Quyết định 01/2021/QĐ-KTNN Ban hành quy định khiếu nại, khởi kiện và trả lời kiến nghị trong hoạt động kiểm toán nhà nước
24-02-2021
24-02-2021
- Trang chủ
- Văn bản
- 01/2021/QĐ-KTNN
- TẢI VỀ
- THUỘC TÍNH
Kiểm toán Nhà nước Số: 01/2021/QĐ-KTNN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2021 |
Quyết định
BAN HÀNH QUY ĐỊNH KHIẾU NẠI, KHỞI KIỆN VÀ TRẢ LỜI KIẾN NGHỊ TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà
nước năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Luật Khiếu nại năm
2011;
Căn cứ Luật Tố tụng hành
chính năm 2015;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Pháp chế;
Tổng Kiểm toán nhà nước ban
hành Quyết định về Quy định khiếu nại, khởi kiện và trả lời kiến nghị
trong hoạt động kiểm toán nhà nước,
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định khiếu nại, khởi kiện và trả lời kiến nghị trong hoạt động kiểm toán nhà nước
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ;
- VP Chủ tịch nước; VP Quốc hội; VP Chính phủ;
- Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội; các ban của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- VKSND tối cao, TAND tối cao;
- Các cơ quan TW của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh tế;
- Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước;
- Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước;
- Lưu: VT; PC; PPL (03).
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Hồ Đức Phớc
Hồ Đức Phớc
QUY ĐỊNH
QUY ĐỊNH KHIẾU NẠI, KHỞI KIỆN VÀ TRẢ LỜI KIẾN NGHỊ TRONG
HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2021/QĐ-KTNN ngày 24 tháng 02 năm 2021
của Tổng Kiểm toán nhà nước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này điều chỉnh các vấn
đề sau đây:
1. Trình tự, thủ tục tiếp nhận,
xử lý, giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước (sau đây gọi tắt
là khiếu nại kiểm toán);
2. Trình tự, thủ tục trả lời đối
với các trường hợp không đủ điều kiện thụ lý giải quyết khiếu nại trong hoạt
động kiểm toán;
3. Trách nhiệm của Kiểm toán nhà
nước tham gia tố tụng tại Tòa án theo quy định của pháp luật. Trình tự, thủ tục
khởi kiện, giải quyết vụ án, thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật
về tố tụng hành chính.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Đơn vị được kiểm toán, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán khi thực hiện quyền
khiếu nại (sau đây gọi tắt là người khiếu nại) và thực hiện quyền khởi kiện
(sau đây gọi tắt là người khởi kiện).
2. Đơn vị chủ trì cuộc kiểm
toán, Đoàn kiểm toán, thành viên Đoàn Kiểm toán, những người đã tham gia vào
quá trình tạo lập, hình thành kết quả kiểm toán, thực hiện hành vi là đối tượng
bị khiếu nại, khởi kiện.
3. Vụ Tổng hợp, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Vụ Pháp chế
tham mưu giúp Tổng Kiểm toán nhà nước trong quá trình giải quyết khiếu nại, trả
lời kiến nghị và tố
tụng tại Tòa án.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc giải quyết
1. Việc giải quyết khiếu nại, khởi kiện phải bảo đảm chính xác, khách quan,
trung thực, công khai, dân chủ và kịp thời; đúng nội dung, đúng đối tượng, đúng
thẩm quyền; bảo đảm bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, tôn trọng và bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của các bên.
2. Tuân thủ quy định của pháp luật về khiếu nại, tố tụng hành chính, kiểm
toán nhà nước, các quy định pháp luật liên quan và quy định tại văn bản này.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp và cung
cấp thông tin, tài liệu liên quan theo yêu cầu của Kiểm toán nhà nước.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.Người khiếu nại bao gồm đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
hoạt động kiểm toán thực hiện quyền khiếu nại.
2. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại bao gồm Tổng Kiểm toán nhà nước và đơn
vị, tổ chức, cá nhân được Tổng Kiểm toán nhà nước ủy quyền thực hiện.
3.Khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước là việc đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán thực hiện thủ tục do pháp luật quy định đề nghị
Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét lại hành vi của Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng
Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán (sau đây gọi tắt là hành vi kiểm toán)
và xem xét lại đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán trong báo cáo
kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm
toán nhà nước (sau đây gọi tắt là kết quả kiểm toán) khi có căn cứ cho rằng
hành vi và kết quả đó là trái pháp luật gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp
pháp của mình.
4. Giải quyết khiếu nại kiểm toánlà việc Kiểm toán nhà nước thực hiện các
trình tự, thủ tục thụ lý, xác minh và ra quyết định giải quyết khiếu nại
kiểm toán.
5.Thời hiệu khiếu nại kiểm toán là khoảng thời gian quy định kể từ
khi nhận được báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết
luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, thông báo về việc xác định nghĩa vụ
thuế hoặc kể từ ngày biết được hành vi của Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ
kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán để đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
đến hoạt động kiểm toán tự
mình quyết định việc có hay không thực hiện quyền khiếu nại. Nếu quá thời hiệu
quy định thì đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán không còn quyền khiếu nại.
6.Hành vi trong Quy định này được hiểu là hành vi của Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán,
các thành viên của Đoàn kiểm toán đã thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ trái quy định của pháp luật.
7. Khởi kiện trong hoạt động kiểm toán nhà nước được hiểu là đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán trong khoảng thời gian quy định khởi
kiện Quyết định giải quyết
khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước tại Toà án có thẩm quyền theo
quy định của Luật Tố tụng hành chính khi không đồng ý một phần hoặc toàn bộ nội
dung của quyết định giải quyết đó.
8. Kiến nghị về kết quả và hành vi kiểm toán là việc đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét
lại những đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà
nước đã phát hành mà không phải là khiếu nại kiểm toán.
9. Trả lời kiến nghị về kết quả và hành vi kiểm
toánlà việc Kiểm toán
nhà nước thực hiện các trình tự, thủ tục để trả lời đơn vị được kiểm
toán, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đề nghị
Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét lại hành vi của thành viên Đoàn kiểm toán và
những đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà
nước đã phát hành do không đủ điều kiện thụ lý giải quyết theo quy trình giải
quyết khiếu nại kiểm toán.
10. Người đã tham gia vào quá trình tạo lập, hình
thành kết quả kiểm toán bao
gồm đơn vị, tổ chức, cá nhân
liên quan đến các hoạt động lập, thẩm định, xét duyệt và phát hành báo cáo
kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm
toán nhà nước.
Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Cản trở, gây phiền hà cho người thực hiện quyền khiếu nại, khởi kiện; đe
doạ, trả thù, trù dập người khiếu nại.
2. Thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại, khởi kiện; không giải
quyết theo quy định.
3. Làm sai lệch các thông tin, tài liệu, hồ sơ vụ việc.
4. Cố ý giải quyết khiếu nại, khởi kiện trái pháp luật.
5. Kết quả giải quyết khiếu nại không bằng hình thức ra quyết định.
6. Bao che, can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết khiếu nại.
7. Cố tình khiếu nại, khởi kiện sai sự thật.
8. Kích động, xúi giục, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc, lôi kéo việc khiếu nại,
khởi kiện.
9. Lợi dụng việc khiếu nại, khởi kiện để tuyên truyền, xuyên tạc, vu khống,
đe dọa, xúc phạm uy tín, danh dự của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
10. Vi phạm các quy định khác của pháp luật về khiếu nại và giải quyết
khiếu nại.
Chương II
KHIẾU NẠI,
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI KIỂM TOÁN; TRẢ LỜI KIẾN NGHỊ VỀ KẾT QUẢ VÀ HÀNH VI KIỂM
TOÁN
Mục 1. KHIẾU NẠI KIỂM TOÁN
Điều 6. Trường hợp áp dụng biện pháp khẩn
cấp trong giải quyết khiếu nại kiểm toán
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thực hiện báo cáo
kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị kiểm
toán, việc thành viên Đoàn kiểm toán không thực hiện hoặc tiếp tục thực hiện
hành vi bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục hoặc theo đề nghị của đơn vị
được kiểm toán, cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán, Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét ra quyết định
tạm đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ kết luận, kiến nghị kiểm toán đó
hoặc việc thực hiện báo cáo, thông báo và hành vi đó. Thời hạn tạm đình chỉ
không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết. Quyết định tạm đình
chỉ phải được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại (đối với khiếu nại về
hành vi), người có quyền, nghĩa vụ liên quan (Mẫu số 15/KN). Khi xét
thấy lý do của việc tạm đình chỉ không còn thì phải hủy bỏ ngay quyết định tạm
đình chỉ đó (Mẫu số 16/KN).
Điều 7. Xác định căn cứ làm cơ sở khiếu
nại kiểm toán
1. Việc xác định các đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán là
trái pháp luật làm cơ sở khiếu nại kiểm toán khi:
a) Nội dung các đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán đó
không phù hợp với quy định của pháp luật; các đánh giá, xác nhận, kết luận và
kiến nghị kiểm toán về lĩnh vực mà pháp luật không cho phép hoặc vượt quá phạm
vi quyền hạn được giao;
b) Báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến
nghị ban hành không đúng thẩm quyền theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước;
c) Báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến
nghị kiểm toán ban hành không đúng trình tự, thủ tục theo quy định.
2. Việc xác định hành vi có căn cứ trái pháp luật làm cơ sở khiếu nại khi
thành viên Đoàn kiểm toán đã làm một việc mà pháp luật cấm hoặc sử dụng quyền hạn vượt quá giới hạn mà
pháp luật cho phép hoặc không thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ bắt buộc theo quy định của pháp luật.
3. Các loại thiệt hại gây ra được xác định là những tổn thất thực tế về mặt
vật chất, tinh thần mà người khiếu nại phải gánh chịu hoặc có nguy cơ tất yếu
xảy ra thiệt hại về vật chất hoặc tinh thần nếu các đánh giá, xác nhận, kết
luận, kiến nghị kiểm toán trái pháp luật hoặc hành vi trái pháp luật của thành
viên Đoàn kiểm toán đó không được ngăn chặn kịp thời.
4. Các đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán hoặc hành vi trái
pháp luật của thành viên Đoàn kiểm toán được xác định là nguyên nhân trực tiếp
hoặc nguyên nhân có ý nghĩa quyết định đối với thiệt hại về quyền và lợi ích
hợp pháp của cơ quan, đơn vị, cá nhân mình.
Điều 8. Hình thức khiếu nại kiểm toán
1. Khiếu nại kiểm toán được thực hiện bằng đơn khiếu nại, kèm theo thông
tin, chứng cứ bổ sung (nếu có) chứng minh cho khiếu nại của mình là có căn cứ và
hợp pháp theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Kiểm toán nhà nước.
2. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị khiếu nại thì khiếu nại phải được
thực hiện thông qua người đại diện. Đơn khiếu nại phải có chữ ký, con dấu (nếu
có) của người khiếu nại (Mẫu số 01A/KN).
3. Đơn khiếu nại phải ghi rõ các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm khiếu nại;
b) Tên, địa chỉ của người khiếu
nại;
c) Tên, ngày, tháng, năm của văn
bản bị khiếu nại; tên, số hiệu thẻ thành viên Đoàn kiểm toán (nếu có), tên Đoàn
kiểm toán bị khiếu nại;
d) Nội dung khiếu nại;
đ) Lý do khiếu nại và yêu cầu
giải quyết của người khiếu nại;
e) Các giấy tờ, tài liệu khác
kèm theo đơn (nếu có).
Điều 9. Thời
hiệu khiếu nại kiểm toán
1. Thời hiệu khiếu nại kiểm toán
theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Kiểm toán nhà nước.
2. Tổng Kiểm toán nhà nước xem
xét, quyết định chấp nhận lý do khách quan trong trường hợp người khiếu nại
không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu khiếu nại.
Điều 10.
Thời hạn giải quyết khiếu nại kiểm toán
Thời hạn giải quyết khiếu nại
kiểm toán theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Kiểm toán nhà nước.
Điều 11.
Các trường hợp không thụ lý giải quyết khiếu nại kiểm toán
Khiếu nại thuộc một trong các
trường hợp sau đây không thụ lý giải quyết:
1. Khiếu nại không do người
khiếu nại quy định trong Luật Kiểm toán nhà nước thực hiện. Người khiếu nại
thực hiện việc khiếu nại không phải là người có quyền, lợi ích hợp pháp chịu
tác động trực tiếp bởi hành vi hoặc đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị
kiểm toán mà mình khiếu nại;
2. Không chứng minh rõ hành vi
của thành viên Đoàn kiểm toán hoặc nội dung đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến
nghị kiểm toán có căn cứ trái pháp luật, gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, đơn vị, cá nhân mình;
3. Không xác định được thiệt hại
gây ra có nguyên nhân từ các đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán
trái pháp luật hoặc hành vi trái pháp luật được xác định là nguyên nhân trực
tiếp hoặc nguyên nhân có ý nghĩa quyết định đối với thiệt hại về quyền và lợi
ích hợp pháp của cơ quan, đơn vị, cá nhân mình;
4. Đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
hoạt động kiểm toán thực hiện quyền khiếu nại không thông qua người đại
diện là thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người đại diện không được ủy
quyền hợp pháp để thực hiện quyền khiếu nại; khiếu nại không bằng hình thức đơn
khiếu nại theo Điều 8 Quy định này;
5. Khiếu nại về đánh giá, xác
nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán chưa được phát hành hoặc khiếu nại về hành
vi không thuộc nhiệm vụ, công vụ
theo quy định của pháp luật;
6. Thời hiệu khiếu nại kiểm toán
đã hết theo quy định mà không có lý do chính đáng;
7. Khiếu nại đã có quyết định
giải quyết khiếu nại hoặc người khiếu nại rút đơn khiếu nại và đã có thông báo
bằng văn bản cho người khiếu nại về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại.
Điều 12.
Rút khiếu nại kiểm toán
1. Người khiếu nại có quyền rút
khiếu nại tại bất cứ thời điểm nào trong quá trình khiếu nại và giải quyết
khiếu nại; đối với cơ quan, đơn vị thì việc rút khiếu nại phải được thực hiện
bằng hình thức đơn có chữ ký của người đại diện hợp pháp; đơn xin rút khiếu nại
phải được gửi đến Kiểm toán nhà nước.
2. Khi nhận được đơn xin rút
khiếu nại của người khiếu nại, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định đình chỉ việc
giải quyết khiếu nại (Mẫu số 14/KN) và thông báo bằng văn bản cho người
khiếu nại về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại.
Mục 2. QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ TRONG HOẠT ĐỘNG KHIẾU NẠI KIỂM TOÁN
Điều 13.
Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại
1. Quyền:
a) Khiếu nại kết quả kiểm toán
trong báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán hoặc thông báo kết luận,
kiến nghị kiểm toán theo quy định của pháp luật; khiếu nại hành vi trái pháp
luật của thành viên Đoàn kiểm toán gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp
của đơn vị mình;
b) Mời luật sư tư vấn để bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
c) Tham gia đối thoại, giải
trình vụ việc;
d) Được biết, đọc, sao chụp, sao
chép, tài liệu, chứng cứ do Kiểm toán nhà nước thu thập để giải quyết khiếu
nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
đ) Được đề nghị Kiểm toán nhà
nước áp dụng các biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do hành
vi của thành viên Đoàn kiểm toán gây ra hoặc do việc bắt buộc phải thực hiện
báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị
kiểm toán theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước nhưng bị khiếu nại;
e) Đưa ra chứng cứ về việc khiếu
nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó;
g) Nhận văn bản trả lời về việc
thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
h) Được khôi phục quyền, lợi ích
hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi hoàn hoặc bồi thường thiệt hại theo quy định
của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
i) Rút khiếu nại;
k) Khởi kiện vụ án tại Toà án
theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính.
2. Nghĩa vụ:
a) Khiếu nại đến đúng người có
thẩm quyền giải quyết;
b) Trung thực sự việc, đưa ra
chứng cứ chứng minh tính đúng đắn, hợp lý của việc khiếu nại; cung cấp thông
tin, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về
nội dung khiếu nại và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Trong quá trình khiếu nại và giải quyết
khiếu nại, người khiếu nại vẫn phải
thực hiện đầy đủ, kịp thời kết
luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, trừ trường hợp Tổng Kiểm toán
nhà nước quyết định tạm đình chỉ thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước;
d) Chấp hành nghiêm quyết định
giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 14.
Quyền và nghĩa vụ của đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, Đoàn kiểm
toán, thành viên Đoàn kiểm toán, các cá nhân có liên quan đến kết quả kiểm toán
bị khiếu nại hoặc hành vi kiểm toán bị khiếu nại
1. Quyền:
a) Đưa ra chứng cứ để chứng minh
tính hợp pháp của hành vi, kết quả kiểm toán bị khiếu nại;
b) Được biết, đọc, sao chụp, sao
chép các tài liệu, chứng cứ liên quan để phục vụ việc giải quyết khiếu nại, trừ
thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
c) Được đề nghị người khiếu nại
đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung
cấp thông tin, tài liệu đó cho mình.
2. Nghĩa vụ:
a) Tham gia giải quyết hoặc cử
đại diện hợp pháp của đơn vị, của Đoàn kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán
tham gia giải quyết vụ việc; tham gia đối thoại hoặc cử đại diện hợp pháp của
đơn vị, của Đoàn kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán tham gia đối thoại;
b) Chấp hành quyết định kiểm
tra, xác minh nội dung khiếu nại;
c) Cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan đến nội dung khiếu nại, giải trình về tính hợp pháp, đúng đắn của các
đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị hoặc hành vi bị khiếu nại khi người có
thẩm quyền kiểm tra, xác minh yêu cầu;
d) Dự kiến phương án sửa đổi
hoặc hủy bỏ đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị trong báo cáo kiểm toán,
thông báo kết quả kiểm toán hoặc thông báo kết luận, kiến nghị kiểm toán hoặc
xử lý hành vi bị khiếu nại;
đ) Tùy theo thẩm quyền, trách
nhiệm được giao thực hiện các nhiệm vụ liên quan đối với đánh giá, xác nhận,
kết luận, kiến nghị bị khiếu nại hoặc hành vi trái pháp luật của mình gây ra
chịu trách nhiệm và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Điều 15.
Quyền và nghĩa vụ của Tổng Kiểm toán nhà nước
1. Quyền:
a) Yêu cầu người khiếu nại, cơ
quan, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ để
làm cơ sở giải quyết khiếu nại;
b) Quyết định áp dụng, hủy bỏ
biện pháp khẩn cấp theo quy định;
c) Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan tham gia giải quyết;
d) Trưng cầu giám định chuyên
môn khi cần thiết theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước;
đ) Thành lập Hội đồng kiểm toán
để tham khảo ý kiến của Hội đồng kiểm toán theo quy định tại Điều 18 Luật Kiểm
toán nhà nước khi xét thấy cần thiết (Mẫu số 13/KN).
2. Nghĩa vụ:
a) Tiếp nhận, thụ lý, lập hồ sơ
vụ việc khiếu nại;
b) Thông báo bằng văn bản cho
người khiếu nại về việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết khiếu nại;
c) Giải quyết khiếu nại theo quy
định tại Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước
và Quy định này;
d) Kiểm tra, xác minh nội dung
khiếu nại;
đ) Tổ chức đối thoại với người
khiếu nại và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;
e) Cung cấp thông tin, tài liệu,
chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu nại, cung cấp hồ sơ giải quyết khiếu nại
khi Tòa án yêu cầu; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu
nại khi người khiếu nại đề nghị;
g) Ra quyết định giải quyết
khiếu nại và công bố quyết định giải quyết khiếu nại;
h) Bồi thường thiệt hại theo quy
định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Mục 3. THỦ
TỤC TIẾP NHẬN, PHÂN LOẠI, XỬ LÝ VĂN BẢN
Điều 16.
Tiếp nhận văn bản của đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến hoạt động kiểm toán
1. Văn bản của người khiếu nại
gửi đến Kiểm toán nhà nước được thực hiện qua các hình thức sau đây:
a) Gửi trực tiếp đến lãnh đạo Kiểm toán
nhà nước;
b) Gửi đến các đơn vị trực thuộc
Kiểm toán nhà nước;
c) Gửi qua văn thư cơ quan, gửi
trực tiếp tại Thường trực tiếp công dân hoặc theo các hình thức hợp pháp khác.
2. Trường hợp khiếu nại kiểm
toán gửi trực tiếp cho đơn vị chủ trì kiểm toán thì đơn vị tiếp nhận, phân
loại, lập và chuyển hồ sơ để theo dõi, tổng hợp hoặc phối hợp tham gia giải
quyết theo quy định.
3. Trường hợp khiếu nại kiểm
toán gửi đến đơn vị không chủ trì kiểm toán, trong thời hạn 01 ngày làm việc,
đơn vị, cá nhân nhận văn bản có trách nhiệm chuyển ngay cho Văn phòng Kiểm toán
nhà nước. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Văn phòng Kiểm toán nhà nước có
trách nhiệm trình Tổng Kiểm toán nhà nước và chuyển cho đơn vị chủ trì kiểm
toán để tổ chức nghiên cứu, phân loại, xử lý, giải quyết theo quy định.
Điều 17.
Phân loại văn bản
1. Phân loại theo nội dung văn
bản:
a) Đơn khiếu nại kiểm toán;
b) Văn bản kiến nghị về kết quả
và hành vi kiểm toán;
c) Văn bản phản ánh, tố cáo;
d) Văn bản có nhiều nội dung
khác nhau.
Khi phân loại, nếu xác định là
đơn khiếu nại kiểm toán thì phải bảo đảm phù hợp theo quy định tại khoản 13
Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước và Điều 8
Quy định này (Mẫu số 01A/KN).
Nếu không phải đơn khiếu nại
kiểm toán thì tùy thuộc vào nội dung văn bản đã tiếp nhận để phân loại, xác
định là văn bản kiến nghị về kết quả và hành vi kiểm toán, văn bản phản ánh, tố
cáo hay văn bản có nhiều nội dung khác nhau.
2. Phân loại theo điều kiện xử
lý:
a) Đủ điều kiện xử lý giải quyết
khiếu nại kiểm toán nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 11 Quy
định này;
b) Đủ điều kiện xử lý trả lời
kiến nghị về kết quả và hành vi kiểm toán nếu thuộc trường hợp quy định tại
điểm a khoản 3 Điều 18 Quy định này;
c) Không đủ điều kiện xử lý theo
Quy định này nếu không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b Khoản
này.
Điều 18.
Xử lý văn bản của người khiếu nại, xem xét thụ lý đơn để giải quyết khiếu nại
kiểm toán
1. Lập hồ sơ xử lý văn bản, gồm:
a) Văn bản của người khiếu nại;
b) Phiếu đề xuất xử lý (Mẫu số 01/KN);
c) Tuỳ theo các trường hợp cụ thể lập công văn hướng dẫn gửi đơn khiếu nại đến cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền giải quyết (Mẫu số 02/KN) hoặc tùy theo các trường hợp lập thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ
lý giải quyết khiếu nại (Mẫu số 03/KN, Mẫu số 04/KN);
d) Các tài liệu, bằng chứng liên quan.
2. Xử lý đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của
Kiểm toán nhà nước theo trình tự giải quyết khiếu nại kiểm toán
Đối với khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết
của Kiểm toán nhà nước và đủ điều kiện thụ lý thì trong thời hạn quy định, đơn
vị chủ trì kiểm toán có trách nhiệm tham mưu văn bản thông báo cho người khiếu
nại việc thụ lý giải quyết (Mẫu số 04/KN).
3. Xử lý văn bản không thuộc thẩm quyền giải
quyết theo trình tự giải quyết khiếu nại kiểm toán nếu thuộc các trường hợp tại
Điều 11 Quy định này. Đơn vị chủ trì kiểm toán có trách nhiệm tham mưu văn bản
trả lời cho đơn vị khiếu nại biết, trong đó nêu rõ lý do không thụ lý (Mẫu
số 03/KN):
a) Đối với trường hợp không đủ điều kiện thụ lý
giải quyết khiếu nại kiểm toán nhưng nội dung đề nghị nêu trong văn bản có liên
quan đến kết quả kiểm toán và hành vi của thành viên Đoàn kiểm toán, thuộc phạm
vi trách nhiệm xem xét trả lời của Kiểm toán nhà nước thì xử lý thuộc trường
hợp trả lời kiến nghị về kết quả và hành vi kiểm toán theo Mục 6 Chương II Quy
định này;
b) Chuyển cho Thanh tra Kiểm toán nhà nước tham
mưu giải quyết nếu thuộc đối tượng điều chỉnh của quy trình tiếp nhận, giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động công vụ của cơ quan Kiểm toán nhà nước.
4. Xử lý văn bản không thuộc thẩm quyền giải
quyết của Kiểm toán nhà nước:
a) Trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết
của Kiểm toán nhà nước thì đơn vị chủ trì kiểm toán có trách nhiệm tham mưu văn
bản chỉ dẫn người khiếu nại đến đúng cơ quan có thẩm quyền, đồng thời gửi lại
giấy tờ, tài liệu là bản gốc liên quan đó (Mẫu số 02/KN);
b) Nếu không thuộc thẩm quyền giải quyết của
Kiểm toán nhà nước mà gửi nhiều cơ quan (căn cứ trên văn bản gửi đến), trong đó
đã gửi đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì lưu theo quy định;
c) Nếu không thuộc thẩm quyền giải quyết của
Kiểm toán nhà nước mà do cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân (không phải người khiếu
nại) chuyển đến thì tham mưu văn bản gửi trả lại cho cơ quan, tổ chức hoặc cá
nhân đã chuyển văn bản đến biết (Mẫu số 03/KN), đồng thời gửi trả lại
giấy tờ, tài liệu là bản gốc liên quan đó.
5. Đối với văn bản vừa có nội dung kiến nghị,
vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo, đơn vị chủ trì kiểm toán có
trách nhiệm tham mưu tách riêng từng nội dung để đề nghị Tổng Kiểm toán nhà
nước biện pháp xử lý theo quy định. Riêng việc xử lý nội dung tố cáo, thực hiện
theo quy định của pháp luật về tố cáo.
Mục 4. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI KIỂM TOÁN; TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI KIỂM TOÁN
Điều 19. Thụ lý giải quyết khiếu nại
kiểm toán
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được
đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết khiếu nại kiểm toán, đơn vị chủ trì
kiểm toán tổ chức tiếp nhận, phân loại và xử lý để xem xét việc thụ lý hoặc
không thụ lý giải quyết khiếu nại kiểm toán:
1. Trường hợp không thụ lý, đơn vị chủ trì kiểm
toán tham mưu văn bản trả lời cho người khiếu nại biết, trong đó nêu rõ lý do
không thụ lý (Mẫu số 03/KN).
2. Trường hợp dự kiến thụ lý, đơn vị chủ trì
kiểm toán có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo Kiểm toán nhà nước; đồng thời, tổ
chức nghiên cứu, xem xét, kiểm tra và làm việc với người khiếu nại, gửi văn bản
cho người khiếu nại về phương án giải quyết của Kiểm toán nhà nước. Nếu người
khiếu nại rút khiếu nại kiểm toán thì đình chỉ vụ việc theo quy định (Mẫu số
14/KN). Nếu người khiếu nại không rút khiếu nại kiểm toán thì thông báo thụ
lý giải quyết khiếu nại kiểm toán (Mẫu số 04/KN).
Điều 20. Xác minh nội dung khiếu nại
1. Trong thời hạn 13 ngày từ khi thông báo thụ
lý (trường hợp phức tạp không quá 19 ngày), đơn vị chủ trì kiểm toán có trách
nhiệm kiểm tra lại vụ việc, trao đổi trực tiếp và làm việc với người khiếu nại,
người bị khiếu nại (đối với khiếu nại về hành vi), người có quyền, lợi ích liên
quan để làm rõ nội dung và hướng giải quyết:
a) Nếu khiếu nại đúng toàn bộ thì lập ngay dự
thảo Quyết định về việc giải
quyết khiếu nại (Mẫu số 10/KN), làm việc với người khiếu nại và thực hiện các công việc theo
khoản 2 Điều 23 Quy định này;
b) Tiến hành xác minh ngay nếu không thuộc
trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Việc xác minh được tiến hành như sau:
a) Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày
thụ lý, trường hợp phức tạp không quá 07 ngày, Thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm
toán tổ chức thu thập tài liệu, hồ sơ; tuỳ theo tính chất, mức độ từng trường
hợp có thể thành lập Đoàn xác minh hoặc cử người thực hiện xác minh (Mẫu số
05/KN);
b) Quyết định xác minh phải được ban hành trong
thời hạn 06 ngày, trường hợp phức tạp không quá 09 ngày, kể từ ngày thụ lý. Quyết
định xác minh, bao gồm: Nội dung xác minh; thời gian xác minh; nhân sự làm công
tác xác minh;
c) Căn cứ vào quyết định xác minh, Đoàn xác
minh hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh tiến hành thu thập tài liệu, chứng
cứ theo quy định (Mẫu số 07/KN) hoặc yêu cầu giải trình (Mẫu số
08/KN) để kết luận rõ đúng, sai về nội dung khiếu nại và đề xuất biện pháp
giải quyết. Tùy thuộc tính chất sự việc, Thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm toán đề
xuất lãnh đạo Kiểm toán nhà nước xem xét việc trưng cầu giám định chuyên môn
khi cần thiết (Mẫu số 09/KN);
d) Hết thời gian xác minh, Đoàn xác minh hoặc
người được giao nhiệm vụ xác minh phải có báo cáo kết quả xác minh (Mẫu số
12/KN), các văn bản khác liên quan trình Thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm
toán xem xét.
3. Đơn vị chủ trì kiểm toán báo cáo lãnh đạo
Kiểm toán nhà nước về kết quả xác minh, đồng thời làm việc với người khiếu nại
về phương án giải quyết của Kiểm toán nhà nước.
4. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày làm việc
với người khiếu nại (trường hợp phức tạp không quá 05 ngày), nếu người khiếu
nại rút khiếu nại kiểm toán thì đình chỉ vụ việc theo quy định. Nếu người khiếu
nại không rút khiếu nại kiểm toán hoặc xét thấy nội dung khiếu nại có căn cứ
làm thay đổi kết quả kiểm toán, hành vi của thành viên Đoàn kiểm toán đúng một phần hay sai toàn bộ thì chuyển hồ sơ vụ việc cho Vụ Tổng
hợp, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán và Vụ Pháp chế tham mưu giải
quyết.
5. Trường hợp người khiếu nại không rút khiếu
nại kiểm toán hoặc xét thấy nội dung khiếu nại có căn cứ làm thay đổi kết quả
kiểm toán, hành vi của thành viên Đoàn kiểm toán đúng một phần hay sai toàn bộ, Thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm
toán quyết định việc gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị
khiếu nại (đối với khiếu nại về hành vi), người có quyền, lợi ích liên quan để
làm rõ nội dung khiếu nại và hướng giải quyết theo quy định về đối thoại tại
Điều 22 Quy định này.
Điều 21. Tham khảo ý kiến tư vấn
trong việc giải quyết khiếu nại
1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, khi
xét thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại tham khảo ý kiến của cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trước khi ban hành quyết định giải quyết
khiếu nại. Việc tham khảo ý kiến tư vấn được thực hiện thông qua đề xuất thành
lập Hội đồng kiểm toán hoặc bằng văn bản hoặc tổ chức hội nghị.
2. Nếu tham khảo ý kiến tư vấn của Hội đồng
kiểm toán thì người giải quyết khiếu nại yêu cầu người có trách nhiệm xác minh
báo cáo kết quả xác minh, các vấn đề còn có những ý kiến khác nhau cần xin ý
kiến tư vấn; thành viên Hội đồng thảo luận và tham gia ý kiến. Các ý kiến tham
gia được ghi trong Biên bản họp Hội đồng. Biên bản có chữ ký của Chủ tịch, Thư
ký Hội đồng và được gửi cho người giải quyết khiếu nại.
Điều 22. Tổ chức đối thoại
1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu
yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác
nhau thì Thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm toán quyết định tổ chức đối thoại với
người khiếu nại, người bị khiếu nại (đối với khiếu nại về hành vi), người có
quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ
nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và phương án giải quyết khiếu
nại; việc đối thoại phải tiến hành công khai, dân chủ.
2. Thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm toán có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại (đối với
khiếu nại về hành vi), người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc đối thoại.
3. Khi đối thoại, người chủ trì việc đối thoại
phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người
tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ liên quan đến
khiếu nại và yêu cầu của mình.
4. Việc đối thoại phải được lập thành biên bản;
biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ
ký của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký xác nhận
thì phải ghi rõ lý do; biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại (Mẫu
số 11/KN).
5. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để
giải quyết khiếu nại.
Điều 23. Dự thảo quyết định giải
quyết khiếu nại kiểm toán
1. Trên cơ sởkết quả xác minh, đối thoại, Thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm toán
tổ chức lập dự thảo Quyết
định về việc giải quyết khiếu nại (Mẫu số 10/KN) gửi cho người khiếu nại.
2. Nếu người khiếu
nại rút khiếu nại kiểm toán thì đình chỉ vụ việc theo quy định. Nếu người khiếu
nại không rút khiếu nại kiểm toán thì giải quyết như sau:
a) Nếu kết quả giải quyết giữ nguyên các đánh
giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán, kết luận hành vi của thành viên
Đoàn kiểm toán là đúng toàn bộ thì trong thời hạn 05 ngày, trường hợp phức tạp không quá 07 ngày, kể từ ngày kết thúc hoạt động xác minh, thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm toán thừa lệnh
Tổng Kiểm toán nhà nước ký ban hành quyết định giải quyết khiếu nại kiểm toán (Mẫu số 10/KN) và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán nhà
nước, trước pháp luật về nội dung giải quyết.
b) Nếu xét thấy nội dung khiếu nại phức tạp, có
nhiều ý kiến khác nhau hoặc có căn cứ làm thay đổi kết quả kiểm toán, xét thấy
hành vi của thành viên Đoàn kiểm toán đúng một phần hoặc sai toàn bộ thì đơn vị chủ trì kiểm toán chuyển hồ sơ cho
Vụ Tổng hợp, Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Vụ Pháp chế tham mưu
giải quyết.
Trong thời hạn 10 ngày, trường hợp phức tạp
không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc, Vụ Tổng hợp có trách
nhiệm tổng hợp kết quả tham mưu và dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại kiểm
toán trình Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc người được ủy quyền xem xét, ban hành (Mẫu số 10/KN).
Điều 24. Quyết định giải quyết khiếu
nại kiểm toán
1. Trong thời hạn 02 ngày (trường hợp phức tạp không quá 04 ngày), kể từ
ngày nhận được hồ sơ,
Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc người được ủy quyền ký ban hành quyết định
giải quyết khiếu nại kiểm toán.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại gồm các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên, địa chỉ người khiếu nại, Kiểm toán nhà nước;
c) Nội dung khiếu nại;
d) Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
đ) Kết quả đối thoại (nếu có);
e) Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại (khi dự thảo quyết định,
cần viện dẫn các điều khoản của văn bản pháp luật để đưa ra kết luận về từng
nội dung khiếu nại);
g) Kết luận nội dung khiếu nại (kết luận rõ từng nội dung khiếu nại là đúng, sai toàn bộ hay đúng một phần, nếu đúng một phần thì
ghi cụ thể những nội dung đúng);
h) Giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán bị
khiếu nại; tiếp tục thực hiện hoặc chấm dứt hành vi đã bị khiếu nại; giải quyết
các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại;
i) Việc bồi thường thiệt hại cho người bị khiếu nại (nếu có);
k) Quyền khởi kiện tại Tòa án.
3. Quyết định giải quyết
khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước có hiệu lực pháp luật kể từ ngày
ký và phải được gửi ngay đến người khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan để thi hành.
Điều 25.
Điều chỉnh và gửi báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết
luận, kiến nghị đã điều chỉnh cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan
Căn cứ kết luận nội dung khiếu nại là đúng toàn bộ, đúng một phần hoặc sai
toàn bộ, trong thời hạn 10 ngày làm việc đơn vị chủ trì kiểm toán tổ chức điều
chỉnh và gửi báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị như sau:
1. Trường hợp khiếu nại là đúng toàn bộ hoặc đúng một phần thì sửa đổi, hủy
bỏ một phần hay toàn bộ báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận,
kiến nghị kiểm toán;
2. Trường hợp kết luận nội dung khiếu nại là sai toàn bộ thì yêu cầu người
khiếu nại thực hiện nghiêm chỉnh báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận,
kiến nghị kiểm toán.
Điều 26. Gửi, công khai quyết định
giải quyết khiếu nại kiểm toán
1. Sau khi có kết quả điều chỉnh báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận,
kiến nghị kiểm toán, Kiểm
toán nhà nước gửi quyết định giải quyết khiếu nại và văn bản điều chỉnh kết quả
kiểm toán cho người khiếu nại, người bị khiếu nại (đối với khiếu nại hành vi),
người có quyền, lợi ích liên quan (nếu có); đối với vụ việc phức tạp thì người
giải quyết khiếu nại mời những người nói trên và đại diện cơ quan, đơn vị có
liên quan đến trụ sở Kiểm toán nhà nước để công bố công khai quyết định giải
quyết khiếu nại (Mẫu số 17/KN).
2. Kiểm toán nhà nước lựa chọn một hoặc một số hình thức công khai sau đây:
a) Công bố tại cuộc họp;
b) Niêm yết tại trụ sở làm việc
hoặc nơi tiếp công dân của Kiểm toán nhà nước;
c) Thông báo trên phương tiện
thông tin đại chúng.
Điều 27. Trách nhiệm của đơn vị trực
thuộc Kiểm toán nhà nước tham gia vào quá trình giải quyết khiếu nại kiểm toán
1. Trách nhiệm của Văn phòng Kiểm toán nhà
nước:
a) Tổ chức tiếp nhận văn bản của người khiếu
nại;
b) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc,
Văn phòng Kiểm toán nhà nước trình và gửi văn bản của người khiếu nại đến đơn
vị chủ trì kiểm toán để phân loại, xử lý và giải quyết theo thẩm quyền;
c) Công khai quyết định giải quyết khiếu nại
theo quy định.
2. Trách nhiệm của đơn vị chủ trì kiểm toán bị
khiếu nại:
a) Tổ chức tiếp nhận văn bản khiếu nại; phân
tích, nghiên cứu, phân loại; lập hồ sơ đề xuất xử lý;
b) Tham mưu việc thụ lý giải quyết;
c) Tổ chức kiểm tra, xác minh, xin ý kiến tư
vấn và tổ chức đối thoại với người khiếu nại (nếu cần thiết);
d) Tổng hợp kết quả kiểm tra, xác minh, kết quả
đối thoại; lập báo cáo kết quả xác minh và dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại kiểm toán, gửi hồ sơ đến Vụ Tổng hợp, Vụ Chế độ
và Kiểm soát chất lượng kiểm toán và Vụ Pháp chế để phối hợp tham gia giải
quyết;
đ) Tổ chức điều chỉnh kết quả kiểm toán; gửi
quyết định giải quyết khiếu nại, văn bản điều chỉnh kết quả kiểm toán nếu được
Tổng Kiểm toán nhà nước đồng ý.
3. Trách nhiệm của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất
lượng kiểm toán:
a) Nhận hồ sơ từ đơn vị chủ trì kiểm toán gửi
đến;
b) Nghiên cứu hồ sơ và có ý kiến bằng văn bản
về phương án trả lời do đơn vị chủ trì kiểm toán dự kiến;
c) Tham gia Đoàn xác minh, Hội đồng kiểm toán
(khi cần thiết).
4. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế:
a) Nhận hồ sơ từ các đơn vị chủ trì kiểm toán
gửi đến;
b) Nghiên cứu hồ sơ và có ý kiến bằng văn bản
về phương án trả lời do đơn vị chủ trì kiểm toán dự kiến;
c) Tham gia Đoàn xác minh, Hội đồng kiểm toán
(khi cần thiết);
d) Ý kiến về mặt pháp lý đối với việc xử lý các
vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý của Tổng Kiểm toán nhà nước, đối với quyết
định, văn bản chỉ đạo, điều hành của Tổng Kiểm toán nhà nước trong hoạt động
khiếu nại kiểm toán;
đ) Tham mưu về công tác bồi thường thiệt hại
(nếu có).
5. Trách nhiệm của Vụ Tổng hợp:
a) Nhận hồ sơ từ các đơn vị chủ trì kiểm toán;
b) Nghiên cứu hồ sơ; tổ chức kiểm tra, xác minh
(nếu cần); dự kiến phương án trả lời;
c) Tổng hợp các phương án giải quyết của các
đơn vị liên quan; dự thảo quyết định trình người có thẩm quyền ký quyết định
giải quyết khiếu nại;
d) Tham gia Đoàn xác minh, Hội đồng kiểm toán
(khi cần thiết);
đ) Tổ chức theo dõi chặt chẽ việc tiếp nhận và
giải quyết để xác định rõ trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân trong ngành;
tham mưu giúp Tổng Kiểm toán nhà nước chỉ đạo, xử lý kịp thời các vướng mắc
phát sinh trong quá trình thực hiện.
Mục 5. THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI KIỂM TOÁN CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT
Điều 28. Hiệu lực pháp luật của
quyết định giải quyết khiếu nại kiểm toán
1. Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực
pháp luật, kể từ ngày ký.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực
pháp luật có hiệu lực thi hành ngay.
Điều 29. Thi hành quyết định giải
quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
Tổng Kiểm toán nhà nước chỉ đạo đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý tổ chức
công bố công khai quyết định giải quyết khiếu nại kiểm toán; thi hành quyết
định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; tổ chức thực hiện các biện
pháp nhằm khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của đơn vị đã khiếu nại, xem xét
trách nhiệm bồi thường và mức thiệt hại theo quy định (nếu có); kiến nghị cơ
quan, tổ chức khác giải quyết những vấn đề liên quan đến việc thi hành quyết
định giải quyết khiếu nại (nếu có).
2. Khi quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu
lực pháp luật, người khiếu nại có trách nhiệm sau đây:
a) Phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền trong việc khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của mình đã bị xâm
phạm;
b) Chấp hành báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận,
kiến nghị kiểm toán,
hành vi của thành viên Đoàn kiểm toán đã được công nhận đúng pháp luật.
Điều 30. Hồ sơ giải quyết khiếu
nại kiểm toán
1. Việc giải quyết khiếu nại phải được lập
thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại, bao gồm:
a) Đơn khiếu nại của người khiếu nại;
b) Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;
c) Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết
quả giám định (nếu có);
d) Biên bản tổ chức đối thoại (nếu có);
đ) Ý kiến tư vấn của Hội đồng kiểm toán (nếu
có);
e) Quyết định giải quyết khiếu nại;
g) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số
trang theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ theo quy định của pháp luật. Trường
hợp khởi kiện vụ án tại Tòa án thì hồ sơ đó được chuyển cho Tòa án có thẩm
quyền giải quyết khi có yêu cầu.
3. Vụ Tổng hợp có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ
giải quyết khiếu nại kiểm toán quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 6. TRẢ LỜI KIẾN NGHỊ VỀ KẾT QUẢ
VÀ HÀNH VI KIỂM TOÁN
Điều 31. Cơ sở xác định trường hợp
trả lời kiến nghị về kết quả và hành vi kiểm toán
Sau khi phân loại theo Điều 16, xử lý theo Điều
17 của Quy định này, nếu không đủ điều kiện thụ lý giải quyết khiếu nại nhưng
nội dung đề nghị nêu trong văn bản thuộc phạm vi trách nhiệm xem xét trả lời
của Kiểm toán nhà nước thì xử lý thuộc trường hợp trả lời kiến nghị về kết quả
và hành vi kiểm toán quy định tại điểm a khoản 3 Điều 18 Quy định này.
Điều 32. Trình tự, thủ tục trả lời
kiến nghị về kết quả và hành vi kiểm toán
1. Tiếp nhận và phân loại theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Quy định
này.
2. Xử lý văn bản thuộc
trường hợp trả lời kiến nghị.
3. Tổ chức nghiên cứu, kiểm tra, xác minh nội
dung kiến nghị và dự thảo Công văn trả lời.
4. Ký văn bản trả lời kiến nghị về kết quả và hành vi kiểm toán.
Điều 33. Thông báo về việc trả lời kiến
nghị về kết quả và hành vi kiểm toán
Khi lập thông báo về việc không thụ lý giải quyết khiếu nại kiểm toán theo
Mẫu 03/KN, đơn vị chủ trì kiểm toán phải ghi rõ lý do không thụ lý giải quyết
khiếu nại do thuộc trường hợp nào quy định tại Điều 11 Quy định này; đồng thời,
phải ghi rõ nội dung mà cơ quan, đơn vị đã kiến nghị thuộc phạm vi trách nhiệm
của Kiểm toán nhà nước xem xét trả lời; ghi rõ thời hạn Kiểm toán nhà nước gửi
văn bản trả lời kiến nghị kiểm toán nhưng tối đa không quá 30 ngày, trường hợp
phức tạp không quá 45 ngày.
Điều 34. Tổ chức nghiên cứu, kiểm tra, xác
minh nội dung kiến nghị; dự thảo văn bản trả lời kiến nghị về kết quả và hành
vi kiểm toán
1. Đối với trường hợp kiến nghị lần đầu, đơn vị chủ trì kiểm toán có trách
nhiệm tổ chức nghiên cứu, kiểm tra, xác minh nội dung kiến nghị và giải quyết
như sau:
a) Nếu phương án trả lời giữ nguyên các đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến
nghị kiểm toán, kết luận hành vi của thành viên Đoàn kiểm toán là đúng toàn bộ
thì trong thời hạn 05 ngày, trường hợp phức tạp không quá 07 ngày, kể từ ngày
thông báo trả lời kiến nghị về kết quả và hành vi kiểm toán quy định tại
điểm a khoản 3 Điều 18 Quy định này, thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm toán ban
hành công văn trả lời kiến nghị kiểm toán và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm
toán nhà nước, trước pháp luật về nội dung trả lời.
b) Nếu xét thấy nội dung kiến nghị có căn cứ làm thay đổi kết quả kiểm
toán, hành vi của thành viên Đoàn kiểm toán đúng một phần hay sai toàn bộ, thì
trong thời hạn 10 ngày, trường hợp phức tạp không quá 15 ngày, kể từ ngày thông
báo trả lời kiến nghị về kết quả và hành vi kiểm toán quy định tại điểm
a khoản 3 Điều 18 Quy định này, đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán lập hồ sơ gửi về
Vụ Tổng hợp và Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán để tham mưu giải
quyết, mỗi đơn vị 01 bộ hồ sơ, gồm: Văn bản kiến nghị của đơn vị được kiểm
toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán; Tờ trình
Tổng Kiểm toán nhà nước về trả lời kiến nghị; dự thảo công văn của Kiểm toán
nhà nước trả lời kiến nghị; các tài liệu, bằng chứng liên quan.
Sau khi nhận được hồ sơ từ đơn vị chủ trì kiểm toán, Vụ Tổng hợp chủ trì
tham mưu giải quyết trình Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc người được Tổng Kiểm
toán nhà nước ủy quyền ký ban hành Công văn trả lời kiến nghị về kết quả và
hành vi kiểm toán.
2. Đối với trường hợp kiến nghị từ lần thứ hai trở đi. Đơn vị chủ trì cuộc
kiểm toán lập hồ sơ gửi về Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp chế và Vụ Chế độ và Kiểm soát
chất lượng kiểm toán để tham mưu giải quyết, mỗi đơn vị 01 bộ hồ sơ, gồm: Văn
bản kiến nghị của đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
đến hoạt động kiểm toán; Tờ trình Tổng Kiểm toán nhà nước về trả lời kiến nghị;
dự thảo công văn của Kiểm toán nhà nước trả lời kiến nghị; các tài liệu, bằng
chứng liên quan và hồ sơ trả lời kiến nghị lần đầu. Trình tự, thủ tục, thời hạn
giải quyết thực hiện như lần đầu.
Điều 35. Trách nhiệm của các đơn vị trực
thuộc tham gia trả lời kiến nghị về kết quả và hành vi kiểm toán
1. Trách nhiệm của đơn
vị chủ trì kiểm toán
a) Tổ chức nghiên cứu, kiểm tra, xác minh nội dung kiến nghị; đề xuất
phương án trả lời.
b) Hoàn thành dự thảo công văn trả lời kiến nghị trong thời hạn tại Điều 34
Quy định này.
c) Cung cấp kịp thời, đầy đủ tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung
kiến nghị khi có đề nghị.
2. Trách nhiệm của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán và Vụ Pháp
chế
Trong thời hạn 12 ngày, đối với vụ việc phức tạp không quá 20 ngày, kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, Vụ Chế độ
và Kiểm soát chất lượng kiểm toán và Vụ Pháp chế có trách nhiệm nghiên cứu hồ
sơ và có ý kiến bằng văn bản về phương án trả lời đơn vị kiến nghị gửi về Vụ
Tổng hợp trình lãnh đạo Kiểm toán nhà nước.
3. Trách nhiệm của Vụ Tổng hợp
a) Tổ chức theo dõi việc tiếp nhận, trả lời kiến nghị trong ngành.
b) Trong thời hạn 12 ngày, đối với vụ việc phức tạp không quá 20 ngày, kể
từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ trình của đơn vị chủ trì kiểm toán, Vụ Tổng hợp
có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ, dự thảo công văn trả lời đơn vị kiến nghị; đề
xuất tổ chức cuộc họp giữa lãnh đạo đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán và lãnh đạo
các đơn vị liên quan (hoặc thành lập Hồi đồng) nếu cần thiết.
c) Trong thời hạn 03 ngày, đối với vụ việc phức tạp không quá 05 ngày, kể
từ ngày nhận được phương án trả lời của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm
toán và Vụ Pháp chế, Vụ Tổng hợp có trách nhiệm tổng hợp phương án trả lời kiến
nghị trình Tổng Kiểm toán nhà nước. Sau khi có ý kiến của Tổng Kiểm toán nhà
nước, Vụ Tổng hợp hoàn thiện trình ký ban hành văn bản trả lời đơn vị đã kiến
nghị.
Điều 36. Ban hành văn bản trả lời
kiến nghị về kết quả và hành vi kiểm toán
1. Văn bản trả lời phải kết luận rõ từng nội dung kiến nghị là đúng, đúng một phần hay sai toàn bộ; kết luận giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần
hay toàn bộ báo cáo kiểm
toán, thông báo kết quả kiểm
toán, thông báo kết luận, kiến nghị kiểm toán; tiếp tục
thực hiện hoặc chấm dứt hành vi của thành viên Đoàn kiểm toán.
2. Văn bản trả lời
kiến nghị của cơ quan, đơn vị
được ban hành dưới hình
thức Công văn của Kiểm toán
nhà nước.
3. Người đã ký báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị kiểm toán có trách nhiệm ký Công văn
trả lời kiến nghị.
4. Hồ sơ trả lời kiến nghị về kết quả và hành
vi kiểm toán
Việc trả lời kiến nghị về kết quả và hành vi
kiểm toán phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ trả lời kiến nghị, bao gồm:
a) Văn bản của đơn vị được kiểm toán, cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan;
b) Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;
c) Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết
quả giám định, tổ chức đối thoại (nếu có);
d) Ý kiến tư vấn của Hội đồng kiểm toán (nếu
có);
đ) Công văn của Kiểm toán nhà nước về việc trả lời kiến nghị;
e) Các tài liệu khác có liên quan.
Hồ sơ giải quyết lần đầu được sử dụng để làm cơ
sở giải quyết lần hai. Đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán có trách nhiệm lưu giữ hồ
sơ giải quyết kiến nghị lần đầu. Vụ Tổng hợp lưu giữ hồ sơ giải quyết kiến nghị
từ lần hai.
Chương III
KHỞI
KIỆN TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 37. Căn cứ khởi kiện quyết định
giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước
Các quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt
động kiểm toán nhà nước sau đây nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 30 của Luật Tố tụng hành chính thì thuộc đối tượng khởi kiện:
1. Quyết định giải quyết khiếu nại về hành vi của Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán,
thành viên Đoàn kiểm toán;
2. Quyết định giải quyết khiếu nại về đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến
nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước trong báo cáo kiểm toán, thông báo kết
quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước.
Điều 38. Thời hiệu khởi kiện quyết định
giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu
nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước mà người khiếu nại không đồng ý thì
có quyền khởi kiện một phần hoặc toàn bộ nội dung của quyết định giải quyết
khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước tại Toà án có thẩm quyền theo
quy định của Luật Tố tụng hành chính.
Điều 39. Tham gia tố tụng của Kiểm toán
nhà nước
1. Khi nhận được thông báo của Tòa án về việc thụ lý vụ án, Tổng Kiểm toán
nhà nước chỉ đạo việc chuyển hồ sơ vụ việc đến Tòa án và việc tham mưu văn bản
nêu ý kiến của Kiểm toán nhà nước về việc khởi kiện của người khởi kiện và nêu
ý kiến về các tài liệu chứng cứ do cơ quan, đơn vị cung cấp theo yêu cầu của
Tòa án.
2. Khi nhận được quyết định của Tòa án về việc đưa vụ án ra xét xử, Tổng
Kiểm toán nhà nước hoặc người được ủy quyền đại diện cho Kiểm toán nhà nước
tham gia tố tụng tại Tòa án theo quy định.
3. Đơn vị, cá nhân tham dự các phiên Tòa, gồm:
a) Đại diện lãnh đạo đơn vị chủ trì kiểm toán liên quan trực tiếp đến vụ
việc bị khởi kiện;
b) Đại diện Vụ Tổng hợp;
c) Đại diện Vụ Pháp chế;
d) Đại diện Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán;
đ) Đơn vị, cá nhân có liên quan trực tiếp đến vụ việc bị khởi kiện; đơn vị,
cá nhân khác được cử tham dự.
4. Quyền và nghĩa vụ của Kiểm toán nhà nước tham gia tố tụng với tư
cách người bị kiện được thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng.
Điều 40. Trách nhiệm của các đơn vị tham
gia trong hoạt động khởi kiện vụ án
1. Đơn vị chủ trì kiểm toán chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan có
trách nhiệm tham mưu các công việc sau đây:
a) Chuẩn bị nội dung liên quan đến vụ việc;
b) Thu thập, củng cố chứng cứ, tài liệu;
c) Tham mưu và xử lý kết quả trưng cầu giám định chuyên môn (nếu có);
d) Tham gia đối thoại, tranh tụng, phát biểu khi tranh luận và đối đáp;
đ) Tham mưu việc kháng cáo (nếu cần thiết);
e) Tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòa án và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ đó; trường hợp bản án, quyết định của Tòa
án tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định giải quyết khiếu nại của Kiểm
toán nhà nước thì trong thời hạn quy định đơn vị chủ trì kiểm toán có trách
nhiệm tham mưu giải quyết lại vụ việc và điều chỉnh kết quả kiểm toán, gửi báo
cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị kiểm
toán đã điều chỉnh cho người khởi kiện;
g) Tham gia vụ án dân sự theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự
trong trường hợp vụ án hành chính tách yêu cầu bồi thường thiệt hại để giải
quyết riêng.
2. Vụ Tổng hợp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị chủ trì kiểm
toán và các đơn vị, cá nhân liên quan thực hiện các trách nhiệm quy định tại
điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này để tham mưu giúp Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc
người được Tổng Kiểm toán nhà nước ủy quyền là đại diện của Kiểm toán nhà nước
tham gia tố tụng theo quy định.
3. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho
Tổng Kiểm toán nhà nước các công việc sau đây:
a) Các vấn đề pháp lý khi tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của Kiểm toán nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Ý kiến về mặt pháp lý đối với việc xử lý các vấn đề thuộc trách nhiệm
quản lý của Tổng Kiểm toán nhà nước, đối với quyết định, văn bản chỉ đạo, điều
hành của Tổng Kiểm toán nhà nước trong hoạt động khởi kiện;
c) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan tham gia xử lý, đề
xuất, kiến nghị các biện pháp phòng ngừa, khắc phục hậu quả các vi phạm pháp
luật gây ra;
d) Tham mưu giúp Tổng Kiểm toán nhà nước quản lý, thực hiện về trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước trong phạm vi hoạt động của Kiểm toán nhà nước theo quy
định của pháp luật;
đ) Tham mưu về quyền và nghĩa vụ của Kiểm toán nhà nước, các vấn đề liên
quan khác trong hoạt động tố tụng từ khi khởi kiện, thụ lý, thủ tục sơ thẩm,
phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm, thủ tục thi hành bản án, quyết định của Tòa
án.
4. Tùy từng vụ việc cụ thể, Vụ Chế độ và Kiếm soát chất lượng kiểm toán,
đơn vị, cá nhân khác có liên quan có trách nhiệm tham mưu theo yêu cầu tại
khoản 1 Điều 40 Quy định này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 41. Báo cáo, kiểm tra về công tác
giải quyết khiếu nại, trả lời kiến nghị và khởi kiện
1. Định kỳ hàng tháng, quý, 06 tháng, năm, các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà
nước có trách nhiệm tổng hợp số đơn đã tiếp nhận, xử lý, giải quyết khiếu nại,
khởi kiện gửi về Vụ Tổng hợp và Vụ Pháp chế.
2. Vụ Tổng hợp có trách nhiệm tổng hợp tình hình trả lời kiến nghị và giải
quyết khiếu nại kiểm toán trong toàn ngành báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước.
3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp tình hình khởi kiện quyết định giải
quyết khiếu nại kiểm toán trong toàn ngành báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước;
tham mưu giúp Tổng Kiểm toán nhà nước trong công tác quản lý nhà nước bằng pháp
luật đối với hoạt động khiếu nại, khởi kiện kiểm toán.
4. Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước trong phạm vi, nhiệm vụ quyền
hạn được giao kiến nghị với Tổng Kiểm toán nhà nước các biện pháp nhằm chấn
chỉnh công tác giải quyết khiếu nại, kiến nghị, khởi kiện trong phạm vi toàn
ngành; kịp thời phát hiện có vi phạm pháp luật kiến nghị Tổng Kiểm toán nhà
nước xem xét xử lý.
Điều 42. Trách nhiệm thi hành
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh mới hoặc có khó khăn,
vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan phản ánh về
Kiểm toán nhà nước để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Mẫu số 01A/KN
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tư do - Hạnh phúc
---------------
……..,
ngày ..... tháng …. năm......
Mã số hồ sơ: ………………….(1)
ĐƠN KHIẾU NẠI KIỂM TOÁN
Kính
gửi: Kiểm toán nhà nước
Họ và tên/Đơn vị; .........................................Địa
chỉ/Điện thoại:....................... (2);
Khiếu nại đối với: ………………………………………………………….……..(3)
Giải trình nội dung khiếu nại:...............................................................................(4)
Yêu cầu giải quyết khiếu nại:
...............................................................................(5)
(Tài liệu, chứng cứ kèm theo
- nếu có).
Xin cam đoan về nội dung khiếu
nại trên là đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm về nội dung đã khiếu nại.
Mong quý cơ quan xem xét và giải
quyết để bảo vệ quyền lợi cho ………………
Xin chân thành cảm ơn!
| Người khiếu nại |
____________________
(1) Nội dung này do bộ phận thụ
lý giải quyết khiếu nại của Kiểm toán nhà nước ghi, đánh số.
(2) Họ tên của người khiếu
nại,
- Nếu là đại diện khiếu nại
cho cơ quan, tổ chức thì ghi rõ chức danh, tên cơ quan, tổ chức mà mình đại
diện.
- Nếu là người được ủy quyền khiếu
nại thì ghi rõ theo uỷ quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân nào.
(3) Ghi rõ tên Báo cáo, Thông
báo…./Ghi rõ hành vi của ai, thuộc Đoàn/Tổ kiểm toán nào…theo điểm c khoản 3
Điều 9.
(4) Nội dung khiếu nại:
Ghi tóm tắt sự việc dẫn đến khiếu nại;
(5) Yêu cầu (đề nghị) của
người khiếu nại (nếu có).
Mẫu số 01/KN
TÊN ĐƠN VỊ ĐƯỢC
GIAO NHIỆM VỤ GIẢI QUYẾT | CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
PHIẾU ĐỀ XUẤT XỬ LÝ
1. Cơ quan, tổ chức gửi văn
bản đến Kiểm toán nhà nước:
Tên cơ quan, tổ chức gửi văn
bản: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Chức danh người đại diện:. . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Địa chỉ: . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2. Tên Báo cáo kiểm toán,
Thông báo kết quả kiểm toán, Thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà
nước; hành vi bị khiếu nại: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . .
3. Tóm tắt nội dung văn bản
của cơ quan, đơn vị gửi đến:
-. . . . . . . . . . . . . . . .
. . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. .
-. . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . .
.
4. Các tài liệu kèm theo (nếu
có):
-. . . . . . . . . . . . . . . .
. . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. .
-. . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . .
.
5. Ý kiến trình xử lý:
5.1. Không thuộc thẩm
quyền của Kiểm toán nhà nước
(Đề xuất xử lý):
-. . . . . . . . . . . . . . . .
. . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. .
-. . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . .
.
5.2. Thuộc thẩm quyền của
Kiểm toán nhà nước
(Đề xuất xử lý):
-. . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
-. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ..
. . . . . . . . . . . . . . . . . . .
| . . . . . , ngày . . . . . .tháng . . .
. . . . năm . . . . . . |
| . . . . . . , ngày . . . . . .tháng . . . . . .
. năm . . . . . . |
Ý kiến của lãnh đạo đơn vị (nếu có): . . . . . . . . . . . . . .. .... . . .
. . . . . . . .
Mẫu số 02/KN
KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.........../ .....(1) | ............., ngày ..... tháng..... năm ..... |
Kính
gửi:.................................................(2)
Ngày…. tháng…...năm..…, (theo dấu công văn đến số......), Kiểm toán nhà
nước nhận được đơn/công văn số......., đề ngày...tháng...năm....,
của…..…………(2), địa chỉ:………...……………………………………về việc khiếu nại...................
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Kiểm toán nhà nước, Luật Khiếu nại năm 2011 thì đơn khiếu nại của đơn vị không thuộc thẩm quyền
giải quyết của Kiểm toán nhà nước.
Đề nghị đơn vị gửi đơn khiếu nại đến.........................(3)........để
được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Tài liệu gửi trả lại kèm theo (nếu có):..............
Nơi nhận: | TL. TỔNG KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC |
____________________
(1) Chữ viết tắt tên cơ quan ra văn bản.
(2) Tên đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức cá
nhân khiếu nại.
(3) Tên cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại.
(4) Bộ phận xử lý đơn.
(5) Thủ trưởng đơn vị giải quyết đơn.
Mẫu số 03/KN
KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …/TB-… | ……., ngày …
tháng … năm … |
THÔNG BÁO
Về việc không đủ điều kiện thụ lý giải quyết
khiếu nại
(……………………..)[1]
Ngày…/../…, Kiểm toán nhà nước
nhận được đơn khiếu nại của ... (1)
Địa
chỉ:......................................................................................................
Nội dung đơn: .........................................................................................
(2)
Sau khi xem xét nội dung văn
bản…..; căn cứ quy định tại Quy trình giải quyết khiếu nại ban hành kèm
theo Quyết định số /2021/QĐ-KTNN
ngày tháng năm 2021 của Tổng Kiểm
toán nhà nước, đơn khiếu nại của …(1)…không đủ điều kiện thụ lý giải quyết
vì lý do sau:
.......................................................................................
(3)
Kiểm toán nhà nước thông báo để
.......................... (1)……… được biết./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC |
____________________
(1) Tên đơn vị được kiểm
toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã khiếu nại.
(2) Trích tóm tắt nội dung
khiếu nại.
(3) Nêu lý do không thụ lý
giải quyết. Khi phân loại và xử lý, nếu thuộc trường hợp trả lời kiến nghị kiểm
toán thì ghi rõ trong phần này của Thông báo.
(4) Bộ phận xử lý đơn.
(5) Thủ trưởng đơn vị giải quyết đơn.
Mẫu số 04/KN
KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …/TB-… | ……., ngày …
tháng … năm … |
THÔNG BÁO
Về việc thụ lý giải quyết khiếu nại ...
Ngày ... tháng... năm (theo dấu
công văn đến số....), Kiểm toán nhà nước đã nhận được đơn khiếu nại đề ngày...
tháng,... năm của ……….(1)...............gửi đến.
Địa
chỉ:..........................................................................................................
Khiếu nại về việc
……………………………………………………….....
…………………………(2)...................................................
……………............
Sau khi xem xét nội dung đơn
khiếu nại, căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Kiểm toán nhà nước, Luật Khiếu nại năm 2011, đơn khiếu nại đủ điều kiện thụ lý và thuộc
thẩm quyền giải quyết của Kiểm toán nhà nước.
Đơn khiếu nại đã được thụ lý
giải quyết kể từ ngày ban hành thông báo này. Thời hạn giải quyết ….(3)….ngày.
Vậy Kiểm toán nhà nước thông báo
để …….(1)……….. được biết./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC |
____________________
(1) Tên đơn vị được kiểm
toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan được thông báo về việc thụ lý giải
quyết khiếu nại.
(2) Tóm tắt nội dung khiếu
nại.
(3) Xác định thời hạn giải
quyết theo quy định.
(4) Bộ phận xử lý đơn.
(5) Thủ trưởng đơn vị giải quyết đơn.
Mẫu số 05/KN
KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …/QĐ-KTNN | ……., ngày
… tháng … năm … |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc xác minh nội dung khiếu nại
………………...(1)………………..
TỔNG
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Khiếu nại số
02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Khiếu nại;
Căn cứ Quyết định
số /2021/QĐ-KTNN ngày tháng năm 2021
của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy định giải quyết khiếu nại, khởi
kiện trong hoạt động kiểm toán;
Xét đề nghị của…......………………..(2)...................................................,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Tiến hành xác
minh nội dung khiếu nại của ...(3)...
về việc ……(4)……
Thời gian xác minh là ……. ngày
làm việc.
Điều 2. Thành lập Đoàn/Tổ
xác minh gồm:
1. Ông (bà) …………… chức
vụ....................... Trưởng Đoàn/Tổ trưởng;
2. Ông (bà) ……………chức
vụ......... Phó trưởng Đoàn/Tổ phó (nếu có);
3. Ông (bà) ………………… chức
vụ...................................... Thành viên;
Đoàn/Tổ xác minh có nhiệm vụ
kiểm tra, xác minh làm rõ nội dung khiếu nại được nêu tại Điều 1 Quyết định
này.
Trưởng Đoàn/Tổ trưởng Tổ xác
minh, thành viên Tổ xác minh thực hiện quyền, nghĩa vụ của người có trách nhiệm
xác minh theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước, Luật Khiếu nại năm 2011 và quy định pháp luật có liên quan.
Điều 3. …(3)… những người
có tên tại Điều 2 và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC |
____________________
(1) Tên Báo cáo kiểm toán,
Thông báo kết quả kiểm toán, Thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà
nước, hành vi bị khiếu nại.
(2) Chức danh của Thủ trưởng
đơn vị đề xuất việc xác minh nội dung khiếu nại.
(3) Tên đơn vị được kiểm
toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khiếu nại.
(4) Nội dung được giao xác
minh.
Mẫu số 06/KN
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BIÊN BẢN LÀM VIỆC
Vào hồi... giờ ... ngày ...
tháng ... năm ..., tại ………..…..(1)...................;
Chúng tôi gồm:
1. Người có trách nhiệm xác
minh: ………………....(2).............................
2. Người làm việc với người có
trách nhiệm xác minh:………(3)...............
3. Nội dung làm việc:
……..…………………………..(4)..........................
4. Kết quả làm việc:
....………………………(5).........................................
5. Những nội dung khác có liên
quan: ..……………….(6)..........................
Buổi làm việc kết thúc vào hồi
... giờ ... phút cùng ngày (hoặc ngày .../.../...).
Biên bản này đã được đọc cho
những người làm việc cùng nghe, mọi người nhất trí với nội dung biên bản và xác
nhận dưới đây.
Biên bản được lập thành ... bản
mỗi bên giữ 01 bản./.
Người làm việc
với người | ĐẠI
DIỆN ĐOÀN/TỔ XÁC MINH (ký, ghi rõ họ
tên, đóng dấu - nếu có) |
____________________
(1) Địa điểm làm việc.
(2) Họ tên, chức danh của
người có trách nhiệm xác minh.
(3) Ghi rõ họ tên, địa chỉ,
số điện thoại liên hệ (nếu có) của người làm việc với người có trách nhiệm xác
minh
(4) Các nội dung làm việc cụ
thể.
(5) Kết quả làm việc đã đạt
được, những nội dung đã thống nhất, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, đề
xuất, kiến nghị của các bên tham gia buổi làm việc.
(6) Những nội dung khác chưa
được thể hiện ở (4), (5) theo nội dung đã được giao xác minh.
(7) Chữ ký (ghi rõ họ tên)
của những người cùng làm việc. Trong trường hợp có người không ký thì trong
biên bản phải ghi rõ và đề nghị người làm chứng ký vào biên bản.
Mẫu số 07/KN
KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …(1)../GBN | |
GIẤY BIÊN NHẬN
Về việc tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng
chứng
Vào hồi... giờ ... ngày ...
tháng ... năm ..., tại ………...(2).........................
Bên nhận thông tin, tài liệu,
bằng chứng....(3)..............................................
Bên giao thông tin, tài liệu,
bằng chứng (4)................................................
Đã giao, nhận thông tin, tài
liệu, bằng chứng sau đây:
1.…………………………………(5).........................................................
2.....................................................................................................................
3.....................................................................................................................
Giấy biên nhận này được lập
thành ... bản, mỗi bên giữ 01 bản./.
BÊN GIAO | BÊN NHẬN |
____________________
(1) Ghi số trong trường hợp
Giấy biên nhận được quản lý, theo dõi bằng số văn bản.
(2) Địa điểm giao, nhận thông
tin, tài liệu, bằng chứng.
(3) Họ tên, chức danh, cơ
quan, tổ chức, đơn vị công tác của người nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng.
(4) Họ tên, chức danh, cơ
quan, tổ chức, đơn vị công tác hoặc địa chỉ của người giao thông tin, tài liệu,
bằng chứng.
(5) Loại thông tin, vật mang
tin, tên, số trang, tình trạng tài liệu, bằng chứng.
Mẫu số 08/KN
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ........., ngày......tháng....... năm ......... |
PHIẾU YÊU
CẦU
Về
việc giải trình....
Kính gửi:.................................(1)
Căn cứ Quyết định xác minh số...ngày.....tháng ....năm .....của
.............. về việc xác minh ................;
Đoàn (Tổ) xác minh yêu cầu ..................(1) giải trình các nội dung
sau:
1.....................................................................................................................
2.....................................................................................................................
.......................................................................................................................
Bản giải trình phải được gửi cho Đoàn (Tổ) xác minh vào lúc....giờ....ngày
.... tháng.... năm.... tại.........
| TRƯỞNGĐOÀN (TỔ) XÁC MINH |
____________________
(1) Tên đơn vị, tổ chức, cá nhân được yêu cầu giải
trình.
Mẫu số 09/KN
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:........../KTNN-.....(1) | ........., ngày......tháng.......năm ......... |
Kính
gửi...........................................(2)
Thực hiện Quyết định xác minh số....ngày....tháng....năm. ..., của
.........(3) về việc xác minh ........;
Căn cứ Luật Khiếu nại số
02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước
năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước;
Để có cơ sở cho kết luận xác minh, Kiểm toán nhà nước trưng
cầu...........................(2) giám định những nội dung sau đây:
1...................................................................................................................
2...................................................................................................................
Kiểm toán nhà nước cử đại diện Đoàn (tổ) xác minh liên hệ bàn giao cho
.......(2) các hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc giám định.
- Thời gian : ....giờ......ngày....tháng....năm...........
- Địa điểm :
............................................................................................
Kinh phí giám định do Kiểm toán nhà nước trả theo quy định của pháp luật.
Trân trọng đề nghị .............(2) bố trí tiếp nhận hồ sơ, tài liệu, tiến
hành giám định và cung cấp kết quả giám định cho Kiểm toán nhà nước trước
ngày...tháng....năm.........
| NGƯỜI BAN HÀNH
VĂN BẢN |
____________________
(1) Chữ viết tắt của đơn vị tham mưu ra văn bản
trưng cầu giám định.
(2) Tên cơ quan giám định.
(3) Bộ phận xử lý đơn.
Mẫu số 10/KN
KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
/QĐ-KTNN | ….., ngày …
tháng … năm … |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc giải quyết khiếu nại của ...(1)…
đối với Báo cáo kiểm toán, Thông báo kết
quả kiểm toán, Thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước bị khiếu
nại, hành vi bị khiếu nại……….(2)………………
TỔNG
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Khiếu nại;
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Khiếu nại;
Căn cứ Quyết định
số /2021/QĐ-KTNN ngày tháng năm 2021
của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy định về giải quyết khiếu nại,
khởi kiện trong hoạt động kiểm toán;
Xét đơn khiếu nại ngày …/…/… của
……………….(1).........................…
Địa
chỉ........................................................................................................
I. Nội dung khiếu nại:
....................................................................
(3).........................................................
II. Kết quả giải quyết khiếu nại của
người đã giải quyết khiếu nại lần đầu:
....................................................................
(4).........................................................
III. Kết quả xác minh nội dung
khiếu nại:
....................................................................
(5).........................................................
IV. Kết quả đối thoại:
....................................................................
(6).........................................................
V. Kết luận
(Viện dẫn rõ các điều khoản của văn bản
pháp luật để đưa ra kết luận về từng nội dung khiếu nại; kết luận rõ từng nội
dung khiếu nại là đúng, sai toàn bộ hay đúng một phần (nếu
đúng một phần thì ghi cụ thể những nội dung đúng).
..................................................................
(7).........................................................
Từ những nhận định và căn cứ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. ..........................................
(8)....................................................................
Điều 2. ..........................................
(9)....................................................................
Điều 3. Trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày nhận được Quyết định này, nếu không đồng ý với kết quả giải quyết
thì có quyền khởi kiện một phần hoặc toàn bộ nội dung của quyết định giải quyết
khiếu nại trong hoạt động kiểm toán tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định.
Điều 4. ...(10)... chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TỔNG
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC |
____________________
(1) Tên đơn vị được kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân khiếu nại.
(2) Tên Báo cáo kiểm toán kiểm toán, Thông báo kết quả kiểm toán, Thông báo
kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, hành vi bị khiếu nại.
(3) Ghi rõ từng nội dung khiếu nại.
(4) Ghi rõ kết luận của người giải quyết khiếu nại lần đầu.
(5) Ghi rõ từng nội dung đã được xác
minh để làm rõ nội dung khiếu nại.
(6) Ghi rõ kết quả đối thoại.
(7) Nêu rõ căn cứ pháp luật:
Viện dẫn các điều khoản của văn bản pháp
luật để đưa ra kết luận về từng nội dung khiếu nại; kết luận rõ từng nội dung
khiếu nại là đúng, sai
toàn bộ hay đúng một
phần (nếu đúng một phần
thì ghi cụ thể những nội dung đúng).
(8) Nội dung điểm này áp dụng tùy
theo các trường hợp sau đây:
a) Nếu khiếu nại là đúng hoặc đúng một
phần thì ghi:
+ Yêu cầu người ký văn bản bị khiếu nại sửa
đổi, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản bị khiếu nại (hoặc ghi cụ thể những
nội dung yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ);
b) Nếu khiếu nại là sai toàn bộ
thì ghi rõ:
+ Giữ nguyên nội dung quyết định giải quyết
khiếu nại lần đầu là đúng;
+ Yêu cầu đơn vị được kiểm toán thực hiện
văn bản đã bị khiếu nại.
(9) Quyết định giải quyết các vấn
đề liên quan đến nội dung khiếu nại:
- Khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp
của cơ quan, tổ chức khiếu nại và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có
liên quan (nếu có);
- Bồi thường thiệt hại cho cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân bị thiệt hại (nếu có).
(10) Cơ quan, đơn vị, cá
nhân chịu trách nhiệm thi hành giải quyết khiếu nại, các cơ quan, tổ chức liên
quan, người giải quyết khiếu nại lần đầu,...
Mẫu số 11/KN
KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BIÊN BẢN ĐỐI THOẠI
Vào hồi... giờ …, ngày ... tháng
... năm …, tại ………..(1).....................
I. THÀNH PHẦN THAM GIA ĐỐI
THOẠI
1. Người giải quyết khiếu
nại, người có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại:
- Ông (bà)……..chức vụ……….., cơ
quan (tổ chức, đơn vị)…………
2. Người ghi biên bản:
- Ông (bà)……..chức vụ……….., cơ
quan (tổ chức, đơn vị)…………
3. Người đại diện, người được
ủy quyền của người khiếu nại:
- Ông (bà)……..chức vụ……….., cơ
quan (tổ chức, đơn vị)…………
Địa chỉ:
.........................................................................................................
4. Người đại diện, người được
ủy quyền của Kiểm toán nhà nước (nếu có):
- Ông (bà)……..chức vụ……….., cơ
quan (tổ chức, đơn vị)…………
5. Người có quyền, nghĩa vụ
liên quan (nếu có):
- Ông (bà)……..chức vụ……….., cơ
quan (tổ chức, đơn vị)…………
Địa chỉ:
.........................................................................................................
6. Đại diện cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan (nếu có):
- Ông (bà)……..chức vụ……….., cơ
quan (tổ chức, đơn vị)…………
Địa chỉ:
.........................................................................................................
II. NỘI DUNG ĐỐI THOẠI
1. ............................…………………………………….(2)...................................
2. Ý kiến của những người
tham gia đối thoại ………(3)..................................
III. KẾT QUẢ ĐỐI THOẠI
………………………………………………………..(4)............................
Việc đối thoại kết thúc hồi...
giờ ... ngày .../.../…
Biên bản đối thoại đã được đọc
lại cho những người tham gia đối thoại nghe và ký xác nhận.
Biên bản được lập thành ....
bản, người giải quyết khiếu nại, người có trách nhiệm xác minh, người khiếu
nại, người bị khiếu nại mỗi bên giữ 01 bản./.
| NGƯỜI
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI (HOẶC NGƯỜI CÓ TRÁCH NHIỆM XÁC MINH KHIẾU NẠI) |
Người
đại diện, người được ủy quyền của
đơn vị được kiểm toán | ĐẠI DIỆN CƠ
QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN |
Người có quyền
và nghĩa vụ liên quan | Người ghi biên
bản |
____________________
(1) Địa điểm tiến hành đối
thoại.
(2) Người giải quyết khiếu
nại hoặc người có trách nhiệm xác minh nêu mục đích, yêu cầu của việc đối
thoại, tóm tắt kết quả xác minh nội dung khiếu nại và những nội dung đối thoại.
(3) Ý kiến của những người
tham gia đối thoại về từng nội dung đối thoại, ghi rõ căn cứ pháp lý người
khiếu nại tiếp tục khiếu nại, căn cứ pháp lý người bị khiếu nại đã giải quyết.
(4) Những nội dung đối thoại
đã thống nhất, những vấn đề còn ý kiến khác nhau và những ý kiến khác (nếu có).
Mẫu số 12/KN
KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BÁO CÁO
Kết quả xác minh nội dung khiếu nại
Kính
gửi : ..................... (1)..........
Thực hiện Quyết định số
…………………....…….(2)................................
Từ ngày …/…/… đến ngày …/…/…,
Tổ/Đoàn xác minh đã tiến hành xác minh nội dung khiếu nại của ….(3)…. đối với
….(4)….
Căn cứ vào thông tin, tài liệu,
bằng chứng được thu thập trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại, kết quả
làm việc với cơ quan, tổ chức đơn vị, cá nhân có liên quan, Tổ/Đoàn xác minh
báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại như sau:
1. Yêu cầu của người khiếu
nại, căn cứ để khiếu nại
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
2. Tóm tắt nội dung được giao
xác minh và kết quả xác minh đối với từng nội dung được giao xác minh:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
3. Căn cứ pháp lý để giải
quyết:
..............................................................................................................................
4. Kết luận nội dung khiếu
nại được giao xác minh là đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng một phần:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
5. Kiến nghị về việc ban hành
quyết định giải quyết khiếu nại:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
................................................................................................................................
Trên đây là báo cáo kết quả xác
minh nội dung khiếu nại, kính trình ...(1)... xem xét, cho ý kiến chỉ đạo./.
Nơi nhận: | NGƯỜI CÓ TRÁCH
NHIỆM XÁC MINH/TRƯỞNG ĐOÀN/TỔ TRƯỞNG TỔ XÁC MINH |
____________________
(1) Thủ trưởng đơn vị được
giao nhiệm vụ giải quyết khiếu nại.
(2) Quyết định giao nhiệm vụ
xác minh hoặc quyết định xác minh nội dung khiếu nại (trong trường hợp phải
kiểm tra xác minh).
(3) Tên đơn vị được kiểm
toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
(4) Tên Báo cáo kiểm toán,
Thông báo kết quả kiểm toán, Thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà
nước, hành vi bị khiếu nại.
(5) Bộ phận xử lý đơn.
Mẫu số 13/KN
KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …/QĐ-KTNN | ….., ngày …
tháng … năm … |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thành lập Hội đồng tư vấn giải quyết
khiếu nại của…(1)……về Báo cáo kiểm toán, Thông báo kết quả kiểm toán, Thông báo
kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, hành vi bị khiếu nại ……
TỔNG
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Khiếu nại số
02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà
nước năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước;
Xét đề nghị của
…………………..(2)................................................ ,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Hội
đồng tư vấn giải quyết khiếu nại gồm các ông (bà) sau đây:
1. Ông (bà) ……………………………….(3)
........................................ Chủ tịch;
2. Ông (bà) ……………………………….(3)
.................... Phó Chủ tịch (nếu có);
3. Ông (bà) ……………………………….(3)
......................................... Thư ký;
4. Ông (bà) ……………………………….(3)
.................................... Thành viên;
5.
..............................................................................................................................
Điều 2. Hội đồng tư vấn
thảo luận, tham gia ý kiến giải quyết khiếu nại của...(1)... về Báo cáo kiểm
toán..(4).. đã được thụ lý giải quyết, cụ thể như sau:….(5)…..
Điều 3. Hội đồng tư vấn
tự giải thể sau khi hoàn thành việc tư vấn giải quyết khiếu nại.
Điều 4. Các ông (bà) có
tên tại Điều 1, thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | NGƯỜI BAN HÀNH
QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG TƯ VẤN |
____________________
(1) Tên đơn vị được kiểm
toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã khiếu nại.
(2)Tên đơn vị đề xuất việc
thành lập Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại.
(3) Chức vụ, chức danh đơn vị
công tác.
(4) Tên văn bản, hành vi bị
khiếu nại.
(5) Tóm tắt nội dung đơn vị
được kiểm toán đã khiếu nại.
Mẫu số 14/KN
KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …/QĐ-KTNN | ….., ngày …
tháng … năm … |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại
của………(1)…………về ….(2)…
TỔNG
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Khiếu nại số
02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà
nước năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ đơn xin rút khiếu nại
của người khiếu nại (nếu có);
Xét đề nghị của
…………………………….(3)...........................................
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Đình chỉ giải
quyết khiếu nại của ….…….(1)...................
Địa
chỉ:..........................................................................................................
Khiếu nại về.....(2)....
……(4)……
Lý do đình chỉ:..........………………(5).......................................................
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. ...(6)... chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | NGƯỜI BAN HÀNH
QUYẾT ĐỊNH |
____________________
(1) Tên đơn vị được kiểm
toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã khiếu nại.
(2) Tên Báo cáo kiểm toán,
Thông báo kết quả kiểm toán, Thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà
nước, hành vi bị khiếu nại.
(3) Chức danh thủ trưởng đơn
vị đề xuất ban hành quyết định đình chỉ giải quyết khiếu nại.
(4) Tóm tắt nội dung khiếu
nại.
(5) Nêu rõ lý do của việc
đình chỉ giải quyết khiếu nại.
(6) Cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân có trách nhiệm thi hành quyết định đình chỉ giải quyết khiếu nại.
(7) Bộ phận xử lý đơn.
Mẫu số 15/KN
KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …/QĐ-KTNN | ….., ngày …
tháng … năm … |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc tạm đình chỉ việc thực hiện Báo cáo
kiểm toán, Thông báo kết quả kiểm toán, Thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm
toán nhà nước bị khiếu nại
TỔNG
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Khiếu nại số
02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà
nước năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước;
Xét đề nghị của
…………………………….(2)..........................................,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Tạm đình chỉ việc
thi hành Báo cáo kiểm toán, Thông báo kết quả kiểm toán, Thông báo kết luận,
kiến nghị của Kiểm toán nhà nước/hành vi của…. …….(1).....của....(1).....
Lý do tạm đình chỉ:……...................……(3)................................................
.....................................................................................................
.........................
Thời gian tạm đình chỉ kể từ ...
giờ ... ngày .../.../...
đến khi có quyết định hủy bỏ Quyết định này.
Điều 2. ...(4… chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | NGƯỜI BAN HÀNH
QUYẾT ĐỊNH |
____________________
(1) Tên, ngày, tháng, năm của văn bản bị khiếu nại;
tên, số hiệu thẻ thành viên Đoàn kiểm toán, tên Đoàn kiểm toán bị khiếu nại.
(2) Chức danh thủ trưởng đơn
vị đề xuất ban hành quyết định tạm đình chỉ việc thực hiện văn bản bị khiếu
nại.
(3) Lý do, căn cứ ban hành
quyết định tạm đình chỉ.
(4) Tên cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân có trách nhiệm thi hành quyết định tạm đình chỉ.
(5)Bộ phận xử lý đơn.
Mẫu số 16/KN
KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …/QĐ-KTNN | ….., ngày …
tháng … năm … |
QUYẾT ĐỊNH
Về
việc hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ việc thực hiệnBáo cáo kiểm
toán, Thông báo kết quả kiểm toán, Thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán
nhà nước/hành vi bị khiếu nại
TỔNG
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Khiếu nại số
02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà
nước năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước;
Xét đề nghị của
…………………......……(1).............................................,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Hủy bỏ Quyết định
số…ngày…tháng…năm… về việc tạm đình chỉ thực hiện Báo cáo kiểm toán, Thông báo
kết quả kiểm toán, Thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước/hành vi
… bị khiếu nại.
Lý do của việc hủy bỏ:
..…………………(2)..............................................
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Điều 3. ...(3… chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | NGƯỜI BAN HÀNH
QUYẾT ĐỊNH |
____________________
(1) Chức danh thủ trưởng đơn
vị đề xuất ban hành quyết định tạm đình chỉ việc thực hiện văn bản bị khiếu
nại.
(2) Nêu rõ lý do, căn cứ của
việc hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị
khiếu nại.
(3) Cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân có liên quan.
(4) Bộ phận xử lý đơn.
Mẫu số 17/KN
KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……/TB-KTNN | ….., ngày …
tháng … năm … |
THÔNG BÁO
Về việc công khai Quyết định giải quyết khiếu
nại
Ngày ... tháng ... năm ..., Kiểm
toán nhà nước đã ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại số…ngày…tháng….năm
đối với khiếu nại của …(2)… về Báo cáo kiểm toán, Thông báo kết quả kiểm toán,
Thông báo kết luận, kiến nghị/hành vi của …(1)…
Căn cứ quy định tại Điều 41,
Luật Khiếu nại năm 2011, tổ chức công khai Quyết định giải quyết khiếu nại:
Thời gian:…
Địa điểm: ….(3)….
Vậy thông báo để…… (1)….. được
biết./.
Nơi nhận: - Lưu: VT,…(4)… | NGƯỜI BAN HÀNH THÔNG
BÁO |
____________________
(1) Tên, ngày, tháng, năm của văn bản bị khiếu nại;
tên, số hiệu thẻ thành viên Đoàn kiểm toán, tên Đoàn kiểm toán bị khiếu nại;
(2) Tên đơn vị được kiểm
toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
(3) Địa chỉ của cơ quan Kiểm
toán nhà nước.
(4) Bộ phận xử lý đơn.
Tệp tin văn bản
Mục lục
So sánh văn bản
...Đang xử lý dữ liệu...