chưa thực hiện quy định về hoàn trả chi phí thăm dò khoáng sản do nhà nước
đã đầu tư, có trách nhiệm nộp chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí
thăm dò khoáng sản phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần
vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí hoàn trả chậm
nhất sau 60 ngày kể từ ngày có Quyết định phê duyệt đối với trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 6 của quy định này.
Điều 8. Quy định chế độ thu, quản lý, sử dụng
chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do nhà nước đã đầu tư
1. Đơn vị xác định chi phí hoàn trả
phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước.
2. Đơn vị xác định chi phí hoàn trả
được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và
Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước.
3. Số tiền để lại dùng để chi cho
công tác xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng
sản phải hoàn trả được quy định cụ thể như sau:
a) Chi phí khảo sát, thu thập và xử
lý số liệu, thông tin để xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi
phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế
độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao
gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền
lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác
phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;
b) Chi hội nghị, hội thảo, họp kỹ
thuật để xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng
sản phải hoàn trả;
c) Chi phí mua sắm thiết bị, phương
tiện, vật tư văn phòng phẩm;
d) Chi phí kiểm tra, thẩm định kết
quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản
phải hoàn trả;
đ) Chi phí khai thác sử dụng tài liệu
địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng
cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi
phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả;
e) Chi phí kiểm tra, đôn đốc thực
hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân; chi phí công tác kiểm tra
về xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản
phải hoàn trả tại các địa phương;
g) Chi phí thuê đơn vị tư vấn lập
báo cáo xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng
sản phải hoàn trả.
4. Chi phí đánh giá tiềm năng
khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả
cho các giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp
vào ngân sách trung ương; các giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương.
5. Đơn vị xác định chi phí hoàn trả
có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm
nhất sau 07 ngày (kể từ ngày thu được chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản,
chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng
của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ
số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại khoản 2 của Điều này.
6. Đơn vị xác định chi phí hoàn trả
có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng
phần kinh phí được trích lại từ chi phí đánh giá khoáng sản, chi phí thăm dò
khoáng sản phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường
hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo
quy định hiện hành.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan quản
lý nhà nước
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm:
a) Chủ trì
rà soát, công bố các giấy phép khai thác thuộc diện phải hoàn trả
chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản; tổ chức xác
định, thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm
năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả đối với các giấy phép
khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
điều chỉnh quyết định phê duyệt chi phí đánh giá tiềm
năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả đối với trường hợp diện
tích ghi trong Giấy phép khai thác được cấp có sự thay
đổi so với diện tích ghi trong Đơn đề nghị cấp phép khai thác theo giá trị khối
lượng các công trình địa chất thực tế do nhà nước đã đầu tư;
b) Hướng dẫn trình tự tổ chức xác định,
thẩm định và phê duyệt kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản,
chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả để áp dụng thống
nhất trong phạm vi toàn quốc;
c) Kiểm tra, theo dõi và tổng hợp đối
với công tác xác định chi phí đánh giá tiềm
năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả tại các địa phương;
d) Theo dõi, đôn đốc các tổ
chức, cá nhân khai thác khoáng sản thực hiện nghĩa vụ về hoàn trả chi phí đánh
giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do nhà nước đã đầu tư đối
với các giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài
nguyên và Môi trường theo đúng các quy định của pháp luật về khoáng sản.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Trước ngày 15
tháng 3 hàng năm, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường
tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm
năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả trên phạm vi toàn quốc
của năm trước đó;
b) Giám sát việc xác định chi phí
đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả, kiểm
tra công tác thanh quyết toán việc sử dụng khoản trích để lại theo đúng quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm:
a) Chủ trì tổ chức xác định, thẩm định,
phê duyệt và thông báo kết quả xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản,
chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả đối với
các Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh; điều chỉnh quyết định phê duyệt chi phí đánh giá tiềm năng khoáng
sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả đối với trường hợp diện tích ghi
trong Giấy phép khai thác được cấp có sự thay đổi so với diện tích ghi trong
Đơn đề nghị cấp phép khai thác theo giá trị khối lượng các công trình địa chất
thực tế do nhà nước đã đầu tư;
b) Tổ chức thực hiện các quy định
theo hướng dẫn trình tự tổ chức xác định, thẩm định và phê duyệt kết quả xác định
chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả
do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành;
c) Theo dõi, đôn đốc các tổ chức,
cá nhân khai thác khoáng sản thực hiện nghĩa vụ về hoàn trả
chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do nhà nước
đã đầu tư đối với giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền,
theo đúng các quy định của pháp luật về khoáng sản;
d) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành báo cáo về kết quả xác định chi phí đánh
giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả của năm trước
đó, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
4. Kho bạc nhà nước có trách nhiệm:
Kho bạc nhà nước cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước,
các tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác khoáng sản thực hiện việc thu tiền
phải hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản
do nhà nước đã đầu tư theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
khai thác khoáng sản
1. Thực hiện nghĩa vụ hoàn trả chi
phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản cho nhà nước theo
quy định tại Điều 7 của Quy định này.
2. Trường hợp nộp tiền phải hoàn trả
sau thời hạn quy định, thì ngoài số tiền phải
nộp theo Quyết định, còn phải nộp tiền phạt theo quy định của pháp luật về
khoáng sản.
3. Chi phí đánh giá tiềm năng
khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả cho nhà nước là khoản chi
được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của tổ chức, cá
nhân được cấp phép khai thác khoáng sản và được phân bổ đều trong thời gian thực
hiện Giấy phép khai thác khoáng sản.
4. Trường hợp vi phạm quy định sử dụng
thông tin về số liệu, thông tin về kết quả đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm
dò khoáng sản của nhà nước sẽ bị xử lý theo các quy định của pháp luật về
khoáng sản.
Điều 11. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trường hợp đã có Quyết định phê
duyệt kết quả xác định tiền sử dụng số liệu thông tin về kết quả đánh giá, thăm
dò khoáng sản của Nhà nước theo quy định tại Thông tư liên tịch số 186/2009/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 28 tháng 9 năm 2009 của liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Thông tư liên tịch số 64/2012/TTLT-BTC-BTNMT ngày 25 tháng 4
năm 2012 sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 186/2009/TTLT-BTC-BTNMT ngày 28
tháng 9 năm 2009 của liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ tiếp tục
được thực hiện theo Quyết định phê duyệt đã ban hành.
2. Trường hợp mỏ đã được cấp giấy
phép khai thác khoáng sản trước khi Quyết định
ban hành Quy định này có hiệu lực mà chưa có Quyết định phê duyệt kết quả xác định
chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả
thì sẽ thực hiện theo Quy định này./.