CHƯƠNG
TRÌNH QUỐC GIA
VỀ AN TOÀN,
VỆ SINH LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2022 của Chính phủ)
Trên cơ sở kế thừa và phát huy hiệu quả
của Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2016 - 2020,
tiếp tục thực hiện sự chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về mục tiêu bảo đảm an toàn
lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, góp phần đạt được các mục tiêu phát
triển bền vững đến năm 2030, Chính phủ ban hành Nghị quyết về Chương trình quốc
gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi là Chương
trình) với những nội dung chính sau đây:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc;
phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khoẻ người lao
động; bảo đảm an toàn tính mạng cho người lao động, tài sản của Nhà nước, tài
sản của doanh nghiệp, của tổ chức, góp phần vào sự phát triển bền vững của quốc
gia.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
a) Mục tiêu 1: Trung bình hằng năm, giảm
4% tần suất tai nạn lao động chết người.
b) Mục tiêu 2: Trung bình hằng năm tăng
thêm 5% số người lao động được khám bệnh nghề nghiệp; 5% số cơ sở được quan
trắc môi trường lao động.
c) Mục tiêu 3: Trên 90% số người làm công
tác quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động cấp
quận, huyện và trong các ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao được tập huấn nâng cao năng lực về an toàn, vệ sinh lao
động.
d) Mục tiêu 4: Trên 80% số người lao động
làm các nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động; 80% số người làm công tác an
toàn, vệ sinh lao động được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
đ) Mục tiêu 5: Trên 80% số người làm công
tác y tế cơ sở được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
e) Mục tiêu 6: Trên 80% số làng nghề, hợp
tác xã có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tiếp cận thông
tin phù hợp về an toàn, vệ sinh lao động.
g) Mục tiêu 7: Trên 80% người bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bồi thường, trợ cấp theo quy định
của pháp luật.
h) Mục tiêu 8: 100% số vụ tai nạn lao động
chết người được khai báo, điều tra, xử lý theo quy định pháp luật.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
Chương trình được triển khai trên toàn
quốc đến tất cả ngành nghề, người làm công tác quản lý nhà nước về an toàn vệ
sinh lao động, người sử dụng lao động và người lao động; ưu tiên các ngành,
nghề, công việc có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, khu vực
doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã và làng nghề.
III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp
luật và nâng cao năng lực thanh tra, kiểm tra, giám sát, cung cấp dịch vụ công
về an toàn, vệ sinh lao động lao động
a) Rà soát và đề xuất sửa đổi, bổ sung
Luật An toàn, vệ sinh lao động; các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia an toàn, vệ
sinh lao động; tiêu chuẩn chẩn đoán, giám định bệnh nghề nghiệp và hướng dẫn
điều trị các bệnh nghề nghiệp.
b) Nghiên cứu, đề xuất chính sách phát
triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
xây dựng bổ sung danh mục bệnh nghề nghiệp trong tình hình mới (tiêu chuẩn chẩn
đoán và giám định); quản lý về an toàn lao động trong sử dụng thang máy.
c) Xây dựng và hoàn thiện phương pháp xác
định nghề nặng nhọc, độc hại nguy hiểm, gắn với các chỉ tiêu đánh giá điều kiện
lao động trong xu thế hội nhập quốc tế.
d) Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, cơ sở
vật chất và nhân lực cho các hệ thống thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác an
toàn, vệ sinh lao động; quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù an toàn
lao động; quan trắc môi trường lao động; chẩn đoán, giám định, điều trị và phục
hồi chức năng cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
đ) Tiếp tục kiện toàn cơ sở dữ liệu về an
toàn, vệ sinh lao động (ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý; điều tra, thu
thập số liệu thống kê), ưu tiên vào các dữ liệu về điều kiện lao động của người
làm nghề nặng nhọc, độc hại nguy hiểm; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, môi
trường lao động.
e) Triển khai tin học hóa trong hoạt động
quản lý, bảo đảm đồng bộ và kết nối hệ thống thông tin trong công tác khai báo
tai nạn lao động, triển khai chính sách hỗ trợ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, cung cấp các dịch vụ công trong lĩnh vực an toàn, vệ
sinh lao động.
2. Tăng cường thông tin, tuyên truyền,
huấn luyện nâng cao nhận thức về an toàn vệ sinh lao động
a) Tiếp tục đổi mới nội dung và đa dạng
hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền, nâng cao hiệu quả Tháng hành động an
toàn, vệ sinh lao động.
b) Tiếp tục đẩy mạnh thông tin, tuyên
truyền; các hoạt động nâng cao hiệu quả các phong trào quần chúng làm công tác
an toàn, vệ sinh lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
c) Tiếp tục hoàn thiện chương trình, tài
liệu huấn luyện; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức huấn luyện
về an toàn, vệ sinh lao động;
d) Hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao
động cho người sử dụng lao động và người lao động, ưu tiên người làm việc không
theo hợp đồng lao động làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động.
đ) Hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao
động cho người nông dân theo phương pháp giáo dục hành động; vận động nông dân
đăng ký cam kết đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động.
e) Tăng cường tuyên truyền, huấn luyện đảm
bảo an toàn sử dụng khí gas trong các hộ tiêu thụ, đặc biệt đối với hộ gia
đình; bảo đảm an toàn trong sử dụng điện tại khu vực nông thôn, khu dân cư,
trường học.
3. Đẩy mạnh nghiên cứu, tư vấn, hỗ trợ cải
thiện điều kiện lao động, phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
a) Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học
và công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động; hỗ trợ triển khai mô hình các giải
pháp kỹ thuật an toàn để phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại,
trong các ngành, nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
(khai thác và chế biến khoáng sản, luyện kim, hóa chất, xây dựng và một số
ngành, nghề khác).
b) Từng bước nghiên cứu, đề xuất triển
khai xây dựng phòng thử nghiệm trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân, máy, thiết
bị, công cụ, dụng cụ an toàn lao động đạt chuẩn quốc gia.
c) Tăng cường tư vấn các biện pháp và mô
hình cải thiện điều kiện làm việc đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ, làng nghề,
hợp tác xã, hộ nông dân làm các nghề, công việc có nguy cơ cao về tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp.
d) Hỗ trợ kiểm định và triển khai các biện
pháp phòng, chống tai nạn lao động khi sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn lao động trong khu vực doanh nghiệp nhỏ, hộ kinh doanh cá thể.
đ) Hỗ trợ triển khai áp dụng các hệ thống
quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất, kinh doanh và làng nghề đang có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, từng bước xây dựng văn hóa an toàn trong lao động, đáp ứng tiêu
chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động (ISO 45001 - 2018).
4. Tăng cường hoạt động hợp tác quốc tế
a) Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm vận
động nguồn lực hỗ trợ đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động.
b) Mở rộng chia sẻ thông tin, kinh nghiệm
thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động với quốc tế, đặc biệt là các quốc
gia thuộc Hiệp hội các nước Đông Nam A (ASEAN).
c) Tiếp tục thực hiện các tiêu chuẩn của
Tổ chức Lao động quốc tế về an toàn, vệ sinh lao động mà Việt Nam đã phê chuẩn,
gia nhập.
5. Quản lý, giám sát, đánh giá thực hiện
Chương trình
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, phối
hợp của các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương, giữa các cơ quan có
liên quan, các tổ chức chính trị, xã hội, hiệp hội ngành nghề, doanh nghiệp, tổ
chức phi chính phủ trong triển khai thực hiện các mục tiêu của Chương trình.
b) Khuyến khích, tạo điều kiện để các
doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các quốc gia tham gia
và đóng góp nguồn lực, kinh nghiệm để thực hiện Chương trình; chủ động triển
khai các biện pháp cải thiện điều kiện lao động, quản lý và đánh giá rủi ro về
an toàn, vệ sinh lao động.
c) Xây dựng và triển khai các chương trình
hành động để triển khai chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động;
lồng ghép các hoạt động của Chương trình với các dự án, chương trình khác trong
lĩnh vực lao động.
d) Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực thực
hiện Chương trình; phối hợp, lồng ghép nguồn lực của Chương trình với các nguồn
lực hiện có (nguồn Quỹ Bảo hiểm y tế, Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp,...) và nguồn xã hội hóa.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Kinh phí thực hiện Chương trình bao
gồm:
a) Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán
ngân sách hàng năm của các bộ, ngành, cơ quan trung ương và các địa phương; các
chương trình, đề án liên quan theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước;
b) Tài trợ, viện trợ quốc tế và huy động
từ xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác;
2. Các bộ, ngành và địa phương lập dự toán
ngân sách hàng năm để thực hiện Chương trình và quản lý, sử dụng kinh phí theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình;
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung theo thẩm
quyền các nội dung chính sách, pháp luật liên quan đến công tác an toàn, vệ
sinh lao động; ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý, xây dựng cơ
sở dữ liệu quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động;
c) Triển khai áp dụng mẫu việc xây dựng hệ
thống quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động phù hợp cho 150 doanh nghiệp
đang có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trong đó có ít nhất
50 doanh nghiệp đạt chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý
an toàn vệ sinh lao động (ISO 45001 -2018);
d) Triển khai các lớp huấn luyện mẫu về an
toàn, vệ sinh lao động; tư vấn mẫu các biện pháp và mô hình cải thiện điều kiện
lao động;
đ) Triển khai mẫu mô hình ứng dụng giải
pháp kỹ thuật an toàn phòng chống các yếu tố nguy hiểm, có hại tại ít nhất 10
doanh nghiệp vừa và nhỏ; hỗ trợ thí điểm các biện pháp kiểm định và phòng,
chống tai nạn lao động khi sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn lao động cho ít nhất 200 doanh nghiệp nhỏ, hộ kinh doanh cá thể;
e) Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình
thực hiện Chương trình và báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
g) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện,
theo dõi và báo cáo kết quả triển khai mục tiêu 1, 3, 4, 6, 7 và 8.
2. Bộ Y tế:
a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung theo thẩm
quyền các nội dung chính sách, pháp luật liên quan đến công tác an toàn, vệ
sinh lao động;
b) Hỗ trợ triển khai mẫu các biện pháp
chẩn đoán, giám định, điều trị và phục hồi chức năng cho người lao động bị mắc
bệnh nghề nghiệp thuộc các nhóm bệnh: bệnh bụi phổi nghề nghiệp; bệnh nhiễm độc
nghề nghiệp; bệnh do yếu tố vật lý nghề nghiệp; bệnh da nghề nghiệp và bệnh
nhiễm khuẩn nghề nghiệp;
c) Hỗ trợ áp dụng mẫu các giải pháp nâng
cao năng lực quan trắc môi trường lao động đối với yếu tố bụi và hóa chất cho
ít nhất 1.000 cán bộ y tế lao động;
d) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện,
theo dõi và báo cáo kết quả triển khai mục tiêu 2 và 5.
3. Bộ Tài chính:
a) Bố trí kinh phí thực hiện Chương trình
trong dự toán ngân sách hằng năm của các cơ quan trung ương và các địa phương
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Hướng dẫn bổ sung việc quản lý và sử
dụng kinh phí cho các hoạt động đặc thù của Chương trình; phối hợp với Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư vận động, huy
động các nguồn tài trợ ngoài nước để thực hiện Chương trình.
5. Bộ Quốc phòng triển khai các hoạt động
cải thiện điều kiện lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, đặc biệt là nhiễm
TNT, nhiễm chất độc da cam trong lĩnh vực quốc phòng.
6. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Căn cứ vào Chương trình, chủ động lập
kế hoạch, dự toán kinh phí, xây dựng và tổ chức triển khai các hoạt động của
Chương trình cùng với các hoạt động chuyên môn của cơ quan, đơn vị.
b) Phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan
và các địa phương triển khai thực hiện các hoạt động của Chương trình.
c) Kiểm tra, đánh giá và định kỳ hằng năm
và đột xuất báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình thực hiện
Chương trình.
7. Đề nghị Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam theo chức năng, nhiệm vụ tham gia và phối hợp với các bộ, ngành liên quan
triển khai các hoạt động tuyên truyền, huấn luyện, tư vấn nâng cao nhận thức
các doanh nghiệp, đoàn viên, người lao động, an toàn vệ sinh viên; triển khai
các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả phong trào quần chúng làm công tác an toàn, vệ sinh lao động;
ứng dụng khoa học, công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động để cải thiện điều
kiện lao động, giảm thiểu tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động
trong các doanh nghiệp.
8. Đề nghị Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế và các bộ, ngành liên quan thực
hiện hoạt động tuyên truyền, huấn luyện, tư vấn nhằm nâng cao chất lượng công
tác an toàn - vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp, hợp tác xã và các đơn vị
thành viên khác.
9. Đề nghị Hội Nông dân Việt Nam theo chức
năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và các bộ, ngành liên quan tổ chức triển
khai tuyên truyền, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người nông dân theo
phương pháp giáo dục hành động; triển khai các mô hình cải thiện điều kiện làm
việc trong khu vực nông nghiệp, nông thôn; phong trào nông dân sản xuất kinh
doanh bảo đảm an toàn vệ sinh lao động; tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng an toàn lao động, vệ sinh lao động cho đội ngũ cán bộ Hội cơ sở.
10. Đề nghị Hội Khoa học kỹ thuật An toàn
và vệ sinh lao động Việt Nam, Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam tham
gia và phối hợp tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.
11. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Xây dựng và triển khai Chương trình an
toàn lao động, vệ sinh lao động của địa phương mình cho giai đoạn 2021 - 2025,
trên cơ sở bảo đảm các nguyên tắc sau: phải phù hợp và gắn với mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương; có mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể
gắn với việc triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình quốc
gia; bố trí ngân sách địa phương để triển khai thực hiện.
b) Chủ động phối hợp với các bộ, cơ quan
liên quan triển khai thực hiện các hoạt động trong Chương trình quốc gia.
c) Quản lý việc thực hiện Chương trình của
địa phương; định kỳ hằng năm hoặc đột xuất báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội tình hình thực hiện Chương trình.