QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ CHI HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC
ĐẢNG CỦA TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG, ĐẢNG BỘ CẤP TRÊN TRỰC TIẾP CƠ SỞ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 99-QĐ/TW, ngày 30-5-2012 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng)
Điều 1. Đối tượng áp dụng
1- Quy định này áp dụng đối với các tổ chức đảng gồm:
a) Chi
bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở xã, phường, thị trấn.
b) Chi
bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở trong các cơ quan hành chính, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị
trong lực lượng vũ trang.
c) Chi
bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở trong các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh
tế thuộc khu vực nhà nước.
d) Chi
bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở trong các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh
tế ngoài khu vực nhà nước.
e) Đảng
bộ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng; đảng bộ cơ sở mà đảng ủy được
giao một số quyền cấp trên cơ sở không là đơn vị dự toán ngân sách trong các cơ
quan hành chính, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị trong lực lượng vũ trang và các doanh
nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế.
2- Các
tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương; các quận ủy, huyện ủy, thành
ủy, thị ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy (là đơn vị dự toán ngân sách
đảng) không thực hiện theo Quy định này.
Điều 2. Nội dung chi và cơ sở lập dự toán chi hoạt động của
tổ chức cơ sở đảng
Định mức
chi quy định dưới đây là mức chi tối thiểu, là cơ sở lập dự toán của tổ chức
đảng các cấp. Căn cứ vào tình hình thực tế và khả năng tài chính, ngân sách ủy
ban nhân dân các cấp, các doanh nghiệp, các tổ chức, đơn vị quy định mức hỗ trợ
bổ sung để nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức đảng các cấp.
1- Chi mua báo, tạp chí, tài liệu
Chi mua
báo, tạp chí thực hiện theo Chỉ thị số 11-CT/TW, ngày 28-12-1996 của Bộ Chính
trị (khóa VIII); ngoài ra, một số báo, tạo chí, tài liệu của tổ chức đảng do
cấp ủy cấp trên trực tiếp quy định cụ thể về số lượng từng loại phù hợp với
nhiệm vụ chính trị của từng tổ chức cơ sở đảng và khả năng nguồn kinh phí.
2- Chi tổ chức đại hội Đảng
- Khoán
chi hỗ trợ đại hội chi bộ trực thuộc đảng ủy bộ phận, chi bộ trực thuộc đảng ủy
cơ sở xã, phường, thị trấn bằng 0,1 mức lương tối thiểu/trên một đại biểu dự
đại hội.
- Đại
hội chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở và cấp trên trực tiếp cơ sở, kinh phí tổ chức
đại hội thực hiện theo hướng dẫn của Văn phòng Trung ương Đảng.
3- Chi khen thưởng đối với tổ chức đảng và đảng viên
Hình
thức, thẩm quyền, tiêu chuẩn, đối tượng và thủ tục xét khen thưởng, mức tặng
thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng đối với tập thể và cá nhân; danh hiệu
“Huy hiệu Đảng” và mức tiền thưởng kèm theo thực hiện theo quy định hiện hành
của Đảng và Nhà nước.
4- Chi hoạt động khác
4.1- Văn phòng phẩm, thông tin, tuyên truyền, chi hội nghị,
công tác phí; phụ cấp cấp ủy (nếu có); chi công tác xây dựng Đảng; chi tiếp
khách, thăm hỏi đảng viên và các chi phí đảng vụ khác, mức chi theo quy định
của Đảng và Nhà nước. Định mức lập dự toán hằng năm:
a) Chi hỗ trợ chi bộ trực thuộc đảng ủy bộ phận, chi bộ trực
thuộc đảng ủy cơ sở và đảng bộ bộ phận trực thuộc đảng ủy cơ sở xã, phường, thị
trấn thuộc địa bàn khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo
[thuộc địa bàn khu vực III, khu vực II (nếu có) theo quy định của Chính phủ],
mức hỗ trợ bằng 3 lần mức lương tối thiểu/chi bộ/năm.
b) Đối
với chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở xã, phường, thị trấn
- Chi bộ
cơ sở, đảng bộ cơ sở có 30 đảng viên trở xuống: định mức chi cố định là 15 lần
mức lương tối thiểu/chi bộ/năm.
- Từ
đảng viên thứ 31 đến đảng viên thứ 100: định mức chi bằng 0,4 mức lương tối
thiểu/đảng viên/năm.
- Từ
đảng viên thứ 101 đến đảng viên thứ 200: định mức chi bằng 0,3 mức lương tối
thiểu/đảng viên/năm.
- Từ
đảng viên thứ 201 đến đảng viên thứ 300: định mức chi bằng 0,2 mức lương tối
thiểu/đảng viên/năm.
- Từ
đảng viên thứ 301 trở lên: định mức chi bằng 0,1 mức lương tối thiểu/đảng
viên/năm.
c) Đối
với chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở trong các cơ quan hành chính, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp,
đơn vị trong lực lượng vũ trang:
- Chi bộ
cơ sở, đảng bộ cơ sở có 30 đảng viên trở xuống: định mức chi cố định là 10 lần
mức lương tối thiểu/chi bộ/năm.
- Từ
đảng viên thứ 31 đến đảng viên thứ 100: định mức chi bằng 0,4 mức lương tối
thiểu/đảng viên/năm.
- Từ
đảng viên thứ 101 đến đảng viên thứ 200: định mức chi bằng 0,3 mức lương tối
thiểu/đảng viên/năm.
- Từ
đảng viên thứ 201 đến đảng viên thứ 300: định mức chi bằng 0,2 mức lương tối
thiểu/đảng viên/năm.
- Từ
đảng viên thứ 301 trở lên: định mức chi bằng 0,1 mức lương tối thiểu/đảng
viên/năm.
d) Đối
với các chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở thuộc địa bàn khu vực miền núi, vùng sâu,
vùng xa, biên giới, hải đảo [địa bàn khu vực III, khu vực II (nếu có) theo quy
định của Chính phủ], định mức chi lập dự toán bằng 2 lần mức quy định trên.
e) Đối với chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở trong các doanh nghiệp;
đơn vị sự nghiệp; các tổ chức kinh tế
- Chi bộ
cơ sở, đảng bộ cơ sở có tỉ lệ đảng viên trên tổng số cán bộ, công nhân viên từ
25% trở lên: định mức chi hoạt động công tác đảng bằng 0,6% (sáu phần nghìn)
trên tổng quỹ tiền lương của đơn vị.
- Chi bộ
cơ sở, đảng bộ cơ sở có tỉ lệ đảng viên trên tổng số cán bộ, công nhân viên
dưới 25%: định mức chi hoạt động công tác đảng bằng 0,5% (năm phần nghìn) trên
tổng quỹ tiền lương của đơn vị.
Định mức
chi quy định tại tiết e này phải đảm bảo kinh phí chi hoạt động của các tổ chức
đảng tối thiểu bằng mức quy định tại tiết c, điểm 4.1, khoản 4, Điều 2.
4.2- Đối
với các tổ chức đảng trong lực lượng vũ trang, trong các doanh nghiệp, đơn vị
sự nghiệp: kinh phí sửa chữa thường xuyên máy móc, thiết bị làm việc, mua sắm,
sửa chữa lớn tài sản tùy theo khả năng nguồn kinh phí do cấp ủy xem xét, quyết
định.
Điều 3. Chế độ chi
hoạt động của đảng bộ cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng; đảng bộ cơ sở
mà đảng ủy được giao một số quyền cấp trên cơ sở không là đơn vị dự toán ngân
sách trong các cơ quan hành chính, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị trong lực lượng vũ
trang và các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế.
1- Chi
đảm bảo hoạt động của bộ máy có tính chất ổn định được tính trên cơ sở biên chế
và định mức chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị cùng cấp.
2- Nội
dung chi hoạt động công tác đảng gồm: chi mua báo, tạp chí, tài liệu; đại hội;
khen thưởng; chi mua văn phòng phẩm, thông tin, tuyên truyền; chi hội nghị,
công tác phí; phụ cấp cấp ủy; chi công tác xây dựng Đảng; chi tiếp khách, thăm
hỏi đảng viên và các chi phí đảng vụ khác theo chế độ quy định của Đảng và Nhà nước.
Điều 4. Nguồn kinh phí hoạt động của tổ chức đảng
Nguồn
kinh phí hoạt động công tác đảng của tổ chức đảng gồm:
- Đảng
phí được trích giữ lại.
- Thu
khác của tổ chức đảng.
- Ngân
sách nhà nước cấp (chênh lệch giữa dự toán được phê duyệt và đảng phí được
trích giữ lại, thu khác của tổ chức đảng).
Điều 5. Phương thức đảm bảo kinh phí hoạt động của tổ chức
đảng
1- Đối với chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở xã, phường, thị trấn
a) Lập
và giao dự toán
Hằng
năm, căn cứ vào chế độ chi theo Quy định này, cấp ủy đảng xã, phường, thị trấn
lập dự toán chi hoạt động công tác đảng của cấp mình và chi hỗ trợ đại hội và
hoạt động của tổ chức đảng cấp dưới [đối với địa bàn khu vực III, khu vực II
(nếu có) theo quy định của Chính phủ] gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp
chung vào dự toán thu, chi ngân sách xã, phường, thị trấn.
b) Hình
thức cấp phát và quyết toán
Căn cứ
vào dự toán được phê duyệt, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm
đảm bảo kinh phí hoạt động của cấp ủy và quyết toán theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và báo cáo cấp ủy, đồng thời báo cáo cấp ủy cấp trên trực tiếp.
2- Đối với chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở trong các cơ quan hành
chính, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội – nghề nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang.
a) Lập
và giao dự toán
Hằng
năm, căn cứ vào chế độ chi theo Quy định này, cấp ủy đảng lập dự toán chi hoạt
động công tác đảng của cấp mình gửi cơ quan, đơn vị dự toán cùng cấp để trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổng hợp chung vào dự toán thu, chi của cơ quan,
đơn vị mình.
b) Hình
thức cấp phát và quyết toán
Căn cứ
vào dự toán được phê duyệt, cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm đảm bảo
kinh phí hoạt động của cấp ủy và quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và báo cáo cấp ủy, đồng thời báo cáo cấp ủy cấp trên trực tiếp.
3- Đối với chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở trong các doanh
nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế
3.1-
Thuộc khu vực nhà nước
a) Lập
và giao dự toán
Hằng
năm, căn cứ vào chế độ chi tại Quy định này, cấp ủy đảng lập kế hoạch tài chính
chi hoạt động công tác đảng của cấp mình gửi doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ
chức kinh tế tổng hợp chung vào kế hoạch tài chính năm của đơn vị mình, khoản
kinh phí này được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
b) Hình
thức cấp phát và quyết toán
Căn cứ
vào kế hoạch tài chính được duyệt, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh
tế có trách nhiệm chi và quyết toán khoản kinh phí hoạt động công tác đảng theo
quy định và báo cáo cấp ủy, đồng thời báo cáo cấp ủy cấp trên trực tiếp.
3.2-
Ngoài khu vực nhà nước
a) Lập
và giao dự toán
Hằng
năm, căn cứ vào định mức chi tại tiết c, điểm 4.1, khoản 4, Điều 2 Quy định
này, cấp ủy lập dự toán kinh phí hoạt động công tác đảng của cấp mình gửi cấp
ủy cấp trên trực tiếp phê duyệt và đảm bảo.
b) Hình
thức cấp phát và quyết toán
- Các
khoản hỗ trợ cho hoạt động công tác đảng được hạch toán vào chi phí sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế.
- Căn cứ
dự toán được phê duyệt, nguồn đảng phí trích giữ lại, kinh phí hỗ trợ của doanh
nghiệp, đơn vị sự nghiệp và tổ chức kinh tế, cấp ủy cấp trên trực tiếp có trách
nhiệm đảm bảo phần chênh lệch chi hoạt động của tổ chức đảng cấp dưới.
- Cấp ủy
cấp trên quy định hình thức cấp phát và quyết toán theo quy định phù hợp với
điều kiện thực tế của tổ chức đảng.
4- Đối với đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở và đảng bộ cơ sở
mà đảng ủy được giao một số quyền cấp trên cơ sở không là đơn vị dự toán ngân
sách trong các cơ quan hành chính, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang.
4.1- Các
cơ quan hành chính, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị lực
lượng vũ trang trực tiếp đảm bảo chi hoạt động của bộ máy có tính chất ổn định
được tính trên cơ sở biên chế và định mức chi thường xuyên của các cơ quan, đơn
vị cùng cấp.
4.2- Cấp
ủy đảng lập dự toán chi hoạt động công tác đảng gồm: chi mua báo, tạp chí, tài
liệu; đại hội; khen thưởng; chi mua văn phòng phẩm, thông tin, tuyên truyền,
chi hội nghị, tiếp khách, công tác phí, chi công tác xây dựng Đảng, chi thăm
hỏi đảng viên và các chi phí đảng vụ khác; cơ quan, đơn vị tổng hợp chung vào
dự toán thu, chi của cơ quan, đơn vị mình.
Căn cứ
vào dự toán được phê duyệt, cơ quan, đơn vị có trách nhiệm đảm bảo kinh phí
hoạt động công tác đảng, quyết toán theo quy định và báo cáo cấp ủy.
5- Đối với đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở và đảng bộ cơ sở
mà đảng ủy được giao một số quyền cấp trên cơ sở không là đơn vị dự toán ngân
sách trong các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc khu vực
nhà nước.
5.1- Các
doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc khu vực nhà nước trực
tiếp đảm bảo chi hoạt động của bộ máy có tính chất ổn định được tính trên cơ sở
biên chế và định mức chi thường xuyên của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ
chức kinh tế.
5.2- Đối với đảng bộ có chính quyền cùng cấp lập dự toán chi
hoạt động công tác đảng gồm: chi mua báo, tạp chí, tài liệu; đại hội; khen
thưởng; chi mua văn phòng phẩm, thông tin, tuyên truyền, chi hội nghị, tiếp
khách, công tác phí, chi công tác xây dựng Đảng, chi thăm hỏi đảng viên và các
chi phí đảng vụ khác; các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế có
trách nhiệm tổng hợp chung vào kế hoạch tài chính của doanh nghiệp, đơn vị sự
nghiệp, tổ chức kinh tế; khoản kinh phí này được hạch toán vào chi phí sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Căn cứ
vào dự toán được phê duyệt, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế có
trách nhiệm đảm bảo kinh phí hoạt động của cấp ủy và quyết toán kinh phí hoạt
động công tác đảng theo quy định và báo cáo cấp ủy.
5.3- Đối với đảng bộ không có chính quyền cùng cấp căn cứ vào
chế độ chi theo Quyết định này, cấp ủy lập dự toán chi hoạt động công tác đảng
của cấp mình gửi cấp ủy cấp trên trực tiếp phê duyệt và đảm bảo.
Cấp ủy
cấp trên quyết định hình thức cấp phát và quyết toán theo quy định phù hợp với
điều kiện thực tế của tổ chức đảng.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1- Cấp
ủy các cấp phải nhận thức đầy đủ, đề cao trách nhiệm chấp hành đúng các quy định
về chế độ chi hoạt động công tác đảng của tổ chức đảng các cấp, sử dụng kinh
phí đúng mục đích, không sử dụng kinh phí dự toán chi mua báo, tạp chí, tài
liệu học tập cho các nội dung chi khác; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
thực hiện đúng và đầy đủ chế độ kế toán thống kê theo quy định hiện hành của
Đảng và Nhà nước.
2- Văn
phòng Trung ương Đảng và Ban Tuyên giáo Trung ương hướng dẫn cụ thể số lượng
đầu báo, tạp chí chuyên ngành công tác xây dựng Đảng, tài liệu học tập… tổ chức
cơ sở đảng được mua định kỳ (hằng ngày, hằng tháng, hằng quý).
3- Văn
phòng Trung ương Đảng, Ban Tổ chức Trung ương, Bộ Tài chính và Đảng ủy Ngoài
nước tổ chức xây dựng chế độ chi hoạt động công tác đảng của tổ chức đảng ở
ngoài nước.
4- Văn
phòng Trung ương Đảng, Ủy ban Kiểm tra Trung ương và Bộ Tài chính kiểm tra,
theo dõi tình hình thực hiện Quy định này.
Quy định
này được phổ biến đến các cấp ủy đảng, đảng viên để thực hiện.