Nghị định 58/2019/NĐ-CP Quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng
58/2019/NĐ-CP
Nghị định
Còn hiệu lực
01-07-2019
10-07-2019
15-08-2019
Chính phủ Số: 58/2019/NĐ-CP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2019 |
Nghị định
QUY ĐỊNH MỨC TRỢ
CẤP, PHỤ CẤP ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
Căn cứ Luật tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh
ưu đãi người có công với cách mạng ngày 29 tháng 6 năm 2005;
Pháp lệnh ngày
16 tháng 7 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có
công với cách mạng;
Căn cứ Nghị quyết
số 70/2018/QH14 ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà
nước năm 2019;
Theo đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban
hành Nghị định quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với
cách mạng.
Điều 1. Mức chuẩn để xác định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng và mức trợ cấp, phụ cấp
1. Mức chuẩn để xác định các mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng theo quy định tại Nghị định này là 1.624.000 đồng.
2. Mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi ;đối với người có công với cách mạng bao gồm:
a) Mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Mức trợ cấp thương tật đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Mức trợ cấp thương tật đối với thương binh loại B theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
Ngân sách trung ương bảo đảm kinh phí thực hiện chế độ trợ cấp, phụ cấp quy định tại Nghị định này.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2019.
2. Nghị định số 99/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.
3. Các mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi quy định tại Nghị định này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.