CHƯƠNG TRÌNH HÀNH
ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10-NQ/TW NGÀY 10 THÁNG 02 NĂM 2022 CỦA BỘ CHÍNH
TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC ĐỊA CHẤT, KHOÁNG SẢN VÀ CÔNG NGHIỆP KHAI KHOÁNG
ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ)
I. MỤC TIÊU
Nhằm triển khai thực hiện đầy đủ các quan điểm, mục
tiêu và nhiệm vụ, giải pháp nêu trong Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 10 tháng 02
năm 2022 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công
nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Nghị
quyết số 10-NQ/TW). Xác định những nhiệm vụ chủ yếu, trọng tâm của các cơ quan
hành chính nhà nước ở Trung ương, địa phương; các tập đoàn kinh tế, tổng công
ty của Nhà nước và các cơ quan, tổ chức liên quan cùng hành động để phát triển
bền vững ngành địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng của đất nước.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ
a) Tổ chức quán triệt Nghị quyết số 10-NQ/TW
Trong năm 2022, các bộ, ngành; các cấp chính quyền địa
phương; các tập đoàn kinh tế, tổng công ty của Nhà nước và các cơ quan, tổ chức
liên quan hoàn thành việc phổ biến, quán triệt toàn diện nội dung Nghị quyết số
10-NQ/TW đến đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và các
tầng lớp nhân dân, nhất là người đứng đầu các cơ quan, tổ chức; các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực địa chất, khoáng sản.
b) Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách
về địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng
- Hoàn thành hồ sơ đề nghị xây dựng Dự án Luật Khoáng
sản (sửa đổi) trình Chính phủ trong tháng 7 năm 2022. Theo đó, tổng kết đánh
giá đầy đủ kết quả sau 10 năm thực hiện Luật Khoáng sản năm 2010; thể chế hóa
đầy đủ các chính sách mới đối với công tác điều tra cơ bản địa chất, về tài
nguyên địa chất; sửa đổi, bổ sung hoàn thiện nội dung các chính sách trong lĩnh
vực khoáng sản và công nghiệp khai khoáng của Nghị quyết số 10-NQ/TW để đề xuất
theo hướng xây dựng dự thảo Luật Khoáng sản (sửa đổi) thay thế Luật Khoáng sản
năm 2010. Sau khi hồ sơ đề nghị xây dựng Luật Khoáng sản (sửa đổi) được Quốc
hội khóa XV thông qua, hoàn thành xây dựng Dự thảo Luật trình Quốc hội khóa XV
tại kỳ họp cuối năm 2023. Tập trung vào một số nội dung:
+ Quy định rõ nội dung điều tra cơ bản tài nguyên địa
chất (tài nguyên khoáng sản; tài nguyên vị thế, di sản địa chất, công viên địa
chất); các điều kiện địa chất khác: tai biến địa chất, địa chất môi trường, địa
chất thủy văn - địa chất công trình, địa mạo...); công tác điều tra cơ bản địa
chất chủ yếu do nhà nước thực hiện và nguồn xã hội hóa; thông tin, dữ liệu địa
chất, khoáng sản (là cơ sở dữ liệu quốc gia) phải được nộp vào lưu trữ địa chất
để quản lý tập trung, thống nhất; quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc hoàn trả kinh phí khi khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu địa chất, khoáng sản.
+ Quy định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động khoáng sản; việc tái đầu tư nguồn thu từ khai thác khoáng sản để
phát triển giáo dục, y tế, hạ tầng, bảo đảm an sinh xã hội... cho địa phương và
người dân nơi có khoáng sản được khai thác, ưu tiên hỗ trợ phát triển sản xuất,
chuyển đổi sinh kế và ổn định đời sống cho người dân là đồng bào dân tộc thiểu
số.
+ Rà soát các Nghị định của Chính phủ quy định chi
tiết hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản năm 2010 đã ban hành, đề xuất bổ sung
trong đề cương dự thảo Luật Khoáng sản (sửa đổi) để hoàn thiện: quy định về đấu
giá quyền khai thác khoáng sản; trình tự, thủ tục cấp phép thăm dò, khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường (gồm cát, sỏi lòng sông) phù hợp
với thực tiễn; ưu tiên cấp phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường cho xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, nhất là công trình
trọng điểm quốc gia.
- Hoàn thành các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn
thi hành ngay sau khi Luật Khoáng sản (sửa đổi) ban hành trong năm 2024.
- Rà soát, điều chỉnh thuế suất thuế tài nguyên một số
khoáng sản nhằm khuyến khích đầu tư công nghệ tiên tiến, hiện đại để khai thác,
chế biến các mỏ khoáng sản có điều kiện địa chất, khai thác mỏ phức tạp, hàm
lượng thấp, hạ tầng kỹ thuật thấp kém. Hoàn thiện chính sách xuất - nhập khẩu
và dự trữ khoáng sản, bảo đảm cân đối nhu cầu trước mắt với dự trữ khoáng sản
lâu dài.
- Hoàn thiện chính sách khuyến khích hợp tác, đầu tư
nước ngoài sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại trong khai thác, chế biến
khoáng sản nhằm làm chủ công nghệ tiên tiến chuyển giao từ các nước phát triển,
thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển so với các nước tiên tiến về địa
chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng; khuyến khích các doanh nghiệp
trong nước đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực địa chất, khoáng sản nhằm tăng
dự trữ khoáng sản trong nước.
- Hoàn thiện chính sách thu hút, đào tạo phát triển
nguồn nhân lực, đội ngũ chuyên gia có trình độ cao và công nhân lành nghề lĩnh
vực địa chất, khoáng sản. Xây dựng chế độ đãi ngộ cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động ngành địa chất, khoáng sản.
c) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về địa
chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng
- Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng dưới mọi hình
thức (các hội nghị, hội thảo; báo, đài, truyền thông, mạng xã hội,... các hình
thức khác phù hợp với văn hóa, ngôn ngữ, đặc điểm vùng miền đối với dân tộc
thiểu số) nhằm thống nhất nhận thức về tầm quan trọng của tài nguyên địa chất,
khoáng sản; về vai trò, vị trí của ngành địa chất và công nghiệp khai khoáng.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến ngay sau khi các văn
bản được ban hành đến các cấp, các ngành, địa phương, doanh nghiệp và người
dân.
d) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về tài
nguyên địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng
- Trong năm 2022 hoàn thành việc lập, trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt các nhiệm vụ:
+ Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai
khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
+ Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050.
+ Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
các loại khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
+ Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050.
+ Quy hoạch năng lượng quốc gia thời kỳ 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2050.
- Rà soát chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của các
bộ, ngành liên quan để thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về địa chất,
khoáng sản; cơ sở dữ liệu quốc gia về địa chất và khoáng sản. Trước năm 2025,
hoàn thiện mô hình, kiện toàn tổ chức cơ quan quản lý nhà nước về địa chất,
khoáng sản từ Trung ương đến địa phương, trong đó có hệ thống cơ quan thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành khoáng sản.
- Nghiên cứu các mô hình quản trị khoáng sản minh
bạch, hiệu quả của thế giới để áp dụng vào Việt Nam theo hướng tăng cường vai
trò kiểm tra, giám sát của địa phương, người dân nơi khai thác khoáng sản. Hoàn
thành trước năm 2025.
- Thống kê, kiểm kê đánh giá thực trạng nguồn lực tài
nguyên khoáng sản để lượng hóa và hạch toán đầy đủ giá trị tài nguyên khoáng
sản vào nền kinh tế. Hoàn thành trước năm 2025.
đ) Các nhiệm vụ khác
- Xây dựng và quản lý tập trung, thống nhất cơ sở dữ
liệu quốc gia về tài nguyên địa chất, khoáng sản trước năm 2025; thiết lập nền
tảng tài nguyên số, thực hiện chuyển đổi số trong quản lý, khai thác khoáng sản
bảo đảm công khai, minh bạch, nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước.
- Hoàn thành chuyển đổi toàn diện công nghệ, thiết bị
các cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản quy mô nhỏ lẻ, nhất là khai thác đá
làm vật liệu xây dựng thông thường không hiệu quả kinh tế - xã hội, gây lãng
phí nhiều tài nguyên, năng lượng nhằm bảo đảm an toàn, giảm thiểu ô nhiễm môi
trường trước năm 2030.
- Hoàn thành đầu tư dự án khai thác, chế biến quặng
crômit tại Cổ Định (Thanh Hóa), luyện cán thép tại mỏ sắt Quý Xa (Lào Cai)
trước năm 2025. Nghiên cứu, lựa chọn công nghệ tiệm cận trình độ thế giới để
đầu tư khai thác than nâu vùng đồng bằng sông Hồng; đánh giá hiệu quả đầu tư,
hiệu quả kinh tế - xã hội bền vững để xem xét đầu tư các dự án khai thác, chế
biến: sắt Thạch Khê (Hà Tĩnh); titan (Bình Thuận), hoàn thành trước năm 2030.
- Duy trì hoạt động hiệu quả các dự án khai thác, chế
biến các dự án bôxít - alumin - nhôm, đất hiếm, xi măng, sắt - thép, đồng, đá
hoa trắng để trở thành ngành công nghiệp chủ đạo, phát triển bền vững tương
xứng với quy mô khoáng sản; sử dụng công nghệ, thiết bị khai thác, chế biến
tiên tiến, hiện đại theo mô hình kinh tế tuần hoàn nhằm giảm phát thải khí nhà
kính và sử dụng than hợp lý hướng tới mục tiêu phát thải ròng bằng “0” trước
năm 2050.
2. Giải pháp
- Tăng cường năng lực lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản
lý nhà nước về địa chất, khoáng sản; quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên địa
chất, khoáng sản; bảo vệ môi trường, sinh thái, an toàn lao động trong hoạt
động khoáng sản. Chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh, xử lý nghiêm các
hành vi vi phạm pháp luật về địa chất, khoáng sản.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, xem xét
trách nhiệm đối với các tổ chức, cá nhân để xảy ra sai phạm trong quản lý, sử
dụng khoáng sản và các hoạt động liên quan đến địa chất, khoáng sản, công
nghiệp khai khoáng. Thu hồi giấy phép khai thác, xử lý nghiêm các tổ chức, cá
nhân vi phạm trong hoạt động khai thác khoáng sản, nhất là lợi dụng để đầu cơ,
tích trữ, nâng giá, thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước và nhân dân.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động điều tra địa chất, khoáng sản; xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về địa
chất, khoáng sản thống nhất, đồng bộ từ Trung ương đến địa phương, đảm bảo tiến
độ chuyển đổi số ngành địa chất, khoáng sản đã được Chính phủ phê duyệt.
- Đẩy mạnh hợp tác, học tập kinh nghiệm quốc tế trong
nghiên cứu, điều tra các khoáng sản ẩn sâu; xây dựng cơ sở dữ liệu địa chất,
khoáng sản, không gian ngầm và quản trị tài nguyên khoáng sản; khảo sát hang
động, điều tra, khảo sát các di sản địa chất; cải tạo, phục hồi môi trường sau
khai thác khoáng sản.
- Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước kết hợp huy động
và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong xã hội cho công tác điều tra cơ bản địa
chất, khoáng sản theo quy hoạch, kế hoạch để có đầy đủ thông tin, dữ liệu địa
chất phục vụ mục tiêu (quốc phòng, an ninh, giao thông, xây dựng, công thương,
nông nghiệp...).
- Hàng năm, các địa phương lập kế hoạch bố trí kinh
phí trong dự toán ngân sách của địa phương để bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
- Rà soát đề xuất điều chỉnh sản lượng khai thác một
số loại khoáng sản phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng
giai đoạn theo quy định của Luật Quy hoạch theo hướng ưu tiên cho nhu cầu sử
dụng trong nước.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở các nhiệm vụ, giải pháp trong Chương
trình hành động này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc
triển khai thực hiện Chương trình hành động này; định kỳ trước ngày 31 tháng 12
hàng năm gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả thực hiện để tổng hợp, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực
hiện của các bộ, ngành, địa phương; định kỳ trước ngày 31 tháng 3 hàng năm tổng
hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và kiến nghị về các biện pháp cần
thiết bảo đảm Chương trình được thực hiện hiệu quả và đồng bộ.
DANH MỤC
CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU KÈM THEO CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ VỀ
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10-NQ/TW NGÀY 10 THÁNG 02 NĂM 2022 CỦA BỘ
CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC KHOÁNG SẢN VÀ CÔNG NGHIỆP KHAI KHOÁNG ĐẾN
NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Chương trình hành động
của Chính phủ tại Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Chính
phủ)
TT | Nội dung công việc | Sản phẩm, hình thức văn bản | Cơ quan chủ trì thực hiện | Cơ quan phối hợp thực hiện | Thời gian trình |
1 | Chương
trình tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Nghị quyết số 10-NQ/TW; tuyên truyền
phổ biến giáo dục pháp luật về địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai
khoáng | Các Chương trình | Các bộ, ngành, cơ quan trữ thuộc Chính phủ có liên
quan, các Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tập đoàn
kinh tế, tổng công ty nhà nước hoạt động khoáng sản | | Năm 2022 và hàng năm |
2 | Hoàn
thành hồ sơ đề nghị xây dựng Dự án Luật Khoáng sản (sửa đổi) | Hồ sơ trình Quốc hội | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Bộ Tư pháp, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, các bộ
ngành liên quan | Quý III năm 2022 |
3 | Hoàn
thành Dự án Luật Khoáng sản (sửa đổi) | Hồ sơ trình Quốc hội | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Bộ Tư pháp, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, các bộ
ngành liên quan | Quý IV năm 2023 |
4 | Rà
soát, sửa đổi, bổ sung quy định bất cập về địa chất, khoáng sản; quy định về
đấu giá quyền khai thác khoáng sản,... | Nghị định, Thông tư | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Bộ Tư pháp, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, các bộ
ngành liên quan | Năm 2022 và hàng năm |
5 | Phê
duyệt Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045 | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, các bộ ngành liên quan | Quý III, năm 2022 |
| Thống
kê, kiểm kê nguồn lực tài nguyên khoáng sản trong phạm vi cả nước | Đề án | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố | Năm 2025; Năm 2030 |
6 | Trình,
phê duyệt Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến 2050 | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, các bộ ngành liên quan | Quý III, năm 2022 |
7 | Trình,
phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng
sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ | Bộ Công Thương | Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố | Quý III, năm 2022 |
8 | Trình,
phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ | Bộ Xây dựng | Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương | Tháng 12, năm 2022 |
9 | Lập,
phê duyệt Quy hoạch năng lượng quốc gia thời kỳ 2021-2030 tầm nhìn đến năm
2050 | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ | Bộ Công Thương | Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng | Quý IV, năm 2022 |
10 | Rà
soát, điều chỉnh thuế suất thuế tài nguyên một số khoáng sản nhằm khuyến
khích đầu tư công nghệ tiên tiến, hiện đại để khai thác, chế biến các mỏ
khoáng sản có điều kiện địa chất - mỏ phức tạp, hàm lượng thấp, hạ tầng kỹ
thuật thấp kém | Luật | Bộ Tài chính | Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương, Bộ Xây
dựng | Năm 2022 - 2025 |
11 | Hoàn
thành Quy hoạch tỉnh (trong đó có xây dựng Phương án bảo vệ, sử dụng tài
nguyên khoáng sản) | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ | Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương | Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương, Bộ Xây
dựng | Năm 2022 |
12 | Kiện
toàn tổ chức cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản từ Trung ương đến địa
phương | Nhiệm vụ | Bộ Nội vụ | Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương, Bộ Xây
dựng | Năm 2022 và hàng năm |
13 | Hoàn
thành cơ sở dữ liệu thống nhất, đồng bộ từ trung ương đến địa phương, đảm bảo
tiến độ chuyển đổi số ngành địa chất, khoáng sản đã được Chính phủ phê duyệt;
đến năm 2025 công tác cấp phép hoạt động khoáng sản được thực hiện trên nền
tảng số, thống nhất phôi cấp phép khoáng sản trên phạm vi cả nước | Nhiệm vụ | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố | Năm 2025 và các năm tiếp theo |
14 | Xây
dựng kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý, khoa học - kỹ thuật, chuyên gia có
trình độ cao và công nhân lành nghề cho ngành Địa chất, khoáng sản | Nhiệm vụ | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố | Năm 2022 và các năm tiếp theo |
15 | Xây
dựng chế độ đãi ngộ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ngành địa
chất, khoáng sản | Nhiệm vụ | Bộ Nội vụ | Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương, Bộ Xây
dựng, Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp | Năm 2023 |
16 | Rà
soát để điều chỉnh, bổ sung khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia theo Quyết
định số 645/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ, trình
phê duyệt khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia theo quy định của Nghị định số
51/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ. | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương | Năm 2022 và hàng năm |
17 | Xây
dựng dự án tăng cường năng lực hệ thống cơ quan thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành khoáng sản từ Trung ương đến địa phương | Đề án | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương | Năm 2023 |
18 | Hoàn
thiện chính sách xuất - nhập khẩu và dự trữ khoáng sản, bảo đảm cân đối nhu
cầu trước mắt với dự trữ khoáng sản lâu dài; xuất khẩu khoáng sản trên cơ sở
cân đối hiệu quả đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản | Thông tư | Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng | Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng | Quý II năm 2023 |