Nghị quyết 134/NQ-CP Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 Khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể
25-09-2020
25-09-2020
- Trang chủ
- Văn bản
- 134/NQ-CP
- TẢI VỀ
- THUỘC TÍNH
Chính phủ Số: 134/NQ-CP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 25 tháng 09 năm 2020 |
Nghị quyết
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 70-KL/TW NGÀY 09 THÁNG 3 NĂM 2020 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 5 KHÓA IX VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TẬP THỂ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Kết luận số 70-KL/TW
ngày
09 tháng 3 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung
ương 5 Khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập
thể;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09 tháng 3 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 Khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (2).
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
CHÍNH
PHỦ _______
| CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc _________________________
|
CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
Thục
hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09 tháng 3 năm 2020 của Bộ
Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 Khóa IX về tiếp tục đổi
mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ)
__________________
1. Tổ chức
quán triệt sâu sắc và thực hiện nghiểm túc, có hiệu quả các quan điểm, mục
tiêu, nhiệm vụ đã được đề ra trong Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi
mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể và Kết luận số 70-KL/TW.
2. Xác định rõ
nội dung, nhiệm vụ chủ yếu để Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi chung là các bộ, ngành, địa phương) tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện;
nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu các bộ, ngành, địa phương trong thực
hiện các nhiệm vụ được giao một cách đồng bộ, toàn diện, có trọng tâm, trọng
điểm với lộ trình phù hợp, hiệu quả.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp được giao tại Kết luận số 70-KL/TW, Chính
phủ giao các bộ, ngành, địa phương cụ thể hóa và tổ chức triển khai các nhiệm
vụ sau đây:
1. Tiếp tục tăng cường công tác
tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức về bản chất của kinh tế tập thể,
hợp tác xã nhất là hợp tác xã kiểu mới; vị trí, vai trò quan trọng của kinh tế
tập thể trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
a) Các bộ,
ngành và địa phương
- Đẩy mạnh công tác vận động,
tuyên truyền về bản chất, khẳng định vị trí, vai trò và tầm quan trọng của hợp
tác xã trong điều kiện mới cho cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cơ
quan, tổ chức và người dân; tránh tình trạng nhận thức không thống nhất, không
đầy đủ, bị chi phối, ảnh hưởng bởi định kiến về mô hình hợp tác xã kiểu cũ; xác
định rõ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã là xu thế tất yếu, coi đây là
nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên của các bộ, ngành, địa phương.
- Đưa nội
dung phát triển kinh tế tập thể vào chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm và hằng năm; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tham mưu để Hội đồng nhân
dân cùng cấp ban hành Nghị quyết chuyên đề về phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã.
- Tổ chức tôn
vinh, khen thưởng các mô hình kinh tế tập thể, hợp tác xã hoạt động hiệu quả.
b) Bộ Thông tin
và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan và địa
phương xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể nhằm thực hiện tốt công tác thông
tin tuyên truyền nội dung Kết luận số 70-KL/TW
đến các tầng lớp Nhân dân; định hướng, tuyên truyền, mở các chuyên mục
trên báo, đài nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên
chức và quần chúng nhân dân chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập
thể; xây dựng cơ chế phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí lớn ở Trung
ương và địa phương để đẩy mạnh công tác tuyên truyền về kinh tế tập thể, hợp
tác xã; kịp thời phổ biến các mô hình thí điểm, các điển hình tiên tiến trong
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
c) Viện Hàn
lâm Khoa học xã hội Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các
cơ quan liên quan nghiên cứu, tổng kết, hoàn thiện hệ thống lý luận về phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
d) Bộ Giáo
dục và Đào tạo chủ trì nghiên cứu đưa nội dung phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã vào giảng dạy trong các cơ sở giáo dục chính quy do Bộ quản lý theo
Khung cơ cấu Hệ thống giáo dục quốc dân.
đ) Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì nghiên cứu đưa nội dung phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
vào giảng dạy trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp do Bộ quản lý theo Khung cơ
cấu Hệ thống Giáo dục quốc dân.
e) Bộ Nội vụ
hướng dẫn các cơ sở đào tạo của các bộ, ngành đưa nội dung phát triển kinh tế
tập thể, hợp tác xã vào giảng dạy trong các cơ sở đào tạo của bộ, ngành.
g) Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh chủ trì, nghiên cứu đưa nội dung phát triển kinh
tế tập thể vào giảng dạy trong chương trình đào tạo của Học viện, các Học viện
Chính trị khu vực và các trường bồi dưỡng lý luận chính trị các cấp.
2. Rà soát,
hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về phát triển kinh tế tập
thể, hợp tác xã và pháp luật có liên quan
a) Các bộ,
ngành và địa phương
- Tổ chức rà
soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hợp tác
xã năm 2012 và văn bản pháp luật có liên quan (đất đai, thuế, tín dụng...) bảo
đảm thống nhất, tránh chồng chéo; cập nhật, bổ sung quy định mới, kịp thời tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo cơ chế quản lý linh hoạt, môi trường kinh doanh
thuận lợi để kinh tế tập thể, hợp tác xã phát triển bền vững.
- Xây dựng Kế
hoạch/Đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025 theo
ngành, lĩnh vực, địa bàn phụ trách.
- Sửa đổi, bổ
sung các chính sách hỗ trợ, ưu đãi để thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã phù hợp bản chất, tránh bao cấp, nhu cầu, trình độ phát triển của tổ
chức kinh tế tập thể; việc hỗ trợ cần tập trung, tránh dàn trải, phân tán và
thiếu nguồn lực thực hiện, đặc biệt chú trọng chính sách hỗ trợ hợp tác xã đối
với những vùng dân tộc thiểu số. Tập trung chỉ đạo, triển khai có hiệu quả các
chính sách ưu đãi, hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã tại địa phương.
- Chủ động cân
đối và bố trí nguồn lực thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước
đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách
nhà nước và điều kiện cụ thể của bộ, ngành, địa phương.
- Nghiên cứu,
xây dựng cơ chế để các hợp tác xã có đủ năng lực, điều kiện được tham gia thực
hiện một số nội dung của các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình đầu
tư công.
- Xây dựng cơ
chế hỗ trợ cấp vốn bổ sung cho Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã địa phương để
tạo điều kiện cho hợp tác xã đa dạng hóa nguồn vay.
b) Ban Chỉ
đạo Đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
- Chủ trì,
phối hợp với các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan tổng kết 20 năm
thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày
18 tháng 3 năm 2002 Hội nghị lần thứ 5, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX
về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể.
- Xây dựng
Nghị quyết mới sau khi có kết quả tổng kết 20 năm thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18 tháng 3 năm 2002 Hội
nghị lần thứ 5, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể.
- Chủ trì,
phối hợp với các bộ, ngành và địa phương nghiên cứu tổng kết 10 năm thi hành
Luật Hợp tác xã năm 2012.
c) Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
- Xây dựng
Luật mới hoặc sửa đổi, bổ sung Luật Hợp tác xã năm 2012 trên cơ sở kết quả tổng
kết 10 năm thi hành Luật Hợp tác xã.
- Xây dựng,
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã đến năm 2030 để có định hướng, chính sách tổng thể,
lâu dài cho phát triển hợp tác xã.
- Xây dựng,
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện Chương trình hỗ trợ
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021- 2025 trên cơ sở rà soát
các nội dung Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ, bảo đảm hỗ trợ tập trung, phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi
cao.
- Xây dựng,
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện đề án “Lựa chọn, hoàn
thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới tại các địa phương trên cả nước
giai đoạn 2021 - 2025”.
- Xây dựng,
quản lý, vận hành và khai thác có hiệu quả Hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin
quốc gia về hợp tác xã.
- Xây dựng,
công bố sách trắng về hợp tác xã; tổ chức Diễn đàn kinh tế hợp tác, hợp tác xã
hàng năm.
- Thành lập
Trung tâm Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã thuộc Cục Phát triển Hợp tác xã.
- Chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã
từ nguồn vốn đầu tư phát triển của ngân sách trung ương (Quyết định số 23/2017/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2017 của
Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
246/2006/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2006 về việc thành lập Quỹ Hỗ trợ phát
triển hợp tác xã).
- Chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành, địa phương cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn vốn đầu tư
phát triển để thực hiện các dự án, đề án, chương trình, chính sách hỗ trợ, ưu
đãi của Nhà nước đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã.
d) Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Xây dựng
Nghị quyết chuyên đề của Chính phủ về phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong
tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới nhằm tập trung chỉ
đạo các bộ, ngành, địa phương vào cuộc hỗ trợ, thúc đẩy hợp tác xã nông nghiệp
phát triển.
- Nghiên cứu,
xây dựng cơ chế để các hợp tác xã có đủ năng lực, điều kiện được tham gia thực
hiện một số nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021 - 2025.
- Triển khai
Chương trình đưa lao động nông nghiệp, thành viên hợp tác xã nông nghiệp Việt
Nam đi làm việc, học tập thông qua các Chương trình hợp tác lao động.
- Chủ trì phối
hợp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan xây dựng hợp tác xã nông nghiệp, liên
hiệp hợp tác xã nông nghiệp cho một số sản phẩm chủ lực, có quy mô lớn, có sức
lan tỏa trên cơ sở hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ
nông sản tại các vùng, miền trên cả nước.
- Chủ trì xây
dựng các Đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực nông
nghiệp phù hợp với từng vùng miền cho giai đoạn 2021 - 2025 gắn với quá trình
tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trình Chính phủ; xây
dựng Đề án khởi nghiệp phát triển hợp tác xã nông nghiệp.
- Tiếp tục
triển khai Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp; tập trung hướng dẫn, xử lý vướng mắc về cơ chế, chính
sách, thủ tục hồ sơ thanh quyết toán đối với hỗ trợ phát triển sản xuất liên
kết theo chuỗi giá trị, gắn với tiêu thụ sản phẩm.
- Tổng kết,
đánh giá kết quả thực hiện các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm: số
461/QĐ-TTg ngày 27 tháng 4 năm 2018 về phê duyệt Đề án Phát triển 15.000 hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả đến năm 2020; số
490/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2018 về phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản
phẩm giai đoạn 2018 - 2020 và số 445/QĐ-TTg ngày 21 tháng 3 năm 2016 về phê duyệt
Đề án thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới tại vùng Đồng
bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016 - 2020.
đ) Bộ Tài chính
- Tiếp tục
nghiên cứu, rà soát, sửa đổi, bổ sung các chính sách ưu đãi về thuế cho các hợp
tác xã để tạo điều kiện hỗ trợ hợp tác xã phát triển trong tình hình mới.
- Chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành, địa phương hướng dẫn việc kiểm toán hợp tác xã theo quy
định tại khoản 3 Điều 61 của Luật Hợp tác xã năm 2012; trình Chính phủ ban hành
Nghị định quy định về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển
hợp tác xã.
- Chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành, cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn vốn sự nghiệp thực
hiện các đề án, chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước đối với kinh tế tập thể,
hợp tác xã theo phân cấp hiện hành và phù hợp với khả năng cân đối của ngân
sách trung ương hàng năm
e) Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam
- Đẩy mạnh
triển khai chính sách hỗ trợ hợp tác xã tiếp cận vốn theo quy định tại Nghị
định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07
tháng 9 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Tiếp tục
triển khai các giải pháp hỗ trợ hợp tác xã tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng phục
vụ sản xuất, kinh doanh.
g) Bộ Khoa học
và Công nghệ
Nghiên cứu, rà soát cơ chế,
chính sách hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã trong hoạt động ứng dụng các kết
quả nghiên cứu khoa học và công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng, sức
cạnh tranh của hoạt động sản xuất kinh doanh; tham gia vào Chương trình khoa
học và công nghệ quốc gia.
h) Bộ Công
Thương
- Triển khai
Nghị định số 28/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về một số
biện pháp xúc tiến thương mại phát triển ngoại thương, hỗ trợ doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ chức xúc tiến thương mại, triển khai hoạt động xúc tiến thương mại.
- Chủ trì,
phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan tổ chức xúc tiến thương mại triển khai
Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại, hỗ trợ hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã tham gia hoạt động xúc tiến thương mại trong nước và Quỹ khuyến công
của các địa phương.
- Nghiên cứu,
dự báo thị trường cấp quốc gia nhằm giúp các địa phương, hợp tác xã chủ động
xây dựng chiến lược sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm chủ lực vùng, miền.
i) Bộ Tài
nguyên và Môi trường
- Nghiên cứu,
đề xuất cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ hợp tác xã trong việc giao đất, cho
thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản khác
gắn liền với đất.
- Nghiên cứu,
đề xuất phương án xử lý dứt điểm các vướng mắc về đất đai của các hợp tác xã ngừng
hoạt động, tạo cơ sở cho việc giải thể.
- Nghiên cứu,
xây dựng cơ chế, chính sách tập trung đất đai thông qua cơ chế hoạt động của
hợp tác xã phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Xây dựng thí
điểm và nhân rộng cơ chế, chính sách để khuyến khích kinh tế tập thể, hợp tác
xã tham gia vào hoạt động thu gom, phân loại, xử lý chất thải theo nguyên tắc
của kinh tế thị trường, đặc biệt ở khu vực nông thôn.
k) Bảo hiểm xã
hội Việt Nam
- Tổ chức rà
soát việc thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp đối với người lao động làm việc trong hợp tác xã theo quy định của
Luật Bảo hiểm xã hội và quy định của pháp luật có liên quan.
- Tổng hợp,
đề xuất phương án xử lý nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế
của hợp tác xã.
l) Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Nghiên cứu,
xây dựng cơ chế tổ chức thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo và
an sinh xã hội bền vững giai đoạn 2021 - 2025, tạo điều kiện, khuyến khích các hợp
tác xã đủ năng lực, điều kiện tham gia thực hiện một số nội dung thuộc chương
trình.
- Xây dựng
chương trình đào tạo nghề nghiệp đáp úng nhu cầu nhân lực, đặc biệt là nhân lực
chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Nghiên cứu,
xây dựng hướng dẫn về chế độ tiền lương trong hợp tác xã.
m) Ủy ban Dân
tộc
Nghiên cứu, xây dựng cơ chế để
các hợp tác xã đủ năng lực, điều kiện được tham gia thực hiện một số nội dung
của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
3. Củng cố tổ
chức bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế
tập thể, hợp tác xã
a) Các bộ,
ngành, địa phương
- Củng cố tổ
chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã thống nhất từ Trung
ương đến địa phương theo hướng ngành Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước chung về kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về kinh tế tập thể đối với ngành, lĩnh vực theo phân
công của Chính phủ và quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012; bố trí đơn vị,
công chức chuyên trách đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ được giao quản lý nhà
nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã, tránh tình trạng không có đơn vị hoặc cán
bộ chuyên trách theo dõi về kinh tế tập thể.
- Nâng cao vai
trò quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã theo hướng tăng cường
kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện pháp luật của hợp tác xã; hỗ trợ, hướng
dẫn để tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho hợp tác xã hoạt động; tránh tình
trạng buông lỏng hoặc can thiệp quá sâu, không đúng đối với tổ chức, hoạt động
của hợp tác xã. Chính quyền các cấp cần phát huy tính tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của hợp tác xã, không can thiệp vào công việc nội bộ của hợp tác xã đặc
biệt là phương án sản xuất kinh doanh và công tác nhân sự.
- Tập trung đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức làm công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập
thể, hợp tác xã.
- Quan tâm,
phát triển các tổ chức, cơ sở đảng, đoàn thể trong tổ chức kinh tế tập thể, hợp
tác xã.
- Tăng cường
hợp tác quốc tế phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; tiếp thu kinh nghiệm
của các quốc gia có phong trào kinh tế tập thể, hợp tác xã phát triển mạnh, đem
lại hiệu quả cao, có đóng góp lớn cho phát triển kinh tế - xã hội.
b) Ban Chỉ đạo
đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
- Củng cố vai
trò của Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã từ Trung
ương đến địa phương và bổ sung các thành viên của Ban chỉ đạo nhằm tạo sự thống
nhất, đồng bộ, xuyên suốt, toàn diện trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp,
điều hành giữa các bộ, ngành, địa phương trong phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã.
- Kiện toàn Cơ
quan Thường trực của Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác
xã từ Trung ương đến địa phương, theo hướng: Ở Trung ương là Bộ Kế hoạch và Đầu
tư; ở địa phương là Sở Kế hoạch và Đầu tư để thống nhất, đồng bộ, xuyên suốt
trong công tác chỉ đạo, phối hợp, điều hành.
- Tăng cường
trách nhiệm của các thành viên là các cơ quan chuyên ngành trong Ban Chỉ đạo
các cấp; tăng tính trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo về kết quả thực hiện các nhiệm
vụ thuộc ngành, lĩnh vực được phân công quản lý; chủ động đề xuất các nhiệm vụ
và giải pháp nhằm đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
c) Bộ Kế hoạch
và Đầu tư
- Giúp Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã trong cả nước;
đầu mối chủ trì các hoạt động quan hệ quốc tế về kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Chủ trì,
phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thành lập tổ
chức, có chức năng, nhiệm vụ theo dõi kinh tế tập thể, hợp tác xã theo Thông tư
liên tịch số 21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư - Bộ Nội vụ trong tình hình mới.
4. Tăng cường
năng lực quản trị, đổi mới phương thức sản xuất, kinh doanh, tiếp tục thành
lập, phát triển thêm các hợp tác xã, tổ hợp tác, coi trọng mở rộng quy mô thành
viên, nâng cao sức cạnh tranh, hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập
thể, hợp tác xã; nâng cao vai trò chủ thế của các thành viên tham gia
Các bộ, ngành, địa phương căn
cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tập trung thực hiện các nội dung sau:
- Hướng dẫn tổ
chức, củng cố lại hoạt động của các hợp tác xã theo đúng bản chất của Luật Hợp
tác xã năm 2012. Phát huy vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bảo vệ lợi ích
của thành viên trong hợp tác xã; vận động thành viên hợp tác xã góp vốn và nâng
mức vốn góp; vận động hợp tác xã thu hút thêm thành viên mới; quan tâm phát
triển cả hợp tác xã nông nghiệp và phi nông nghiệp; tháo gỡ rào cản, quy định
nhằm nâng cao khả năng huy động và tiếp cận nguồn lực.
- Tập trung ưu
tiên bố trí và sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước trong việc hỗ trợ các tổ
chức kinh tế tập thể, hợp tác xã; nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Hỗ trợ
phát triển hợp tác xã, cải thiện tiềm lực tài chính và quy mô cho hợp tác xã.
- Chỉ đạo,
hướng dẫn xử lý đối với các trường hợp hợp tác xã không đăng ký và tổ chức lại
hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012; giải thể các hợp tác xã không hoạt
động nhưng vướng mắc về công nợ, vốn góp, không để các hợp tác xã tồn tại hình
thức và các hợp tác xã hoạt động không đúng bản chất; xử lý nợ tồn đọng để lành
mạnh hóa khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Tiếp tục thực
hiện tốt chính sách đào tạo và thu hút nguồn nhân lực có trình độ về làm việc
tại các hợp tác xã, đặc biệt đối với vùng sâu, vùng xa, vùng địa bàn khó khăn.
Có chế độ ưu đãi và quy định cụ thể để giữ lại cán bộ quản lý hợp tác xã giỏi,
có năng lực quản lý và tâm huyết đối với hợp tác xã. Tiếp tục hỗ trợ cho các
hợp tác xã có nhu cầu và đủ điều kiện thực hiện đóng bảo hiểm xã hội cho cán bộ
quản lý hợp tác xã.
- Tăng cường
năng lực quản trị hợp tác xã theo hướng công khai, minh bạch, thông qua các
chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước; củng cố bộ máy kế toán, kiểm toán; bồi
dưỡng, nâng cao trình độ năng lực quản lý, kinh tế, thương mại, công nghệ cho
thành viên, những người tham gia kinh tế tập thể, hợp tác xã. Tạo điều kiện cho
hợp tác xã tham gia thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã
hội trên địa bàn.
- Xây dựng và
tổng kết mô hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm theo chuỗi giá trị nhằm mục tiêu bảo vệ môi trường, tạo việc làm và nâng
cao thu nhập cho thành viên; mô hình hợp tác xã quy mô cấp tỉnh, cấp vùng miền,
cấp quốc gia theo ngành hàng.
- Kịp thời
nhân rộng các mô hình hợp tác xã hoạt động có hiệu quả, từng bước khẳng định
kinh tế tập thể, hợp tác xã là nhân tố quan trọng, góp phần phát triển kinh tế
- xã hội.
5. Củng cố,
đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống Liên minh Hợp tác xã Việt Nam
- Củng cố tổ
chức của hệ thống Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, bảo đảm thống nhất về tổ chức
và hoạt động; xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt
động, tăng cường trách nhiệm của hệ thống Liên minh Hợp tác xã các cấp với vai
trò nòng cốt trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, là tổ chức đại diện,
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên.
- Đẩy mạnh và
đổi mới phương thức tuyên truyền về chủ trương, chính sách pháp luật hợp tác
xã, lợi ích của hợp tác xã mang lại cho các thành viên để nâng cao nhận thức
của người dân và các cấp, các ngành về hợp tác xã kiểu mới. Xây dựng chương
trình phối hợp nhằm đẩy mạnh công tác tuyên truyền về kinh tế tập thể, hợp tác
xã giữa Liên minh Hợp tác xã với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên.
- Sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã;
nghiên cứu đề xuất đổi mới mô hình Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã của Liên
minh Hợp tác xã Việt Nam để tăng khả năng huy động nguồn lực từ thị trường,
liên kết và thống nhất về cơ chế hoạt động của hệ thống Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp
tác xã từ trung ương đến địa phương.
- Đổi mới và
nâng cao năng lực hoạt động để tham gia thực hiện có hiệu quả các chương trình,
dự án, dịch vụ công và một số nhiệm vụ khác do Chính phủ, bộ, ngành, địa phương
giao, ủy thác (kiểm toán, đào tạo, tín dụng, xúc tiến thương mại, công nghệ...)
theo quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình thực tiễn.
- Tập trung tăng
cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, nhân viên và người lao động trong
toàn hệ thống và cán bộ quản lý hợp tác xã trên cơ sở đổi mới phương thức hoạt
động; cơ cấu lại hệ thống các trường đào tạo, các trung tâm của Liên minh Hợp
tác xã Việt Nam để hỗ trợ hợp tác xã phù hợp với điều kiện và tình hình mới. Đẩy
mạnh việc khai thác có hiệu quả các trường đào tạo trực thuộc Liên minh Hợp tác
xã Việt Nam để đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý hợp tác xã và đào tạo nghề
cho thành viên.
- Xây dựng mô
hình hợp tác xã gắn với chuỗi giá trị, gắn với sản phẩm chủ lực quốc gia, địa
phương, chương trình OCOP để nhân rộng; nâng cao năng lực hoạt động của các hợp
tác xã nông nghiệp sản xuất, chế biến và xuất khẩu sản phẩm chủ lực quốc gia,
vùng, quy mô lớn theo chuỗi giá trị, đảm bảo xây dựng nông thôn mới bền vững;
đẩy mạnh công tác thi đua, khen thưởng để động viên khuyến khích các hợp tác
xã. Tăng cường hợp tác quốc tế về kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Trên cơ sở
Luật Hợp tác xã năm 2012, các quy định pháp luật liên quan và tình hình thực
tế, nghiên cứu, đề xuất các quy định về nội dung, phương thức hỗ trợ đối với hợp
tác xã của dân cư tại các khu đô thị, khu chung cư; tuyên truyền, vận động dân
cư khu đô thị, khu chung cư tham gia thành lập hợp tác xã của dân cư đô thị;
bảo đảm các quy định phù hợp với tính chất, đặc điểm của dân cư đô thị nhằm tạo
điều kiện thuận lợi tối đa cho người dân tại các thành phố tham gia thành lập
hợp tác xã; tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia thành lập hợp tác
xã.
- Nghiên cứu,
đề xuất các quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động và nội dung, phương thức
hỗ trợ đối với liên đoàn hợp tác xã. Tuyên truyền, vận động các liên hiệp hợp
tác xã cùng ngành nghề, lĩnh vực tham gia thành lập các liên đoàn hợp tác xã
cấp tỉnh, vùng, quốc gia theo các quy định đã ban hành.
6. Phát huy
vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội quần
chúng trong việc thực hiện Kết luận, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế tập
thể, hợp tác xã
- Tăng cường
tuyên truyền, vận động hội viên, nhân dân nắm rõ chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể; gắn các hoạt động
của tổ chức hội với các phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới; thực hiện
tốt chức năng giám sát việc thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012 và các chính
sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã; tham gia tư vấn, hỗ trợ thành lập
mới hợp tác xã.
- Củng cố và
phát triển tổ chức đoàn thể trong các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy
định trên cơ sở tôn trọng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã.
- Trên cơ sở
Luật Hợp tác xã năm 2012, các quy định pháp luật có liên quan và tình hình thực
tế hiện nay, nghiên cứu, đề xuất các quy định về thành lập, tổ chức, hoạt động
và nội dung, phương thức hỗ trợ đối với hợp tác xã do hội viên làm chủ; bảo đảm
các quy định phù hợp với tính chất, đặc điểm của hội viên mình nhằm tạo điều
kiện thuận lợi tối đa cho các hội viên tham gia thành lập hợp tác xã; tuyên
truyền, vận động hội viên tích cực tham gia thành lập hợp tác xã.
- Đẩy mạnh
công tác thi đua, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến
trong phát triển kinh tế tập thể; kịp thời đề xuất những cách làm hay, mô hình
tiên tiến để biểu dương và nhân rộng.
1. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ chức năng,
thẩm quyền và nhiệm vụ được giao chỉ đạo xây dựng và ban hành Chương trình hành
động của bộ, ngành trung ương, địa phương để thực hiện Chương trình hành động
này; đồng thời, chỉ đạo triển khai ngay các giải pháp, nhiệm vụ theo chức năng,
thẩm quyền phù hợp với điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực, địa phương.
Tập trung chỉ đạo, kiểm tra,
đôn đốc và thực hiện chương trình hành động của Chính phủ và từng bộ, ngành,
địa phương; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước
ngày 25 tháng 12 hằng năm để tổng hợp, báo cáo Chính phủ; đồng gửi các bộ,
ngành có liên quan, Văn phòng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Đổi mới, phát triển kinh
tế tập thể, hợp tác xã để theo dõi.
2. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương theo dõi, đôn đốc
việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này; hằng năm tổng hợp tiến độ
triển khai, báo cáo và kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các biện pháp
cần thiết để đảm bảo thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Chương trình hành động;
bám sát các nội dung liên quan trong chương trình làm việc của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội
để thực hiện việc báo cáo theo quy định.
3. Trong quá
trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể
thuộc Chương trình hành động của Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương chủ động
đề xuất gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Chính phủ xem xét, quyết
định./.
Phụ lục
MỘT
SỐ ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TRIỂN KHAICHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH
PHỦ
(Kèm
theo Chương trình hành động của Chính phủ tại Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020
của Chính phủ)
_________________
TT | Nhiệm
vụ, Đề án | Cơ
quan chủ trì | Cơ
quan phối hợp | Cấp
trình | Sản
phẩm hoàn thành | Thời
gian trình |
I | Tiếp tục tăng cường công
tác tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức về bản chất của kinh tế tập
thể, hợp tác xã | |||||
1 | Chương trình tuyên truyền nhằm
nâng cao nhận thức về kinh tế tập thể, hợp tác xã. | Bộ Thông tin và Truyền thông | Các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh | Thủ tướng Chính phủ | Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ | 2020- 2021 |
2 | Nghiên cứu, tổng kết hoàn
thiện hệ thống lý luận về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã. | Viện Hàn lâm khoa học xã hội
Việt Nam | Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các
bộ, ngành | Thủ tướng Chính phủ | Báo cáo tổng kết | 2020- 2021 |
3 | Nghiên cứu đưa nội dung phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã vào giảng dạy trong các cơ sở giáo dục
chính quy do Bộ quản lý theo Khung cơ cấu Hệ thống Giáo dục quốc dân. | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh | Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo | Quyết định của Bộ trưởng | 2021 - 2022 |
4 | Nghiên cứu đưa nội dung phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã vào giảng dạy trong các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp do Bộ quản lý theo Khung cơ cấu Hệ thống Giáo dục quốc dân. | Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội | Các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh | Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội | Quyết định của Bộ trưởng | 2021 - 2022 |
5 | Nghiên cứu đưa nội dung phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã vào giảng dạy trong các cơ sở đào tạo của
các bộ ngành. | Bộ Nội vụ | Các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh | Bộ trưởng Bộ Nội vụ | Quyết định của Bộ trưởng | 2021 - 2022 |
6 | Nghiên cứu đưa nội dung phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã vào giảng dạy trong chương trình đào tạo
của học viện, các Học viện Chính trị khu vực và các trường bồi dưỡng lý luận
chính trị các cấp. | Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh | Các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh | Giám đốc Học viện | Quyết định của Giám đốc | 2021 - 2022 |
II | Rà soát, hoàn thiện hệ
thống pháp luật, cơ chế, chính sách về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
và pháp luật có liên quan | |||||
1 | Xây dựng Kế hoạch/Đề án phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025 theo ngành, lĩnh vực,
địa bàn phụ trách. | Các bộ, ngành và Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố | Các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh | Bộ trưởng/ Chủ tịch Ủy ban
nhân dân | Quyết định của Bộ trưởng/ Quyết định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân | 2020- 2021 |
2 | Tổng kết 20 năm thực hiện Nghị
quyết số 13-NQ/TW ngày 18/3/2002
Hội nghị lần thứ 5, Ban Chấp hành Trung ương khóa IX về tiếp tục đổi mới,
phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể | Ban Chỉ đạo Đổi mới, phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã | Các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh | Ban cán sự đảng Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ | Báo cáo Ban cán sự đảng Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ | 2021 - 2022 |
3 | Tổng kết 10 năm triển khai thi
hành Luật Hợp tác xã năm 2012. | Ban Chỉ đạo Đổi mới, phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã | Các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh | Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ | Báo cáo Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ | 2021 - 2022 |
4 | Xây dựng Nghị quyết Trung ương
mới thay thế Nghị Quyết 13 về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã. | Ban Chỉ đạo Đổi mới, phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã | Các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh | Ban Chấp hành Trung ương, Ban
cán sự đảng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ | Nghị quyết mới về kinh tế tập
thể | 2022 |
5 | Xây dựng Luật mới hoặc sửa đổi
bổ sung, hoàn thiện Luật Hợp tác xã năm 2012 | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh | Quốc Hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ | Luật mới hoặc sửa đổi bổ sung
về kinh tế tập thể | 2022 |
6 | Chiến lược Phát triển kinh tế
tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2030 | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh | Thủ tướng Chính phủ | Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ | 2020 |
7 | Đề án “Lựa chọn, hoàn thiện,
nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới tại các địa phương trên cả nước giai
đoạn 2021 - 2025” | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh | Thủ tướng Chính phủ | Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ | 2020 |
8 | Chương trình hỗ trợ phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025 | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh | Thủ tướng Chính phủ | Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ | 2020 |
9 | Xây dựng, quản lý, vận hành và
khai thác có hiệu quả Hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin quốc gia về hợp tác xã. | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh | Thủ tướng Chính phủ | Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ | 2021 - 2025 |
10 | Xây dựng và công bố sách trắng
hàng năm về hợp tác xã | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh | Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư | Sách trắng Hợp tác xã Việt Nam | Hàng năm |
11 | Tổ chức Diễn đàn kinh tế hợp
tác, hợp tác xã hàng năm | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Các bộ, ngành, Liên minh Hợp
tác Việt Nam, UBND cấp tỉnh | Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư | Quyết định của Bộ trưởng | Hàng năm |
12 | Thành lập trung tâm hỗ trợ
phát triển hợp tác xã thuộc Cục Phát triển Hợp tác xã | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư | Quyết định của Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư | 2020- 2021 |
13 | Xây dựng Nghị quyết chuyên đề
của Chính phủ về phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong Tái cơ cấu ngành
nông nghiệp và xây dựng Nông thôn mới. | Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn | Các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh | Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ | Nghị quyết của Chính phủ | 2021 |
14 | Nghiên cứu, xây dựng cơ chế để
các hợp tác xã có đủ năng lực, điều kiện được tham gia thực hiện một số nội
dung của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021
- 2025. | Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn | Các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh | Thủ tướng Chính phủ | Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ | 2020- 2021 |
15 | Xây dựng các đề án phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp phù hợp với từng vùng
miền cho giai đoạn 2021 - 2025 gắn với quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp
và xây dựng nông thôn mới. | Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn | Các bộ, ngành, UBND cấp tình | Thủ tướng Chính phủ | Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ | 2021 - 2022 |
16 | Xây dựng mô hình hợp tác xã
nông nghiệp, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp cho một số sản phẩm chủ lực, có
quy mô lớn, có sức lan tỏa trên cơ sở hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất
đến chế biến, tiêu thụ nông sản tại các vùng, miền trên cả nước. | Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn | Các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh | Thủ tướng Chính phủ | Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ | 2020 - 2021 |
17 | Tổng kết, đánh giá kết quả
thực hiện đối với các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm: số
461/QĐ-TTg ngày 27 tháng 4 năm 2018 về phê duyệt Đề án Phát triển 15.000 hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả đến năm 2020; số
490/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2018 về phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản
phẩm giai đoạn 2018 - 2020 và số 445/QĐ-TTg ngày 21 tháng 3 năm 2016 về phê
duyệt Đề án thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới tại
vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016 - 2020 | Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn | Các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh | Thủ tướng Chính phủ | Báo cáo tổng kết | 2020- 2021 |
18 | Xây dựng Đề án khởi nghiệp
phát triển hợp tác xã nông nghiệp. | Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn | Các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh | Thủ tướng Chính phủ | Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ | 2021 - 2022 |
19 | Hướng dẫn về kiểm toán hợp tác
xã | Bộ Tài chính | Các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh | Bộ trưởng Bộ Tài chính | Thông tư/ Hướng dẫn | 2020 - 2021 |
20 | Nghiên cứu, rà soát cơ chế,
chính sách hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã trong hoạt động ứng dụng các
kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng,
sức cạnh tranh của hoạt động sản xuất kinh doanh; tham gia vào Chương trình
khoa học và công nghệ quốc gia. | Bộ Khoa học và Công nghệ | Các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh | Thủ tướng Chính phủ | Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ | 2021 - 2022 |
21 | Nghiên cứu, đề xuất, triển
khai hiệu quả cơ chế chính sách hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã tham gia
vào Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia và quỹ khuyến công của các địa
phương. | Bộ Công Thương | Các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh | Bộ trưởng Bộ Công Thương | Quyết định của Bộ trưởng/Thông
tư | 2021 - 2022 |
22 | Nghiên cứu, đề xuất cơ chế,
chính sách ưu đãi, hỗ trợ hợp tác xã trong việc giao đất, cho thuê đất và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất. | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh | Thủ tướng Chính phủ | Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ | 2020- 2021 |
23 | Nghiên cứu, đề xuất phương án
xủ lý dứt điểm các vướng mắc về đất đai của các hợp tác xã ngừng hoạt động,
tạo cơ sở cho việc giải thể. | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh | Thủ tướng Chính phủ | Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ | 2021 - 2022 |
24 | Nghiên cứu, xây dựng cơ chế,
chính sách tích tụ đất đai thông qua cơ chế hoạt động của hợp tác xã phù hợp
với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh | Thủ tướng Chính phủ | Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ | 2021 - 2022 |
25 | Xây dựng thí điểm và nhân rộng
cơ chế, chính sách để khuyến khích kinh tế tập thể, hợp tác xã tham gia vào
hoạt động thu gom, phân loại, xử lý chất thải theo nguyên tắc của kinh tế thị
trường, đặc biệt ở khu vực nông thôn | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh | Thủ tướng Chính phủ | Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ | 2021 - 2022 |
26 | Rà soát việc thực hiện chính
sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với
người lao động làm việc trong hợp tác xã theo quy định của Luật Bảo hiểm xã
hội và quy định của pháp luật có liên quan. | Bảo hiểm xã hội Việt Nam | Các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh | Thủ tướng Chính phủ | Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ | 2021 |
27 | Tổng hợp, đề xuất phương án xử
lý nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế của hợp tác xã | Bảo hiểm xã hội Việt Nam | Các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh | Thủ tướng Chính phủ | Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ | 2021 |
28 | Nghiên cứu, xây dựng cơ chế tổ
chức thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia Giảm nghèo và An sinh Xã hội
bền vững giai đoạn 2021 - 2025, trong đó tạo điều kiện, khuyến khích các hợp
tác xã đủ năng lực, điều kiện tham gia thực hiện một số nội dung thuộc chương
trình. | Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội | Các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh | Thủ tướng Chính phủ | Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ | 2020- 2021 |
29 | Xây dựng chương trình đào tạo
nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao
phục vụ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã | Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội | Các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh | Thủ tướng Chính phủ | Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ | 2021 - 2022 |
30 | Nghiên cứu, xây dựng cơ chế để
các hợp tác xã có đủ năng lực, điều kiện được tham gia thực hiện một số nội
dung của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030. | Ủy ban Dân tộc | Các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh | Thủ tướng Chính phủ | Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ | 2020- 2021 |
III | Củng cố tổ chức bộ máy,
nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp
tác xã | |||||
1 | Củng cố vai trò của Ban Chỉ
đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã của Trung ương, địa
phương và bổ sung các thành viên của Ban chỉ đạo nhằm tạo sự thống nhất, đồng
bộ, xuyên suốt, toàn diện trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp, điều
hành giữa các bộ ngành, địa phương trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác
xã. | Ban Chỉ đạo Đổi mới, phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã | Các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh | Thủ tướng Chính phủ | Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ | 2020 - 2021 |
2 | Củng cố, kiện toàn bộ máy quản
lý nhà nước về hợp tác xã theo phân công của Chính phủ và quy định của Luật
Hợp tác xã năm 2012. | Các bộ, ngành, UBND các tỉnh,
thành phố | Các bộ, ngành, UBND cấp tình | Bộ trưởng/ Chủ tịch Ủy ban
nhân dân | Quyết định Bộ trưởng/ Quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân | 2021 - 2022 |
IV | Tăng cường năng lực quản
trị, đổi mới phương thức sản xuất, kinh doanh, tiếp tục thành lập, phát triển
thêm các hợp tác xã, tổ hợp tác; nâng cao vai trò chủ thể của các thành viên
tham gia | |||||
Đề án tổ chức, củng cổ lại
hoạt động của các hợp tác xã theo đúng bản chất của Luật Hợp tác xã và các văn
bản hướng dẫn | Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW | Các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh | Chủ tịch Ủy ban nhân dân | Quyết định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân | 2021 - 2022 | |
2 | Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực quản trị cho các bộ quản lý, thành viên hợp tác xã | Các bộ, ngành, UBND các tỉnh,
thành phố | Các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh | Bộ trưởng/ Chủ tịch Ủy ban
nhân dân | Quyết định Bộ trưởng/ Quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân | 2021 - 2022 |
3 | Xây dựng và tổng kết mô hình hợp
tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi
giá trị, quy mô cấp tỉnh, cấp vùng miền, cấp quốc gia theo ngành hàng. | Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố | Các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh | Chủ tịch Ủy ban nhân dân | Quyết định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân | 2021 - 2022 |
V | Phát huy vai trò của Mặt
trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội quần chúng trong việc
thực hiện Kết luận, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã | |||||
1 | Nghiên cứu, đề xuất các quy
định về thành lập, tổ chức, hoạt động và nội dung, phương thức hỗ trợ đối với
hợp tác xã của nông dân; tuyên truyền, vận động hội viên nông dân nâng cao
nhận thức về kinh tế tập thể, tích cực tham gia thành lập hợp tác xã của nông
dân | Trung ương Hội Nông dân Việt Nam | Các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh | Thủ tướng Chính phủ | Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ | 2021 - 2022 |
2 | Nghiên cứu, đề xuất các quy
định về thành lập, tổ chức, hoạt động và nội dung, phương thức hỗ trợ đối với
hợp tác xã của thanh niên (đặc biệt là hợp tác xã của sinh viên); tuyên
truyền, vận động hội viên tích cực tham gia thành lập hợp tác xã của sinh
viên | Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh | Các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh | Thủ tướng Chính phủ | Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ | 2021 - 2022 |
3 | Đề án Hỗ trợ hợp tác xã phụ nữ
tham gia quản lý và tạo việc làm cho lao động nữ giai đoạn 2021 - 2030 | Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam | Các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh | Thủ tướng Chính phủ | Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ | 2020- 2021 |
4 | Nghiên cứu, đề xuất các quy
định về thành lập, tổ chức, hoạt động và nội dung, phương thức hỗ trợ đối với
hợp tác xã của cựu chiến binh; tuyên truyền, vận động hội viên tích cực tham
gia thành lập hợp tác xã của cựu chiến binh | Trung ương Hội Cựu chiến binh
Việt Nam | Các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh | Thủ tướng Chính phủ | Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ | 2021 - 2022 |
VI | Củng cố, đổi mới tổ chức và
hoạt động của hệ thống Liên minh Hợp tác xã Việt Nam | |||||
1 | Đề án phát triển kinh tế tập
thể, hợp tác xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi | Liên minh Hợp tác xã Việt Nam | Các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh | Thủ tướng Chính phủ | Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ | 2021 - 2022 |
2 | Đề án xây dựng và phát triển
hợp tác xã tiêu dùng | Liên minh Hợp tác xã Việt Nam | Các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh | Thủ tướng Chính phủ | Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ | 2021 - 2022 |
3 | Đề án nâng cao năng lực và
hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp sản xuất, chế biến và xuất
khẩu sản phẩm chủ lực quốc gia, vùng, quy mô lớn theo chuỗi giá trị, bảo đảm
xây dựng nông thôn mới bền vững. | Liên minh Hợp tác xã Việt Nam | Các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh | Thủ tướng Chính phủ | Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ | 2021 - 2022 |
4 | Nghiên cứu, đề xuất các quy
định về thành lập, tổ chức, hoạt động và nội dung, phương thức hỗ trợ đối với
liên đoàn hợp tác xã. | Liên minh Hợp tác xã Việt Nam | Các bộ, ngành, UBND cấp tỉnh | Thủ tướng Chính phủ | Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ | 2020 - 2021 |
Tệp tin văn bản
Mục lục
So sánh văn bản
...Đang xử lý dữ liệu...