QUY ĐỊNH
DANH MỤC VÀ THỜI HẠN
ĐỊNH KỲ CHUYỂN ĐỔI VỊ TRÍ CÔNG TÁC ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC KHÔNG GIỮ CHỨC VỤ LÃNH
ĐẠO, QUẢN LÝ VÀ VIÊN CHỨC CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC, TRỰC THUỘC BỘ
NỘI VỤ
(Kèm theo Quyết định số
/QĐ-BNV ngày tháng năm 2021)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng và thời
hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác
1. Việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác
theo Quy định này áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
và viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ (sau
đây viết tắt là đơn vị) làm việc tại một số vị trí liên quan đến công tác tổ
chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công, trực tiếp tiếp
xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.
2. Trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ đã quy định cụ thể danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công
tác thuộc phạm vi quản lý theo ngành, lĩnh vực để thực hiện theo quy định của
bộ, ngành đó.
3. Trường hợp các đơn vị thuộc, trực thuộc
Bộ Nội vụ đã ban hành danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác
thuộc phạm vi quản lý thì rà soát, điều chỉnh lại cho phù hợp với Quy định này
và các quy định khác có liên quan.
Điều 2. Phương thức thực hiện
1. Chuyển đổi vị trí công tác cùng chuyên
môn, nghiệp vụ từ bộ phận này sang bộ phận khác hoặc giữa các lĩnh vực, địa bàn
được phân công theo dõi, phụ trách, quản lý trong đơn vị; giữa các đơn vị trong
phạm vi quản lý của Bộ, bảo đảm khách quan, hợp lý, phù hợp với chuyên môn,
nghiệp vụ và không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đơn vị.
2. Đối với đơn vị chỉ có một vị trí trong
danh mục định kỳ chuyển đổi mà vị trí này có yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác
với các vị trí còn lại của đơn vị đó thì báo cáo người đứng đầu cơ quan cấp
trên trực tiếp lập kế hoạch chuyển đổi chung.
3. Việc chuyển đổi vị trí công tác được thực
hiện bằng văn bản điều động, bố trí, phân công nhiệm vụ theo quy định của pháp
luật.
Điều 3. Các trường hợp chưa và không thực
hiện việc chuyển đổi vị trí công tác
1. Chưa thực hiện việc chuyển đổi vị trí
công tác trong các trường hợp sau:
a) Đối với người đang trong thời gian bị xem
xét, xử lý kỷ luật.
b) Đang bị kiểm tra, xác minh, thanh tra,
điều tra, truy tố, xét xử.
c) Đang điều trị bệnh hiểm nghèo được cơ
quan y tế có thẩm quyền xác nhận.
d) Người đang đi học tập trung từ 12 tháng
trở lên, người đang biệt phái.
đ) Phụ nữ đang trong thời gian mang thai
hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi.
e) Nam giới đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng
tuổi do vợ mất hoặc trong trường hợp khách quan khác.
2. Không thực hiện chuyển đổi vị trí công
tác đối với người có thời gian công tác còn lại dưới 18 tháng cho đến khi đủ
tuổi nghỉ hưu.
Điều 4. Danh mục thực hiện việc định kỳ
chuyển đổi vị trí công tác
1. Quản lý ngân sách, tài sản trong cơ quan,
tổ chức, đơn vị
a) Phân bổ ngân sách.
b) Kế toán.
c) Mua sắm công.
2. Trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công
việc
a) Thẩm định hồ sơ nhân sự để trình cấp có
thẩm quyền bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
b) Thẩm định hồ sơ nhân sự để trình cấp có
thẩm quyền điều động, luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức.
c) Thẩm định hồ sơ nhân sự để trình cấp có
thẩm quyền đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
d) Tổ chức tuyển dụng công chức, viên chức.
đ) Tổ chức thi nâng ngạch công chức; thi
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
e) Thẩm định hồ sơ để trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt về tổ chức bộ máy. g) Thẩm định hồ sơ để trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt về biên chế.
h) Thẩm định các đề án thành lập, sắp xếp
lại các cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp nhà nước.
i) Thẩm định các đề án thành lập mới, sắp
xếp lại các hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức phi chính phủ trong nước.
k) Thẩm định hồ sơ để trình cấp có thẩm
quyền quyết định các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
l) Thẩm định hồ sơ người có công.
m) Thẩm định hồ sơ để trình cấp có thẩm
quyền quyết định các hình thức kỷ luật.
n) Phân bổ chỉ tiêu, ngân sách đào tạo, bồi
dưỡng.
o) Quản lý, thực hiện chế độ tiền lương đối
với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
p) Thẩm định dự án.
q) Đấu thầu và quản lý đấu thầu.
r) Lập, phân bổ, quản lý kế hoạch vốn.
s) Quản lý ODA.
t) Tuyển sinh, đào tạo, bồi dưỡng thuộc các
trường công lập.
u) Làm công tác thanh tra, tiếp dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng của đơn vị.
v) Công chức được giao thực hiện nhiệm vụ
thanh tra chuyên ngành.
Điều 5. Thời hạn thực hiện việc định kỳ
chuyển đổi vị trí công tác
Danh mục thực hiện việc định kỳ chuyển đổi
vị trí công tác theo quy định tại Điều 4 có thời hạn là 05 năm.
Căn cứ thực tiễn của đơn vị, thời hạn định
kỳ chuyển đổi vị trí việc làm có thể dưới 05 năm nhưng không được dưới 02 năm
và phải báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ căn cứ
thời hạn và danh mục vị trí công tác thực hiện định kỳ chuyển đổi theo Quy định
này và tình hình thực tế của đơn vị, ban hành kế hoạch việc thực hiện định kỳ
chuyển đổi từ bộ phận này sang bộ phận khác hoặc giữa các lĩnh vực, địa bàn
được phân công theo dõi, phụ trách, quản lý trong đơn vị.
2. Vào Quý IV hằng năm, người đứng đầu các
cơ quan, đơn vị có trách nhiệm ban hành và công khai kế hoạch chuyển đổi vị trí
công tác trong năm của cơ quan, đơn vị, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị chỉ
đạo việc rà soát, sửa đổi, bổ sung kế hoạch để thực hiện trong năm tiếp theo
(sau khi có ý kiến của Lãnh đạo Bộ phụ trách).
Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác phải nêu
rõ mục đích, yêu cầu, trường hợp cụ thể phải chuyển đổi vị trí công tác, thời
gian thực hiện chuyển đổi, quyền, nghĩa vụ của người phải chuyển đổi vị trí
công tác và biện pháp tổ chức thực hiện.
3. Sau khi ban hành kế hoạch thực hiện định
kỳ chuyển đổi vị trí công tác của đơn vị, các đơn vị báo cáo Bộ trưởng và Thứ
trưởng phụ trách, đồng thời gửi Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp chung.
4. Trước ngày 30/11 hằng năm, các đơn vị
thuộc, trực thuộc Bộ gửi báo cáo về Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp trình Lãnh
đạo Bộ xem xét, quyết định việc thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác
giữa các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ (nếu có), hoặc thuộc trường hợp tại Khoản
2 Điều 2 của Quyết định này.
5. Trong quá trình thực hiện, khi có vấn đề
phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo Lãnh đạo Bộ
bằng văn bản để xem xét, xử lý (đồng thời gửi Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp,
tham mưu lãnh đạo Bộ)./.