THÀNH PHẦN ĐOÀN
GIÁM SÁT
“VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ
PHÒNG, CHỐNG XÂM HẠI TRẺ EM”
(Ban hành kèm
theo Nghị quyết số 81/2019/QH14 của Quốc hội)
I.
THÀNH VIÊN ĐOÀN GIÁM SÁT
1. Ông Uông Chu Lưu, Phó Chủ tịch Quốc hội làm Trưởng Đoàn giám sát;
2. Bà Lê
Thị Nga, Ủy viên Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, Chủ
nhiệm Ủy ban Tư pháp của Quốc hội làm Phó
Trưởng Đoàn thường trực;
3. Ông Phan Thanh Bình, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ
nhiệm Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội làm Phó Trưởng Đoàn;
4. Bà Nguyễn Thanh Hải,
Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc
hội làm Phó Trưởng Đoàn;
5. Ủy viên là Thường trực Ủy ban Tư pháp của Quốc hội (08
người);
6. Ủy viên là
Thường trực Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội (05 người);
7. Ủy viên là
Thường trực Ủy ban về các vấn đề
Xã hội của Quốc hội
(02 người);
8. Ủy viên là đại diện Thường trực Hội đồng Dân tộc,
đại diện Thường trực các Ủy ban: Pháp luật, Khoa học, Công nghệ
và Môi trường, Kinh tế, Tài chính, Ngân sách, Quốc phòng và An ninh, Đối ngoại của Quốc hội (06
người, mỗi cơ quan 01 người);
9. Một số Ủy viên là
đại biểu Quốc hội am hiểu về nội dung chuyên đề giám sát;
10.
Đại diện Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi Đoàn đến giám sát.
II.
ĐẠI BIỂU MỜI THAM GIA ĐOÀN GIÁM SÁT
1. Đại diện Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (01
người),
2. Đại diện Trung ương Hội liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam (02 người);
3. Đại diện Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (01 người);
4. Đại diện Hội Bảo vệ quyền trẻ em
Việt Nam (02 người);
5. Chuyên gia về lĩnh vực giám sát do
Đoàn giám sát quyết định (01 người).
KẾ HOẠCH GIÁM
SÁT
“VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ
PHÒNG, CHỐNG XÂM HẠI TRẺ EM”
(Ban hành kèm
theo Nghị quyết số 81/2019/QH14 của Quốc hội)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xem xét, đánh giá việc ban hành chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm
hại trẻ em.
- Đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế, bất cập, khó khăn, vướng mắc và
xác định nguyên nhân, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc
tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em.
- Đề xuất, kiến nghị những giải pháp nhằm thực hiện đầy đủ, có hiệu quả chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em và hoàn
thiện chính sách, pháp luật có liên quan.
2. Yêu cầu
- Xem xét, đánh giá đầy đủ, trung thực, khách quan, đúng quy định của pháp
luật.
- Đảm bảo thực hiện đúng thời gian và tiến độ đã đề ra trong Kế hoạch giám
sát này.
II. PHẠM VI GIÁM SÁT
Quốc hội giám sát tối cao tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về
phòng, chống xâm hại trẻ em trên phạm vi cả nước. Thời gian từ ngày 01 tháng 01
năm 2015 đến ngày 01 tháng 6 năm 2019.
III. ĐỐI TƯỢNG GIÁM SÁT
1. Cơ quan chịu sự giám sát ở trung ương
- Chính phủ báo cáo chung về tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về
phòng, chống xâm hại trẻ em.
- Các Bộ, ngành: Công an, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào
tạo, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tư pháp, Y tế, Thông tin và Truyền thông và
một số cơ quan có liên quan báo cáo về tình hình ban hành và thực hiện chính
sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em thuộc phạm vi quản lý của bộ,
ngành, cơ quan; đồng thời, gửi báo cáo cho Chính phủ để tổng hợp báo cáo chung.
- Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội Liên hiệp
Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh báo cáo về tình hình thực
hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em theo chức năng, nhiệm
vụ.
2. Cơ quan chịu sự giám sát ở địa phương
Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan báo cáo về nội
dung chuyên đề giám sát thuộc phạm vi của tỉnh, thành phố, cơ quan.
IV. NỘI DUNG GIÁM SÁT
Đoàn giám sát thực hiện các nội dung giám sát sau đây:
1. Việc ban hành và tổ chức triển khai thực hiện chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống xâm hại trẻ em.
2. Thực trạng công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện chính
sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em của Chính phủ, các Bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân tính, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân có liên
quan. Tập trung làm rõ những hạn chế, khó khăn, vướng mắc; xác định nguyên nhân
của hạn chế, khó khăn, vướng mắc. Trách nhiệm và việc xử lý trách nhiệm đối với
các tập thể và cá nhân có liên quan.
3. Các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách, pháp luật về phòng,
chống xâm hại trẻ em trong thời gian tới.
V. PHƯƠNG THỨC GIÁM SÁT
Đoàn giám sát thực hiện các hoạt động giám sát theo các quy định của Luật
Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Quy chế “Tổ chức thực
hiện một số hoạt động giám sát của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội
đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội”1 (sau đây gọi tắt là Quy chế
giám sát); cụ thể gồm các hoạt động sau đây:
1. Tổ chức cuộc họp của Đoàn giám sát, cuộc làm việc với cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tại trung ương
về tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em.
2. Tổ chức các Đoàn công tác để tiến hành giám sát tại địa phương, cơ sở về
tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em.
3. Hoàn thiện báo cáo kết quả giám sát chuyên đề trình Quốc hội khóa XIV
xem xét, giám sát tối cao tại kỳ họp thứ 9.
4. Xây dựng dự thảo nghị quyết, trình Quốc hội khóa XIV ra nghị quyết về
giám sát chuyên đề tại kỳ họp thứ 9.
Trường hợp cần thiết, Trưởng Đoàn giám sát quyết định việc tổ chức hội nghị
để triển khai hoạt động của Đoàn giám sát; tổ chức hội thảo, tọa đàm để thu
thập thông tin, hoàn thiện báo cáo kết quả giám sát; xây dựng phim minh họa;
mời các cơ quan liên quan tham gia các Đoàn công tác.
VI - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Triển khai công tác chuẩn bị (trước tháng 08/2019)
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết về danh sách ủy viên Đoàn
giám sát.
- Chủ
nhiệm Văn phòng Quốc hội giúp Trưởng Đoàn giám sát thành
lập Tổ giúp việc Đoàn giám sát theo Điều 39 của Quy chế
giám sát.
- Xây dựng đề cương báo cáo để cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát
báo cáo (bao gồm: Chính phủ, Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Bộ, ngành hữu quan, UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tổ chức, cá nhân liên quan) và
thông báo đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Xây dựng đề cương báo cáo để Đoàn đại biểu Quốc hội các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (trừ các địa phương
Đoàn giám sát có tổ chức Đoàn công tác đến làm việc) tổ chức giám sát tại địa phương, gửi báo cáo kết quả giám sát đến Đoàn
giám sát; xây dựng đề cương báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát và ban
hành đồng thời với Kế hoạch giám sát chi tiết của Đoàn giám sát.
- Xây dựng Kế hoạch giám sát chi tiết của Đoàn giám sát theo quy định tại Điều
28 của Quy chế giám sát cho cả quá trình hoạt động của Đoàn giám sát và ban hành chậm nhất là ngày
15/7/2019.
- Tổ chức hội nghị triển khai hoạt động của Đoàn giám sát để công bố Nghị
quyết thành lập Đoàn giám sát (kèm thành phần, kế hoạch giám sát), Nghị quyết
danh sách ủy viên Đoàn giám sát, Tổ giúp việc Đoàn giám sát, phân công nhiệm vụ
thành viên Đoàn giám sát, tuyên truyền về hoạt động của Đoàn giám sát (nếu có).
2. Đoàn giám sát làm việc với Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân liên quan;
tổng hợp báo cáo của các cơ quan chịu sự giám sát(tháng 8/2019-01/2020)
- Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các
Bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân liên quan gửi báo cáo theo nội dung đã
được yêu cầu.
- Đoàn giám sát chỉ đạo Tổ giúp việc tiếp nhận, nghiên cứu, tập hợp, tổng
hợp các tư liệu, tài liệu, báo cáo và thông tin có liên quan của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân gửi tới Đoàn giám sát; tổng hợp báo cáo của các cơ quan theo các đề cương báo cáo
đã gửi và yêu cầu báo cáo bổ sung (nếu có).
- Đoàn giám sát tổ chức các Đoàn công tác để tiến hành giám sát tại một số
địa phương, cơ sở về tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em.
- Đoàn giám sát làm việc với đại diện Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ, ngành, các cơ quan có liên quan về nội dung
chuyên đề giám sát.
- Đoàn giám sát tổ chức hội thảo, tọa đàm lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức,
cá nhân liên quan (nếu có).
- Đoàn đại biểu Quốc hội các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (trừ các địa phương Đoàn
giám sát có tổ chức Đoàn công tác đến làm việc) tiến hành giám sát tại địa
phương và gửi báo cáo kết quả giám sát đến Đoàn giám sát theo yêu cầu cụ thể
của Đoàn giám sát.
3. Xây dựng báo cáo kết quả giám sát (tháng 3-4/2020)
- Đoàn giám sát xây dựng dự thảo báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát
và dự thảo nghị quyết giám sát chuyên đề. Nghiên cứu, đánh giá các báo cáo của
Chính phủ, các cơ quan ở trung ương và địa phương về tình hình thực hiện chính
sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em. Nghiên
cứu, rà soát Nghị quyết, Chỉ thị của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị,
các văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương về tình hình thực hiện chính
sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em.
- Tổ chức các hội thảo, tọa đàm lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan đóng góp vào dự thảo Báo cáo (nếu có).
- Tổ chức làm việc với đại diện Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao và cơ quan liên quan về dự thảo Báo cáo kết quả giám
sát của Đoàn giám sát.
- Đoàn giám sát hoàn thiện dự thảo Báo cáo kết quả giám sát và dự thảo Nghị
quyết giám sát chuyên đề trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại phiên họp tháng 4/2020.
4. Phục vụ Quốc hội giám sát tối cao và ban hành Nghị quyết giám sát chuyên
đề (tháng 5-6/2020)
- Trên cơ sở ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Đoàn giám sát tiếp thu,
chính lý, hoàn thiện Báo cáo kết quả giám sát và dự thảo Nghị quyết giám sát
chuyên đề trình Quốc hội tiến hành giám sát tối cao tại kỳ họp thứ 9.
- Đoàn giám sát phối hợp với các cơ quan hữu quan tiếp thu, chỉnh lý, hoàn thiện Nghị quyết giám sát chuyên đề
của Quốc hội về nội dung chuyên đề giám sát trình Quốc hội biểu quyết, thông qua tại kỳ họp thứ 9.
1 Ban hành theo Nghị quyết số 334/2017/UBTVQH14 ngày 11/01/2017
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.