THÀNH PHẦN ĐOÀN GIÁM SÁT
“VIỆC
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI
DOANH NGHIỆP VÀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011 – 2016”
(Ban hành kèm theo Nghị
quyết số 45/2017/QH14 của Quốc hội)
I. THÀNH VIÊN ĐOÀN GIÁM SÁT
1. Ông Phùng
Quốc Hiển, Phó Chủ tịch Quốc hội, Trưởng Đoàn;
2. Ông Vũ Hồng
Thanh, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế của Quốc
hội, Phó Trưởng Đoàn thường trực;
3. Ông Nguyễn
Đức Hải, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính, Ngân
sách của Quốc hội, Phó Trưởng Đoàn;
4. Bà Nguyễn
Thanh Hải, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Phó Trưởng Đoàn;
5. 05 Ủy viên là
Thường trực Ủy ban Kinh tế của Quốc hội;
6. 03 Ủy viên là
Thường trực Ủy ban Tài chính, Ngân sách của Quốc hội;
7. 08 Ủy viên là
đại diện Thường trực Hội đồng Dân tộc, đại diện Thường trực các Ủy ban: Pháp
luật, Tư pháp, Khoa học, Công nghệ và Môi trường, về các vấn đề Xã hội, Quốc
phòng và An ninh, Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng, Đối
ngoại của Quốc hội (mỗi cơ quan 01 người);
8. 05 Ủy viên là
đại biểu Quốc hội am hiểu về nội dung chuyên đề giám sát;
9. Đại diện Đoàn
đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Đoàn đến giám sát.
II. ĐẠI BIỂU MỜI THAM GIA ĐOÀN GIÁM SÁT
1. 01 Đại diện
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
2. 01 Đại diện
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
3. 05 chuyên gia
về lĩnh vực giám sát do Đoàn giám sát quyết định.
KẾ HOẠCH GIÁM SÁT
“VIỆC
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI
DOANH NGHIỆP VÀ CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011 – 2016”
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số
45/2017/QH14 của Quốc hội)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xem xét, đánh
giá việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức thực hiện chính sách,
pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2011 - 2016;
- Đánh giá những
kết quả đạt được, hạn chế, bất cập, khó khăn, vướng mắc; xác định nguyên nhân,
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý, sử dụng vốn, tài
sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước giai
đoạn 2011 - 2016;
- Đề xuất, kiến
nghị những giải pháp nhằm thực hiện nghiêm và có hiệu quả hơn chính sách,
pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2011 – 2016; hoàn thiện chính sách,
pháp luật có liên quan.
2. Yêu cầu
- Xem xét, đánh
giá đầy đủ, trung thực, khách quan, đúng quy định của pháp luật;
- Đảm bảo thực
hiện đúng thời gian và tiến độ đã đề ra trong Kế hoạch giám sát này.
II. PHẠM
VI
Quốc hội giám sát tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn,
tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
giai đoạn 2011 - 2016 (không bao gồm các
tổ chức tín dụng, công ty tài chính có vốn góp của Nhà nước).
III. ĐỐI TƯỢNG GIÁM SÁT
1. Cơ quan chịu sự giám sát ở trung ương
- Chính phủ báo
cáo chung về tình hình ban hành và thực hiện chính sách, pháp
luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2011 - 2016;
- Các Bộ, cơ
quan ở trung ương gồm: Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ
Giao thông vận tải, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ
Thông tin và Truyền thông, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan hữu quan
khác báo cáo về tình hình ban hành và thực hiện chính sách, pháp luật về việc
quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2011 - 2016 thuộc phạm vi quản lý của bộ,
ngành mình, đồng thời gửi báo cáo cho Chính phủ để tổng hợp báo cáo chung;
- Các Tập đoàn,
Tổng Công ty nhà nước, Tổng Công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC),
các doanh nghiệp nhà nước báo cáo về tình hình thực hiện chính sách,
pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2011 - 2016.
2. Cơ quan chịu sự giám sát ở địa phương
Ủy ban nhân dân
một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (tại 3 miền Bắc, Trung, Nam) báo
cáo về nội dung chuyên đề giám sát thuộc phạm vi của tỉnh, thành phố.
IV. NỘI DUNG GIÁM SÁT
Đoàn giám sát
thực hiện các nội dung giám sát sau đây:
1. Việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng
vốn tài sản nhà nước tại doanh nghiệp
1.1. Hệ thống
văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp
và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đã được sửa đổi, bổ sung, ban hành mới
giai đoạn 2011 - 2016, tập trung vào thời điểm trước và sau khi Quốc
hội ban hành Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các văn bản có liên
quan;
1.2. Tình hình
quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp, tập trung vào một
số nội dung:
- Vốn chủ sở
hữu;
- Tài sản
doanh nghiệp;
- Báo cáo tài
chính; lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu;
- Điều lệ công
ty: Hội đồng thành viên, Ban giám đốc, quản lý vốn, ban kiểm soát;
- Mở rộng và
hiệu quả sản xuất ngành nghề chủ lực (vốn, năng lực, công nghệ, thị
trường);
- Đầu tư nâng
cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh: Việc bảo toàn, phát triển vốn
nhà nước và phân bổ lợi nhuận tại doanh nghiệp nhà nước; đầu tư tại
doanh nghiệp, đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, đầu tư ra nước ngoài,
chuyển nhượng vốn đầu tư;
- Đầu tư ngành
nghề mới;
- Việc thực hiện
tách chức năng thực hiện các quyền chủ sở hữu với chức năng quản lý hành chính
nhà nước;
- Trách nhiệm và
quyền lợi của người đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp với
tình hình hoạt động của doanh nghiệp nhà nước...;
- Hệ thống
giám sát, kiểm tra, thanh tra và đánh giá hoạt động đầu tư vốn, tài sản
nhà nước tại doanh nghiệp;
- Việc công
khai thông tin và chế độ báo cáo về hoạt động của doanh nghiệp;
- Các sai phạm
trong quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước trong giai đoạn 2011 - 2016; kết
quả thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán về quản
lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp; trách nhiệm của
các tập thể và cá nhân có liên quan;
1.3. Các khó
khăn, vướng mắc và kiến nghị, đề xuất liên quan.
2. Việc thực hiện chính sách, pháp luật về cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước
2.1. Hệ thống
văn bản pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đã được sửa đổi, bổ
sung, ban hành mới giai đoạn 2011 - 2016;
2.2. Thực hiện
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tập trung vào một số nội dung:
- Tình hình
chuyển đổi, sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2011 -
2016;
- Quá trình
tiến hành cổ phần hóa: thủ tục, trình tự, định giá tài sản doanh
nghiệp, phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO), tham gia thị
trường giao dịch chứng khoán của công ty đại chúng chưa được niêm yết được tổ
chức tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (UPCom-HAN);
- Việc quản
lý vốn, tài sản nhà nước, xử lý các vấn đề về tài chính trước và trong
quá trình cổ phần hoá nhằm ngăn chặn thất thoát vốn, tài sản nhà nước;
- Tiêu chí lựa
chọn và chính sách bán cổ phần phù hợp cho cổ đông chiến lược và chính sách
bán cổ phần cho người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hoá;
- Vấn đề xử lý
đất đai và xác định giá trị quyền sử dụng đất trong giá trị doanh nghiệp cổ
phần hoá;
- Việc thực hiện
tách chức năng thực hiện các quyền chủ sở hữu với chức năng quản lý hành chính
nhà nước; về hoàn thiện cơ chế phân cấp;
- Đánh giá về
việc thay đổi mô hình quản trị trước và sau khi cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước; việc hoàn thiện mô hình tập đoàn, tổng công ty nhà nước và
vai trò, mô hình tổ chức và hoạt động của Tổng công ty đầu tư kinh doanh vốn
nhà nước (SCIC). Đánh giá tiến độ thành lập cơ quan quản lý vốn, tài
sản nhà nước theo yêu cầu Nghị quyết của Quốc hội;
- Các quy định
cụ thể về tiêu chuẩn đối với việc lựa chọn nhân sự quản lý tại các doanh
nghiệp nhà nước; các quy định về chế độ báo cáo và công khai, minh bạch kết quả
hoạt động.
- Các sai phạm
trong quá trình thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; trách nhiệm của
các tập thể và cá nhân có liên quan.
2.3. Các khó
khăn, vướng mắc và đề xuất, kiến nghị.
3. Về mô hình quản lý vốn tại doanh
nghiệp nhà nước
3.1. Tại Trung
ương.
3.2. Tại địa
phương (Có cục quản lý vốn và không có).
V. PHƯƠNG THỨC GIÁM SÁT
Đoàn giám sát
thực hiện các hoạt động giám sát theo các quy định của Luật Hoạt động giám sát
của Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Quy chế
“Tổ chức thực hiện một số hoạt động giám sát của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại
biểu Quốc hội” (sau đây gọi tắt là Quy chế giám sát); cụ thể gồm các hoạt động
sau đây:
1. Tổ chức hội
nghị để triển khai hoạt động của Đoàn giám sát “Việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản
nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2011 -
2016”;
2. Tổ chức cuộc
họp của Đoàn giám sát, cuộc làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám
sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về tình hình thực hiện chính
sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2011 - 2016;
3. Tổ chức các
Đoàn công tác để tiến hành giám sát tại địa phương hoặc làm việc với các bộ,
ngành ở trung ương, tổ chức, cá nhân có liên quan về tình hình thực hiện chính
sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2011 - 2016;
4. Tổ chức hội
thảo, tọa đàm để đóng góp ý kiến, thu thập thông tin phục vụ các hoạt động
của Đoàn giám sát;
5. Hoàn thiện
báo cáo kết quả giám sát chuyên đề trình Quốc hội xem xét, giám sát tối cao tại
kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XIV.
6. Xây dựng dự
thảo nghị quyết, trình Quốc hội khóa XIV ra nghị quyết về giám sát chuyên đề
tại kỳ họp thứ 5.
VI - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Triển khai công tác chuẩn bị (trước tháng 10/2017)
Đoàn giám sát
triển khai các hoạt động sau:
1.1. Thành lập
Tổ giúp việc Đoàn giám sát của Quốc hội theo Điều 39 Quy chế giám sát;
1.2. Xây dựng đề
cương báo cáo để cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo (bao gồm: Chính phủ, các bộ, ngành hữu quan,
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tổ chức, cá nhân liên quan)
và thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, Đoàn đại biểu
Quốc hội địa phương nơi tiến hành giám sát;
Xây dựng đề
cương báo cáo để Đoàn đại biểu Quốc hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (trừ các địa phương Đoàn giám sát có tổ chức Đoàn công tác đến làm việc)
tổ chức giám sát tại địa phương, gửi báo cáo kết quả giám sát đến Đoàn giám
sát; xây dựng đề cương báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát và ban
hành đồng thời với Kế hoạch giám sát chi tiết của Đoàn giám sát;
Thời gian gửi
báo cáo đến Đoàn giám sát thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 32 Quy chế
giám sát.
1.3. Xây dựng Kế
hoạch giám sát chi tiết của Đoàn giám sát theo Điều 28 Quy chế giám sát cho cả
quá trình hoạt động của Đoàn giám sát và ban hành chậm nhất là ngày 15/9/2017;
1.4. Tổ chức hội
nghị triển khai hoạt động của Đoàn giám sát để công bố Nghị quyết thành lập
Đoàn giám sát (kèm thành phần, kế hoạch giám sát), Nghị quyết danh sách Ủy viên
Đoàn giám sát, Tổ giúp việc Đoàn giám sát, phân công nhiệm vụ thành viên Đoàn
giám sát, tuyên truyền về hoạt động giám sát chuyên đề...
2. Đoàn giám sát làm việc với Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương, tổ
chức, cá nhân liên quan; tổng hợp báo cáo của các cơ quan chịu sự giám sát (tháng 11/2017-3/2018)
- Đoàn giám sát
tổ chức các Đoàn công tác để tiến hành giám sát tại một số địa phương, cơ sở về
tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà
nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2011 -
2016;
- Đoàn giám sát
làm việc với đại diện Chính phủ, bộ, ngành, các cơ quan có liên quan về nội
dung chuyên đề giám sát;
- Đôn đốc Chính
phủ, các bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân liên quan gửi báo cáo theo nội
dung đã được yêu cầu;
- Đoàn giám sát
chỉ đạo Tổ giúp việc tiếp nhận, nghiên cứu, tập hợp, tổng hợp các tư liệu, tài
liệu, báo cáo và thông tin có liên quan của các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi
tới Đoàn giám sát; tổng hợp báo cáo của các cơ quan theo các đề cương báo cáo
đã gửi và yêu cầu báo cáo bổ sung (nếu có);
- Đoàn giám sát
tổ chức hội thảo, tọa đàm, hội nghị tham vấn, phiên giải trình lấy ý kiến của cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan (nếu có);
- Đoàn đại biểu
Quốc hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (trừ các địa phương Đoàn
giám sát có tổ chức Đoàn công tác đến làm việc) tiến hành giám sát tại địa
phương và gửi báo cáo kết quả giám sát đến Đoàn giám sát theo yêu cầu cụ thể
của Đoàn giám sát.
3. Xây dựng báo cáo kết quả giám sát (tháng 3-4/2018)
- Đoàn giám sát
xây dựng dự thảo báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát và dự thảo nghị
quyết giám sát chuyên đề; nghiên cứu, đánh giá các báo cáo của Chính phủ, các
cơ quan ở trung ương và địa phương về tình hình thực hiện chính sách, pháp luật
về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước giai đoạn 2011 - 2016; nghiên cứu, đánh giá văn bản quy phạm
pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương về tình hình thực hiện chính sách,
pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2011 - 2016; những vấn đề đặt ra trong thời
gian tới để thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa XII về tiếp tục cơ cấu
lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước (Nghị quyết số 12-NQ/TW
ngày 3/6/2017);
- Tiếp tục tổ
chức các cuộc họp, hội thảo, tọa đàm, hội nghị tham vấn, phiên giải trình lấy ý
kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đóng góp vào dự thảo Báo cáo (nếu
có);
- Tổ chức làm
việc với đại diện Chính phủ về dự thảo Báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám
sát;
- Đoàn giám sát
hoàn thiện dự thảo Báo cáo kết quả giám sát và dự thảo Nghị quyết giám sát
chuyên đề trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại phiên họp tháng 4/2018.
4. Phục vụ Quốc hội giám sát tối cao và ban hành Nghị quyết giám sát chuyên
đề (tháng 5-6/2018)
- Trên cơ sở ý
kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Đoàn giám sát tiếp thu, chỉnh lý, hoàn
thiện Báo cáo kết quả giám sát và dự thảo Nghị quyết giám sát chuyên đề trình
Quốc hội tiến hành giám sát tối cao tại kỳ họp thứ 5.
- Đoàn giám sát
phối hợp với các cơ quan hữu quan tiếp thu, chỉnh lý, hoàn thiện Nghị quyết
giám sát chuyên đề của Quốc hội về nội dung chuyên đề giám sát trình Quốc hội
biểu quyết, thông qua tại kỳ họp thứ 5.