THÀNH PHẦN ĐOÀN GIÁM SÁT CHUYÊN ĐỀ
“VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU
TƯ VÀ KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG THEO HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG-KINH
DOANH-CHUYỂN GIAO (BOT)”
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 321/NQ-UBTVQH14)
I. THÀNH VIÊN ĐOÀN GIÁM SÁT
1. Ông Vũ Hồng Thanh, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy
ban kinh tế của Quốc hội, Trưởng đoàn;
2. Ông Nguyễn Đức Kiên, Phó Chủ nhiệm Ủy ban kinh tế của Quốc hội, Phó Trưởng
đoàn thường trực;
3. Ông Nguyễn Hữu Quang, Phó Chủ nhiệm Ủy ban
tài chính, ngân sách của Quốc hội, Phó trưởng đoàn;
4. Ông Dương Quốc Anh, Phó Chủ nhiệm Ủy ban kinh tế của Quốc hội, Ủy viên;
5. Ông Nguyễn Minh Sơn, Phó Chủ nhiệm Ủy ban kinh tế của Quốc hội, Ủy viên;
6. Ông Nguyễn Văn Cảnh, Ủy viên thường trực Ủy ban khoa học, công nghệ
và môi trường của Quốc hội, Ủy viên;
7. Ông Nguyễn Phước Lộc, Ủy viên thường trực Ủy ban về các vấn đề xã hội
của Quốc hội, Ủy viên;
8. Ông Phùng Văn Hùng, Ủy viên thường trực Ủy ban kinh tế của Quốc hội, Ủy viên;
9. Ông Nguyễn Hữu Đức, Ủy viên thường trực Ủy ban kinh tế của Quốc hội,
Ủy viên;
10. Ông Nguyễn Ngọc Bảo, Ủy viên thường trực Ủy ban kinh tế của Quốc
hội, Ủy viên;
11. Ông Đỗ Văn Sinh, Ủy viên thường trực Ủy ban kinh tế của Quốc hội, Ủy
viên;
13. Bà Đoàn Thị Thanh Mai, Ủy viên thường trực Ủy ban kinh tế của Quốc
hội, Ủy viên;
14. Ông Trần Văn Tiến, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Vĩnh Phúc,
Ủy viên;
15. Ông Đặng Hoàng Tuấn, đại biểu Quốc hội tỉnh Long An, Ủy viên;
16. Ông Trần Trí Quang, đại biểu Quốc hội tỉnh Đồng Tháp, Ủy viên;
17. Ông Nguyễn Phi Thường, đại biểu Quốc hội thành phố Hà Nội, Ủy viên;
18. Ông Nguyễn Hồng Hải, đại biểu Quốc hội tỉnh Bình Thuận, Ủy viên;
19. Ông Phạm Phú Quốc, đại biểu Quốc hội Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy viên;
20. Đại diện Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi Đoàn đến giám sát là Ủy viên.
II. ĐẠI BIỂU MỜI THAM GIA HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN GIÁM SÁT
1. Đại diện Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
2. Đại diện Ban dân nguyện thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội;
3. Đại diện Ban Kinh tế trung ương;
4. Đại diện Kiểm toán Nhà nước;
5. Đại diện Thanh tra Chính phủ;
6. Đại diện Hiệp hội vận tải ô tô Việt Nam;
7. Đại diện Hội
Khoa học kỹ thuật cầu đường Việt Nam;
8. Đại diện Viện
Kinh tế Việt Nam;
9. PGS.TS Trần
Thị Vân Hoa, Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Kinh tế Quốc dân;
10. PGS.TS
Nguyễn Hồng Thái, Phó trưởng Khoa Vận tải- Kinh tế, Trường Đại học Giao thông
vận tải.
KẾ HOẠCH GIÁM SÁT CHUYÊN ĐỀ
“VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ VÀ KHAI
THÁC CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG THEO HÌNH THỨC HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG-KINH
DOANH-CHUYỂN GIAO (BOT)”
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 321/NQ-UBTVQH14)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
1.1. Rà soát,
đánh giá hệ thống chính sách, pháp luật về khuyến khích đầu tư và khai thác các công trình giao thông theo hình thức
hợp đồng xây dựng-kinh doanh-chuyển giao (BOT).
1.2. Đánh giá
việc triển khai, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến nội dung
trên trong giai đoạn từ năm 2011 - 2016; những kết
quả đạt được, đặc biệt là kết quả sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
thông qua trái phiếu chính phủ cho tuyến Quốc lộ 1 và đường Hồ Chí Minh giai
đoạn 2014-2016; những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của hạn chế, bất
cập.
1.3. Xác định
trách nhiệm của Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương và cá nhân liên quan; đề
xuất, kiến nghị về hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật và những giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về khuyến khích đầu tư
và khai thác các công trình giao thông theo hình thức hợp đồng xây dựng-kinh
doanh-chuyển giao (BOT); kiến nghị để hoàn thiện các hình thức đầu tư khác (như
hình thức hợp tác công tư (PPP), xây dựng-chuyển giao (BT)…) (nếu có).
2. Yêu cầu
2.1. Xem xét,
đánh giá đầy đủ, trung thực, khách quan, toàn diện, đúng quy định của pháp
luật.
2.2. Đảm bảo
thực hiện đúng tiến độ đã đề ra trong Kế hoạch này.
2.3. Đảm bảo
tiết kiệm, hiệu quả.
II. PHẠM VI GIÁM SÁT
Giám sát việc
thực hiện chính sách, pháp luật về triển khai đầu tư, xây dựng và khai thác các
công trình giao thông theo hình thức hợp đồng BOT trên phạm vi cả nước trong
giai đoạn từ năm 2011 - 2016, sau khi Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI thông
qua Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn đoạn 2011 - 2020, và có
Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ.
III. ĐỐI TƯỢNG GIÁM SÁT
1. Các bộ, ngành trung ương, gồm:
Bộ Giao thông
vận tải, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, gồm:
Các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương nơi có công trình giao thông theo hình thức hợp đồng
BOT.
3. Các tổ chức có liên quan, gồm:
- Các doanh
nghiệp là chủ đầu tư các dự án xây dựng các công trình giao thông theo hình
thức hợp đồng BOT.
- Các ngân hàng
thương mại cho vay các công trình giao thông theo hình thức hợp đồng BOT.
- Các Ban quản
lý dự án xây dựng thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các công trình
giao thông theo hình thức hợp đồng BOT.
IV. NỘI DUNG GIÁM SÁT
Giám sát việc
thực hiện chính sách, pháp luật về đầu tư và khai thác các công trình giao
thông theo hình thức hợp đồng BOT, tập trung vào một số nội dung chính sau đây:
(1)- Tình hình
ban hành, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách, pháp luật về đầu tư và khai
thác các công trình giao thông theo hình thức hợp đồng BOT, hạn chế, vướng mắc
và nguyên nhân (Đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, các luật, nghị
quyết của Quốc hội; các pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các bộ,
ngành, cơ quan ở Trung ương).
(2)- Tình hình
thực hiện các công trình giao thông theo hình thức hợp đồng BOT, tập trung chủ
yếu và trình tự triển khai theo các bước: (i) chiến lược, quy hoạch; (ii) phê
duyệt chủ trương đầu tư; (iii) lập tiền khả thi và khả thi; (iv) đấu thầu; (v)
đầu tư xây dựng; (vi) khai thác, vận hành (phí và lộ trình tăng phí). Trong đó:
chú ý tính công khai, minh bạch, hợp lý khi phê duyệt chủ trương đầu tư, lập
khảo sát thực tế, lập dự toán, giám sát chất lượng thiết kế-thi công, cân bằng
lợi ích các bên trong xác định mức phí, chống thất thoát thu phí.
(3)- Bài học
kinh nghiệm, đề xuất, kiến nghị hoàn thiện chính sách pháp luật.
V. PHƯƠNG THỨC GIÁM SÁT
1. Yêu cầu Chính
phủ, các Bộ, ngành hữu quan, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
các tổ chức liên quan báo cáo.
2. Nghe Chính
phủ và các cơ quan chịu sự giám sát ở trung ương báo cáo về việc thực hiện
chính sách, pháp luật về đầu tư và khai thác các công trình giao thông theo
hình thức hợp đồng BOT.
3. Tổ chức các
cuộc giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về đầu tư và khai thác các
công trình giao thông theo hình thức hợp đồng BOT tại một số tỉnh, thành phố thuộc
trung ương.
4. Yêu cầu Đoàn
đại biểu Quốc hội (trừ các địa phương Đoàn giám sát có tổ chức Đoàn công tác
đến làm việc) tổ chức giám sát và gửi báo cáo đến Đoàn giám sát.
5. Tổng hợp,
nghiên cứu, đánh giá các báo cáo của Chính phủ, các cơ quan chịu sự giám sát ở
trung ương và địa phương.
6. Tổng hợp,
nghiên cứu, đánh giá văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội, chính phủ, Thủ tướng Chính Phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và địa phương về đầu tư và khai thác các công trình giao thông
theo hình thức hợp đồng BOT.
7. Tổ chức các
cuộc hội thảo, tọa đàm, hội nghị tham vấn, phiên giải trình để thu thập thông
tin, đóng góp ý kiến vào báo cáo kết quả giám sát,
8. Ủy ban Thường
vụ Quốc hội báo cáo kết quả với Quốc hội.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Triển khai công tác chuẩn bị (trước tháng 01/2017)
- Thành lập tổ
giúp việc;
- Ủy ban thường
vụ Quốc hội quyết định danh sách Ủy viên Đoàn giám sát;
- Xây dựng Đề
cương báo cáo của các cơ quan chịu sự giám sát, Đề cương báo cáo kết quả giám
sát của Đoàn giám sát;
- Gửi văn bản
đến các cơ quan:
+ Đề nghị Chính
phủ, các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi báo cáo
đến Đoàn giám sát;
+ Đề nghị Đoàn
Đại biểu Quốc hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (trừ các địa phương
Đoàn giám sát có tổ chức Đoàn công tác đến làm việc) tổ chức giám sát tại địa
phương, gửi báo cáo kết quả giám sát đến Đoàn giám sát;
- Trên cơ sở Kế
hoạch giám sát ban hành kèm theo Nghị quyết, Đoàn giám sát xây dựng Kế hoạch
giám sát chi tiết để triển khai thực hiện cho cả quá trình hoạt động của Đoàn
giám sát. Trong đó, thể hiện rõ cách thức tổ chức, tiến độ cụ thể thực hiện các
hoạt động giám sát; xây dựng báo cáo kết quả giám sát; thành lập các Đoàn công
tác; phân công nhiệm vụ và các vấn đề liên quan khác;
- Chuẩn bị các
Điều kiện bảo đảm cho Đoàn giám sát thực hiện Kế hoạch giám sát;
- Thu thập cơ sở
pháp lý, tư liệu, thông tin liên quan đến chuyên đề giám sát; chuẩn bị bộ tài
liệu phục vụ thành viên Đoàn giám sát;
- Tổ chức họp triển
khai công tác của Đoàn giám sát, phân công nhiệm vụ thành viên Đoàn giám sát,
tuyên truyền về hoạt động giám sát chuyên đề.
2. Tổng hợp báo cáo của các cơ quan chịu giám sát, làm việc với Chính phủ,
các Bộ, ngành, địa phương, đơn vị (từ tháng 01-3/2017)
- Đôn đốc Chính
phủ, các bộ ngành, địa phương, đơn vị gửi báo cáo theo nội dung đã được yêu
cầu;
- Tiếp nhận và
nghiên cứu báo cáo, tài liệu của các cơ quan gửi cho Đoàn giám sát.
- Tổng hợp báo
cáo của các cơ quan theo Đề cương báo cáo kết quả giám sát được phê duyệt; yêu
cầu báo cáo bổ sung (nếu có).
- Đoàn giám sát
làm việc với đại diện Chính phủ, các cơ quan có liên quan để xem xét báo cáo.
Đoàn đại biểu
Quốc hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiến hành giám sát tại địa
phương và báo cáo kết quả đến Đoàn giám sát theo yêu cầu cụ thể của Đoàn giám
sát.
3. Xây dựng báo cáo kết quả giám sát (từ tháng 3-7/2017)
- Đoàn giám sát
tổng hợp và xây dựng dự thảo Báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát.
- Tổ chức các
cuộc họp, hội thảo, tọa đàm, hội nghị tham vấn, phiên giải trình lấy ý kiến của
cơ quan, tổ chức liên quan đóng góp vào dự thảo Báo cáo.
- Đoàn giám sát
làm việc với đại diện Chính phủ về dự thảo Báo cáo kết quả giám sát của Đoàn
giám sát.
- Đoàn giám sát
hoàn thiện Báo cáo kết quả giám sát, dự thảo Nghị quyết trình Ủy ban thường vụ
Quốc hội tại phiên họp tháng 8/2017.
4. Giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết giám sát chuyên đề và gửi báo cáo kết quả giám sát đến Quốc hội (tháng 9-10/2017)
- Đoàn giám sát
giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết giám sát chuyên đề; xây dựng
và hoàn thiện báo cáo của Ủy ban thường vụ Quốc hội về kết quả giám sát chuyên
đề gửi đến đại biểu Quốc hội tại Kỳ họp thứ 4 (tháng 10/2017).