Nghị định 36/VBHN-BTC Văn bản hợp nhất 36/VBHN-BTC năm 2019 do Bộ Tài Chính ban hành hợp nhất quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán
36/VBHN-BTC
Nghị định
Còn hiệu lực
05-07-2019
Bộ Tài chính
Số: 36/VBHN-BTC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 05 tháng 07 năm 2019
Nghị định
Không số
NGHỊ ĐỊNH[1]
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CHỨNG KHOÁN VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CHỨNG KHOÁN
Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2012,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Nghị định số
60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 9 năm 2015;
2. Nghị định số
86/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư,
kinh doanh chứng khoán, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016;
3. Nghị định số
151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật doanh nghiệp
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của
Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11
năm 2010;
Xét đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị
định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật chứng khoán.[2]
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật chứng khoán và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán về
chào bán chứng khoán, niêm yết, giao
dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán,
dịch vụ về chứng khoán và thị trường
chứng khoán.
Trường hợp doanh nghiệp
thuộc ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, có quy định của pháp luật chuyên
ngành thì phải áp dụng cả pháp luật chuyên ngành. Trường hợp các quy định Nghị
định này khác với quy định của pháp luật chuyên ngành, doanh nghiệp sẽ phải
tuân thủ các quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều
2. Giải thích thuật ngữ
Trong Nghị định này, các
từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Cổ phiếu quỹ là cổ
phiếu đã được phát hành bởi công ty cổ phần và được mua lại bởi chính tổ chức
phát hành đó.
2.[3] Chào
bán cổ phiếu để hoán đổi là
việc chào bán, phát hành thêm cổ phiếu và dùng cổ phiếu đó để đổi lấy cổ phiếu,
phần vốn góp tại doanh nghiệp khác hoặc khoản nợ của tổ chức phát hành đối với chủ nợ.
3. Hợp đồng quản
lý đầu tư là hợp đồng được ký
kết giữa công ty đầu tư chứng khoán hoặc tổ chức, cá nhân là nhà đầu tư với công ty quản
lý quỹ để ủy thác cho công ty
quản lý quỹ quản lý và đầu tư tài sản.
4. Chứng chỉ lưu ký là
chứng khoán được phát hành bên ngoài
Việt Nam theo các quy định của nước sở tại trên cơ sở chứng khoán do doanh nghiệp được thành lập và
hoạt động hợp pháp tại Việt Nam phát hành.
5. Cổ phần đã phát hành
là cổ phần đã được nhà đầu tư thanh toán đầy đủ và những thông tin về người sở
hữu được ghi đúng, ghi đủ vào sổ đăng ký cổ đông.
6. Giá trị tài sản ròng
của quỹ là tổng giá trị các tài sản của quỹ trừ đi tổng giá trị nợ phải trả của
quỹ.
7. Công ty mục tiêu là
công ty đại chúng có cổ phiếu là đối tượng của hành vi chào mua công khai.
8. Quỹ đầu tư mục tiêu
là quỹ đầu tư chứng khoán có chứng
chỉ quỹ là đối tượng của hành vi chào mua công khai.
9. Bảo lãnh phát hành là
việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ
tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận
mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của
tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn
lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối
chứng khoán ra công chúng. Bảo lãnh
phát hành được thực hiện theo các hình thức sau:
- Cam kết chắc chắn là
hình thức mà tổ chức bảo lãnh phát hành nhận mua toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc
mua số chứng khoán còn lại chưa được
phân phối hết;
- Cố gắng tối đa là hình
thức mà tổ chức bảo lãnh phát hành hỗ trợ tổ chức phát hành thực hiện các thủ
tục trước khi chào bán chứng khoán ra
công chúng và hỗ trợ tổ chức phát
hành trong việc phân phối chứng khoán ra
công chúng;
- Các hình thức khác
trên cơ sở hợp đồng giữa tổ chức phát hành và tổ chức bảo lãnh phát hành.
10. Đại diện người sở
hữu trái phiếu là thành viên của Trung tâm lưu ký chứng khoán được tổ chức phát hành chỉ định đại diện quyền lợi cho chủ sở hữu
trái phiếu.
11. Công ty đầu tư chứng
khoán là quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty
cổ phần. Công ty đầu tư chứng khoán có
hai hình thức:
a) Công ty đầu tư chứng
khoán riêng lẻ là công ty đầu tư
chứng khoán có tối đa 99 cổ đông,
trong đó giá trị vốn góp đầu tư của cổ đông tổ chức tối thiểu phải là 03 tỷ
đồng và của cá nhân tối thiểu phải là 01 tỷ đồng;
b) Công ty đầu tư chứng
khoán đại chúng là công ty đầu tư
chứng khoán thực hiện việc chào bán
cổ phiếu ra công chúng.
12. Chào mua công khai
là việc tổ chức, cá nhân công khai
thực hiện việc mua một phần hoặc toàn bộ số cổ phiếu có quyền biểu quyết của
một công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ của một quỹ đóng nhằm mục đích nắm quyền
kiểm soát trong công ty đại chúng, quỹ đóng theo các quy định của pháp luật
nhằm đảm bảo công bằng cho các cổ đông của công ty mục tiêu.
13.[4] Tỷ
lệ sở hữu nước ngoài là tổng tỷ
lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp có quyền biểu quyết của tất cả nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài
nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên trong một công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán hoặc quỹ đầu tư chứng khoán.
14. Tổ chức tín dụng
được phép là tổ chức tín dụng được phép thực hiện thu, chi ngoại tệ có liên
quan đến việc phát hành chứng khoán theo
quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
15. Ngày bắt đầu chào
bán:
a) Ngày bắt đầu chào bán
chứng khoán ra công chúng là ngày tổ
chức phát hành thông báo chào bán và công khai Bản cáo bạch chào bán trên các
phương tiện thông tin đại chúng;
b) Ngày bắt đầu chào bán
chứng khoán riêng lẻ là ngày tổ chức
phát hành xác định trong hồ sơ chào bán riêng lẻ, được cơ quan có thẩm quyền
chấp thuận.
16. Ngày hoàn thành đợt
chào bán:
a) Ngày hoàn thành đợt
chào bán chứng khoán ra công chúng
là ngày kết thúc việc thu tiền mua chứng khoán được
chào bán từ các nhà đầu tư;
b) Ngày hoàn thành đợt
chào bán chứng khoán riêng lẻ là
ngày kết thúc việc thu tiền mua chứng khoán được
chào bán từ các nhà đầu tư trừ khi tổ chức phát hành có quy định khác.
17. Nước sở tại là quốc
gia hoặc vùng lãnh thổ nơi tổ chức phát hành của Việt Nam đăng ký chào bán và
niêm yết chứng khoán.
18.[5] (được
bãi bỏ)
19. Đại lý chào mua công
khai là công ty chứng khoán được tổ
chức, cá nhân thực hiện chào mua công khai chỉ định làm đại diện thực hiện các
thủ tục chào mua công khai trên cơ sở hợp đồng giữa tổ chức, cá nhân thực hiện
chào mua công khai và công ty chứng khoán được
chỉ định.
20.[6] Hệ
thống giao dịch Upcom là nơi tổ chức giao dịch cổ phiếu của công ty đại chúng
chưa niêm yết, cổ phần của doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa dưới
hình thức chào bán chứng khoán ra
công chúng.
21.[7] Nhà
đầu tư nước ngoài bao gồm:
a) Cá nhân có quốc tịch nước ngoài;
b) Tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài và thực
hiện đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam.
22.[8] Tổ chức kinh doanh chứng khoán bao gồm công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ.
23.[9] Chứng quyền có bảo đảm là chứng khoán có tài sản đảm bảo do công ty chứng
khoán phát hành, cho phép người sở hữu được quyền mua (chứng quyền mua) hoặc
được quyền bán (chứng quyền bán) chứng khoán cơ
sở cho tổ chức phát hành chứng
quyền đó theo một mức giá đã được xác định trước, tại hoặc trước một thời điểm đã được ấn định, hoặc nhận khoản tiền
chênh lệch giữa giá thực hiện và giá chứng khoán cơ
sở tại thời điểm thực hiện.
24.[10] Chủ nợ là bên cho vay hoặc bên được quyền yêu cầu một
tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ phải trả.
Điều 2a. Tỷ lệ sở hữu nước ngoài trên thị
trường chứng khoán Việt Nam[11]
1. Tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại công ty đại chúng như
sau:
a) Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên
có quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài, thì thực hiện theo điều ước quốc tế;
b) Trường hợp công ty đại chúng hoạt động trong ngành,
nghề đầu tư kinh doanh mà pháp luật về đầu tư, pháp luật liên quan có quy định
về tỷ lệ sở hữu nước ngoài thì thực hiện theo quy định tại pháp luật đó.
Đối với công ty đại chúng hoạt động trong ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài mà chưa có
quy định cụ thể về sở hữu nước ngoài, thì tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa là
49%;
c) Trường hợp công ty đại chúng hoạt động đa ngành,
nghề, có quy định khác
nhau về tỷ lệ sở hữu nước ngoài, thì tỷ lệ sở hữu nước ngoài không vượt quá mức
thấp nhất trong các ngành, nghề (mà công ty đó hoạt động) có quy định về tỷ lệ
sở hữu nước ngoài, trừ trường hợp điều ước quốc tế có quy định khác;
d) Đối với công ty đại chúng không thuộc các trường
hợp quy định tại Điểm a, b, c
khoản này, tỷ lệ sở hữu nước ngoài là không hạn chế, trừ trường hợp Điều lệ
công ty có quy định khác.
2. Đối với doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa
theo hình thức chào bán chứng khoán ra
công chúng thì tỷ lệ sở hữu nước ngoài thực hiện theo quy định pháp luật về cổ
phần hóa. Trường hợp pháp luật về cổ
phần hóa không có quy định, tỷ lệ này thực hiện theo quy định tương ứng tại
Khoản 1 Điều này.
3. Việc đầu tư vào trái phiếu của nhà đầu tư nước
ngoài như sau:
a) Nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư không hạn chế vào
trái phiếu Chính phủ, trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu doanh
nghiệp, trừ trường hợp pháp luật có liên quan hoặc tổ chức phát hành có quy định khác;
b) Trường hợp phát hành trái phiếu chuyển đổi, tổ chức
phát hành phải đảm bảo tỷ lệ sở hữu nước ngoài khi đến hạn chuyển đổi thành cổ
phiếu hoặc đến thời hạn mua cổ phiếu tuân thủ quy định tại Khoản 1, 2 Điều này.
4. Nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư không hạn chế vào
chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán, cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán, cổ phiếu không có quyền biểu quyết của
công ty đại chúng, chứng khoán phái sinh, chứng chỉ lưu ký, trừ trường hợp điều
lệ của tổ chức phát hành có quy
định khác. Ngoại trừ quỹ mở, quỹ đầu tư chứng
khoán có tỷ lệ sở hữu nước ngoài đạt
từ 51% trở lên, thực hiện điều kiện và
thủ tục đầu tư theo quy định
đối với nhà đầu tư nước ngoài
khi góp vốn, mua chứng khoán, phần vốn
góp của tổ chức kinh tế.
5. Công ty đại chúng, công ty niêm yết báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin về tỷ lệ sở hữu nước ngoài trên trang
thông tin điện tử của mình, của Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam.
Chương II
CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN
Mục 1. CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RIÊNG LẺ
Điều 3.[12] (được bãi bỏ)
Điều 4. Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng
lẻ của công ty đại chúng[13]
1. Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty
đại chúng như sau:
a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua
phương án chào bán và sử dụng vốn. Phương án này phải xác định rõ mục đích,
nhà đầu tư được chào bán hoặc
tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư chào
bán, số lượng nhà đầu tư và quy
mô dự kiến chào bán.
Trong các trường hợp dưới đây, phương án phải xác định
rõ nhà đầu tư được chào bán để Đại hội đồng cổ đông thông qua và chỉ được thay
đổi sau khi được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận:
- Chào bán cho một tổ
chức, cá nhân hoặc một nhóm tổ chức,
cá nhân và người có liên quan của tổ chức, cá nhân đó dẫn đến tỷ lệ sở hữu của
các đối tượng này vượt mức sở hữu được quy định tại Khoản 11 Điều 1 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của
Luật Chứng khoán;
- Chào bán cho một tổ chức, cá nhân hoặc một nhóm tổ
chức, cá nhân và người có liên quan của tổ chức, cá nhân đó từ 10% trở lên vốn
điều lệ của tổ chức phát hành
trong một đợt chào bán hoặc trong các đợt chào bán trong 12 tháng gần nhất;
b) Tuân thủ về thời gian hạn chế chuyển nhượng và
khoảng cách giữa các đợt chào bán theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán;
c) Đáp ứng các điều kiện khác theo quy định pháp luật
có liên quan trong trường hợp tổ chức phát
hành là doanh nghiệp thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
d) Tổ chức phát hành không phải là công ty mẹ
của tổ chức được chào bán cổ
phiếu; hoặc cả hai tổ chức này
không phải là các công ty con
của cùng một công ty mẹ.
2. Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ để hoán đổi các khoản nợ của công ty đại
chúng như sau:
a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua
phương án chào bán. Phương án chào bán phải nêu rõ mục đích, số lượng cổ phiếu
dự kiến chào bán, danh sách chủ nợ, giá trị các khoản nợ được hoán đổi và số lượng cổ phiếu dự
kiến hoán đổi cho từng chủ nợ,
phương pháp xác định và tỷ lệ hoán đổi.
Phương pháp xác định và tỷ lệ hoán đổi
phải có ý kiến của tổ chức kiểm
toán được chấp thuận hoặc công ty chứng khoán có
chức năng thẩm định giá và
không phải là người có liên quan (sau đây gọi là tổ chức thẩm định giá
độc lập). Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa tỷ lệ hoán đổi dự kiến thực hiện và tỷ lệ hoán đổi hợp lý do tổ chức thẩm
định giá độc lập xác định, thì Hội đồng quản trị phải có văn bản
giải trình để Đại hội đồng cổ đông xem xét quyết định;
b) Các khoản nợ được phép hoán đổi phải là các khoản nợ đã được trình bày trong báo
cáo tài chính gần nhất đã được kiểm toán hoặc kiểm toán soát xét và đã được Đại
hội đồng cổ đông thông qua;
c) Đáp ứng các điều kiện khác theo quy định pháp luật
có liên quan trong trường hợp tổ chức phát
hành, chủ nợ là doanh nghiệp thuộc ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện;
d) Đáp ứng điều kiện quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều
này;
đ) Tổ chức phát
hành không phải là công ty mẹ của chủ nợ; hoặc tổ chức phát hành và chủ nợ không phải là các công ty con
của cùng một công ty mẹ.
3. Điều kiện chào bán cổ phiếu để hoán đổi lấy cổ phiếu của công ty cổ phần
chưa đại chúng hoặc chào bán cho một hoặc một số cổ đông xác định để hoán đổi cổ phiếu của công ty đại chúng
khác hoặc chào bán cổ phiếu để hoán đổi
lấy phần vốn góp tại công ty trách nhiệm hữu hạn như sau:
a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua
phương án chào bán. Phương án chào bán phải nêu rõ mục đích, số lượng cổ phiếu
dự kiến chào bán, danh sách nhà đầu tư, số lượng cổ phiếu dự kiến phát
hành hoán đổi và số lượng cổ
phiếu, phần vốn góp nhận hoán đổi
của từng nhà đầu tư, phương pháp xác định và tỷ lệ hoán đổi. Phương pháp xác định và tỷ
lệ hoán đổi phải có ý kiến
của tổ chức thẩm định giá độc
lập. Trường hợp có ý kiến khác
nhau giữa tỷ lệ hoán đổi dự
kiến thực hiện và tỷ lệ hoán đổi
hợp lý do tổ chức thẩm định giá
độc lập xác định, thì Hội đồng quản trị phải có văn bản giải trình để Đại hội đồng cổ đông xem xét quyết
định.
Trường hợp hoán đổi
cổ phiếu của một hoặc một số cổ đông xác định của công ty đại chúng khác thì
phải được Đại hội đồng cổ đông của công ty được hoán đổi thông qua trong trường hợp tỷ lệ sở hữu của tổ chức phát hành tại công ty đại chúng có
cổ phiếu được hoán đổi vượt mức
chào mua công khai theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Chứng khoán;
b) Cổ phiếu hoặc phần vốn góp được hoán đổi không thuộc các trường hợp bị hạn
chế chuyển nhượng tại thời điểm hoán đổi
theo quy định tại Điều lệ công ty của công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn hoặc các quy định pháp luật liên quan;
c) Đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật có
liên quan trong trường hợp tổ
chức phát hành, công ty có cổ phần hoặc phần vốn góp được hoán đổi là doanh nghiệp thuộc ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều
kiện và đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật về tập trung kinh tế
trong trường hợp hoán đổi để
hợp nhất, sáp nhập;
d) Đáp ứng điều kiện quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều
này;
đ) Báo cáo tài chính của công ty có cổ phần hoặc phần
góp vốn được hoán đổi đã được
kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận. Ý kiến của kiểm toán là chấp
thuận toàn bộ, không có ý kiến ngoại trừ;
e) Tổ chức phát hành không phải là công ty mẹ của công ty có cổ phần hoặc
phần vốn góp được hoán đổi;
hoặc cả hai tổ chức này không
phải là các công ty con của cùng một công ty mẹ.
4. Tổ chức kinh doanh
chứng khoán thực hiện chào bán riêng
lẻ, chào bán riêng lẻ để hoán đổi
các khoản nợ phải đáp ứng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này. Tổ chức kinh doanh
chứng khoán được chào bán cổ phiếu
để hoán đổi lấy cổ phần hoặc
phân vốn góp nhằm mục đích hợp nhất, sáp nhập với tổ chức kinh doanh chứng khoán khác
có cùng ngành nghề hoặc chào bán riêng lẻ để chuyển đổi thành công ty cổ phần
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 5. Hồ sơ chào bán cổ phiếu riêng lẻ
của công ty đại chúng[14]
1. Hồ sơ chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại
chúng bao gồm:
a) Bản chính Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ
theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản chính Biên bản hoặc bản trích sao Biên bản họp
Đại hội đồng cổ đông; Bản chính Quyết định của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng
quản trị thông qua phương án chào bán và sử dụng vốn, kèm theo phương án chào
bán và sử dụng vốn, danh sách nhà đầu tư được chào bán (nếu có) và số lượng cổ
phiếu dự kiến chào bán cho từng nhà đầu tư;
c) Tài liệu cung cấp thông tin về đợt chào bán cho nhà
đầu tư (nếu có);
d) Bản sao tài liệu của cơ quan có thẩm quyền hoặc tài
liệu tương đương chứng minh tổ chức phát
hành đáp ứng quy định tại Điểm c
Khoản 1 Điều 4 Nghị định này;
đ) Bản chính tài liệu Cam kết của tổ chức phát hành và
nhà đầu tư được chào bán về việc đáp ứng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
2. Hồ sơ chào bán cổ phiếu riêng lẻ để hoán đổi các khoản nợ bao gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1 Điều này;
b) Bản chính Báo cáo tài chính năm gần nhất đã kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán
được chấp thuận và báo cáo tài chính bán niên gần nhất đã kiểm toán soát xét
của tổ chức phát hành. Trong trường hợp các khoản nợ chưa được thuyết minh
trong báo cáo tài chính, thì phải có văn bản của công ty kiểm toán báo cáo tài
chính xác nhận danh sách chủ nợ và giá trị các khoản nợ để Đại hội đồng cổ đông
thông qua;
c) Bản sao tài liệu của cơ quan có thẩm quyền hoặc các
tài liệu hợp lệ khác chứng minh tổ chức phát hành, chủ nợ đáp ứng quy định
tại Điểm c Khoản 2 Điều 4 Nghị
định này, trừ trường hợp tổ chức phát
hành, chủ nợ là tổ chức kinh doanh chứng khoán;
d) Bản chính ý kiến bằng văn bản của tổ chức thẩm định giá độc lập và bản giải trình
của Hội đồng quản trị (nếu có) về phương pháp xác định và tỷ lệ hoán đổi;
đ) Bản chính cam kết của tổ chức phát hành và chủ nợ
về việc đáp ứng quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 4 Nghị định này.
3. Hồ sơ chào bán cổ phiếu riêng lẻ để hoán đổi cổ phần của công ty cổ phần hoặc
phần vốn góp tại công ty trách nhiệm hữu hạn
a) Các tài liệu theo quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1
Điều này;
b) Bản chính cam kết của chủ sở hữu cổ phần, phần vốn
góp được hoán đổi hoặc văn bản
xác nhận bởi đại diện theo pháp luật của công ty có cổ phần hoặc phần vốn góp
được hoán đổi về việc cổ phần,
phần vốn góp của nhà đầu tư được hoán đổi không
bị hạn chế chuyển nhượng;
Trường hợp hoán
đổi cổ phiếu của một hoặc một số cổ đông xác định của công ty đại
chúng khác dẫn đến tỷ lệ sở hữu của tổ chức phát
hành tại công ty đại chúng đó vượt mức chào mua công khai theo quy định tại
Khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Chứng khoán, thì
phải bổ sung quyết định thông
qua việc hoán đổi của Đại hội
đồng cổ đông của công ty có cổ phiếu được hoán
đổi. Trường hợp là hoạt động tập trung kinh tế phải thông báo, lấy ý kiến của cơ quan quản lý cạnh
tranh, thì phải bổ sung văn bản của cơ quan này hoặc ý kiến của cấp có thẩm
quyền theo quy định pháp luật về cạnh tranh;
c) Báo cáo tài chính của
công ty có cổ phần hoặc phần vốn góp được hoán
đổi đã được kiểm toán;
d) Bản sao tài liệu của cơ quan có thẩm quyền hoặc các
tài liệu hợp lệ chứng minh tổ chức phát
hành, công ty có cổ phần hoặc phần vốn góp được hoán đổi đáp ứng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 4 Nghị định này;
đ) Bản chính cam kết của tổ chức phát hành và công ty
có cổ phần hoặc phần vốn góp được hoán đổi về việc đáp ứng quy định tại Điểm e Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Hồ sơ chào bán cổ phiếu riêng lẻ của tổ chức kinh
doanh chứng khoán là công ty cổ phần
bao gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2
Điều này tùy vào mục đích chào bán;
b) Bản chính Báo cáo tài chính có kiểm toán gần nhất
và tài liệu hợp lệ chứng minh nhà đầu tư có đủ nguồn vốn hợp pháp để bổ sung vốn điều lệ.
Điều 6. Thủ tục chào bán cổ phiếu riêng lẻ
của công ty đại chúng[15]
1. Tổ chức phát hành gửi hồ sơ đăng ký chào bán cổ
phiếu riêng lẻ tới Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Trường hợp hồ sơ đăng ký chào bán riêng lẻ chưa đầy
đủ và hợp lệ, trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký chào bán
cổ phiếu riêng lẻ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải có ý kiến bằng văn bản yêu cầu tổ chức phát hành bổ sung, sửa đổi hồ sơ. Thời gian nhận hồ sơ
đầy đủ và hợp lệ được tính từ thời điểm tổ chức phát hành hoàn thành việc bổ sung,
sửa đổi hồ sơ.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ
đăng ký đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước thông báo cho tổ chức phát
hành và công bố trên trang thông tin điện tử xác nhận việc đã tiếp nhận đầy đủ
hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ của tổ
chức phát hành.
4. Tổ chức phát hành phải mở một tài khoản phong tỏa
và tiếp nhận vốn huy động theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Luật Chứng khoán,
trừ trường hợp chào bán để hoán đổi các
khoản nợ, hoặc để hoán đổi lấy
cổ phần hoặc phần vốn góp tại công ty khác.
5. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào
bán, tổ chức phát hành gửi báo cáo kết quả đợt chào bán theo Mẫu số 02 Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này cho Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước, kèm theo xác nhận của ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản phong tỏa về
số tiền thu được từ đợt chào bán. Đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2
và Khoản 3 Điều 4 Nghị định này, báo cáo kết quả chào bán phải được gửi kèm
theo văn bản xác nhận của các bên tiếp nhận cổ phần hoán đổi.
Điều 7. Nghĩa vụ của tổ chức phát hành cổ phiếu riêng lẻ
1. Tổ chức phát hành và các tổ chức, cá nhân có liên quan khác không
được quảng cáo việc chào bán trên các phương tiện thông tin đại chúng. Việc
công bố thông tin không được chứa đựng nội dung có tính chất quảng cáo hoặc mời
chào mua cổ phiếu được chào bán riêng lẻ.
2.[16] Sửa đổi, bổ sung, giải trình, các hồ sơ theo yêu cầu
bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3.[17] Tổ chức thực hiện việc chào bán theo phương án đã đăng
ký và phải hoàn thành đợt
chào bán trong thời gian 90 ngày, kể từ ngày
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có thông
báo nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ.
4.[18] Hội đồng quản trị chỉ được thay đổi các nội dung tại
phương án sử dụng vốn, liên quan tới tiêu chí xác định hoặc tổ chức tiếp nhận vốn đầu tư, mục đích sử dụng vốn khi được Đại Hội
đồng cổ đông ủy quyền và theo quy định tại điều lệ công ty. Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày Hội đồng quản
trị quyết định thay đổi các nội dung nêu trên, tổ chức phát hành báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo Mẫu số 03 Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này, đồng thời công khai nội dung thay đổi trên trang
thông tin điện tử của tổ chức phát
hành và thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với
công ty đại chúng. Mọi thay đổi phải được báo cáo lại tại Đại Hội đồng cổ đông
gần nhất.
5.[19] Tổ chức phát hành phải công bố báo cáo sử dụng vốn
được kiểm toán xác nhận tại Đại hội đồng cổ đông hoặc thuyết minh chi tiết việc
sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán trong báo cáo tài chính năm được kiểm toán
xác nhận. Quy định này không áp dụng đối với trường hợp công ty đại chúng chào bán
cổ phiếu để hoán đổi các khoản
nợ hoặc hoán đổi cổ phần, phần
vốn góp.
Điều 8.[20] (được bãi bỏ)
Mục 2. CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN RA CÔNG CHÚNG
Điều 9. Quy định chung về chào bán chứng
khoán ra công chúng[21]
1. Tổ chức, cá nhân chỉ được chào bán chứng khoán ra
công chúng trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp đủ điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng theo quy định tại Điều
12 Luật Chứng khoán và Khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, trừ trường hợp chào bán chứng khoán của doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi
thành công ty cổ phần theo quy định pháp luật về cổ phần hóa, quy định pháp luật về quản lý và sử dụng vốn
nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp;
b) Chào bán chứng khoán ra
công chúng để thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều
14 và Điều 79 Nghị định này.
2. Việc đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng phải do tổ chức phát
hành thực hiện, trừ các trường hợp sau:
a) Cơ quan đại diện chủ sở hữu Nhà nước, Tập đoàn,
Tổng Công ty Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước bán phần vốn nhà nước nắm giữ ra
công chúng theo quy định pháp luật về quản
lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại
doanh nghiệp, pháp luật về cổ
phần hóa;
b) Cổ đông lớn chào bán phần vốn sở hữu ra công chúng.
3. Trường hợp tổ
chức phát hành thực hiện chào bán một phần trong tổng số cổ phần
đăng ký chào bán chứng khoán ra công
chúng cho một hoặc một số nhà đầu tư xác
định (trừ trường hợp chào bán cho cổ đông hiện hữu tương ứng với tỷ lệ sở hữu
của họ trong công ty hoặc chào bán cho người lao động), thì phải bảo đảm điều kiện chào bán, điều kiện về quyền, nghĩa vụ của cổ đông không thuận
lợi hơn so với điều kiện chào bán cho cổ đông hiện hữu, trừ trường hợp Đại Hội
đồng cổ đông có chấp thuận khác. Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị phải
xác định tiêu chí, danh sách các nhà đầu tư này theo các quy định tại Khoản 1
Điều 4 Nghị định này. Số cổ phiếu chào bán nêu trên bị hạn chế chuyển nhượng
trong vòng 01 năm kể từ ngày
hoàn thành đợt chào bán.
4. Số tiền thu được từ đợt chào bán phải được chuyển
khoản vào tài khoản phong tỏa theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Luật Chứng khoán. Tổ chức phát hành không được sử dụng tiền
trên tài khoản phong tỏa dưới bất cứ hình thức nào cho đến khi hoàn thành đợt
chào bán và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trường hợp tổ chức phát hành
là một ngân hàng thương mại thì phải lựa chọn một ngân hàng thương mại khác để
phong tỏa số tiền thu được từ đợt chào bán. Ngân hàng mở tài khoản phong tỏa không
phải là người có liên quan của tổ chức phát
hành.
5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc đợt
chào bán, tổ chức phát hành phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin về kết quả chào bán kèm
theo xác nhận của ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền
thu được từ đợt chào bán.
6. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được báo cáo kết quả chào bán, Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước gửi thông báo xác nhận kết quả chào
bán cho tổ chức phát hành, Sở
Giao dịch chứng khoán và Trung tâm
Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
7. Sau khi nhận được thông báo xác nhận kết quả chào
bán từ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, tổ chức phát hành được yêu
cầu chấm dứt phong tỏa số tiền thu được từ đợt chào bán và hoàn tất thủ tục
đăng ký, lưu ký, đăng ký giao dịch, niêm yết chứng khoán theo quy định tại
Khoản 1 Điều 56 Nghị định này.
Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt
Nam có trách nhiệm phối hợp với Sở Giao dịch chứng khoán đưa chứng khoán đã đăng ký lưu ký tập trung vào giao
dịch trên hệ thống giao dịch Upcom. Tổ chức phát
hành có trách nhiệm công bố thông tin trong vòng 24 giờ về việc đăng ký giao
dịch trên hệ thống giao dịch Upcom ngay sau khi nhận được thông báo của Sở Giao
dịch chứng khoán về việc hoàn tất thủ tục đăng ký giao
dịch.
8. Báo cáo sử dụng vốn
a) Hội đồng quản trị chỉ được thay đổi mục đích sử
dụng vốn khi được Đại hội đồng cổ đông ủy
quyền cho phép thực hiện. Trường hợp Hội đồng quản trị có quyết
định thay đổi mục đích sử dụng vốn theo ủy
quyền của Đại hội đồng cổ đông, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
có quyết định thay đổi mục đích
sử dụng vốn, tổ chức phát hành
phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, kèm theo quyết
định của Hội đồng quản trị và các tài liệu liên quan của cấp có thẩm quyền về
việc thay đổi (nếu có), đồng thời thực hiện việc công bố thông tin về việc thay
đổi. Việc thay đổi mục đích sử dụng vốn phải được báo cáo Đại hội đồng cổ đông
gần nhất;
b) Trường hợp huy động vốn để thực hiện dự án đầu tư,
định kỳ 06 tháng kể từ ngày
hoàn thành đợt chào bán cho đến khi hoàn thành dự án; hoặc cho đến khi đã giải
ngân hết số tiền huy động được, tổ chức phát
hành phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước theo Mẫu số 05 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và công bố thông
tin về tiến độ sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán. Tổ chức phát hành phải công bố báo cáo sử
dụng vốn được kiểm toán xác nhận tại Đại hội đồng cổ đông hoặc thuyết minh chi
tiết việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán trong báo cáo tài chính năm được
kiểm toán xác nhận.
Điều 10. Hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Chào bán chứng khoán lần
đầu ra công chúng bao gồm:
a) Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để huy động vốn cho tổ chức
phát hành;
b) Chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng để thành lập quỹ đầu tư
chứng khoán;
c) Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để trở thành công ty đại
chúng thông qua thay đổi cơ cấu sở hữu nhưng không làm tăng vốn điều lệ của tổ
chức phát hành;
d) Chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để thành lập doanh nghiệp
thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng, lĩnh vực công nghệ cao, hoặc thành lập tổ chức
tín dụng cổ phần;
đ) Chào bán hợp đồng góp vốn đầu tư ra công chúng.
2. Chào bán thêm chứng khoán ra
công chúng bao gồm:
a) Công ty đại chúng chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng hoặc phát hành
quyền mua cổ phần cho cổ đông hiện hữu để tăng vốn điều lệ;
b) Công ty quản lý quỹ chào bán thêm chứng chỉ quỹ ra công chúng để tăng
vốn điều lệ của Quỹ đầu tư.
3. Cổ đông lớn bán phần vốn sở hữu trong các công ty đại chúng ra công
chúng; công ty đại chúng chào bán trái phiếu và các loại chứng khoán khác ra công chúng.
Điều 11. Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng
Tổ chức phát hành thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng phải đáp ứng các điều kiện quy định tại
Điều 12 Luật chứng khoán và Khoản 7
Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán. Đối với các trường hợp đặc thù, điều kiện
cụ thể được quy định tại các điều từ Điều 12 đến Điều 21 và Điều 23 Nghị định
này.
Điều 12. Điều kiện chào bán cổ phiếu ra
công chúng của doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng
1. Là doanh nghiệp làm chủ đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng
thuộc đề án phát triển kinh tế - xã hội của các Bộ, ngành và các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
2. Có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Có cam kết chịu trách nhiệm liên đới của Hội đồng quản trị hoặc các
cổ đông sáng lập đối với phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được
từ đợt chào bán.
4. Có cam kết bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn với
công ty chứng khoán được phép hoạt
động bảo lãnh phát hành chứng khoán.
5. Có ngân hàng giám sát việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán.
6. Có cam kết của Hội đồng quản trị hoặc các cổ đông sáng lập về việc
đưa cổ phiếu của công ty vào giao dịch trên thị trường chứng khoán tập trung trong thời hạn 01 năm kể từ
ngày doanh nghiệp chính thức đi vào hoạt động.
Điều 13. Điều kiện chào bán cổ phiếu ra
công chúng để thành lập mới doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghệ cao
1. Là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghệ cao được khuyến khích đầu tư
theo quy định của pháp luật.
2. Đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 12 Nghị
định này.
Điều 14. Điều kiện chào bán cổ phiếu ra
công chúng để thành lập tổ chức tín dụng cổ phần
1. Được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận nguyên tắc cấp giấy phép
thành lập và hoạt động.
2. Có cam kết chịu trách nhiệm của các cổ đông sáng lập đối với phương
án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán.
3. Có cam kết của các cổ đông sáng lập về việc đưa cổ phiếu của tổ chức
tín dụng vào giao dịch trên thị trường chứng khoán tập
trung trong thời hạn 01 năm kể từ ngày khai trương hoạt động.
4. Các điều kiện khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 15. Điều kiện chào bán trái phiếu
chuyển đổi, trái phiếu có kèm theo chứng quyền
1. Tổ chức phát hành là doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần.
2. Có phương án chào bán và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào
bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
3. Đáp ứng các điều kiện quy định tại Điểm a, b và d Khoản 2 Điều 12
Luật chứng khoán và Khoản 7 Điều 1
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán.
Điều 16. Điều kiện chào bán trái phiếu đảm
bảo
1. Đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 12 Luật chứng khoán và Khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán.
2. Có cam kết bảo lãnh thanh toán kèm theo tài liệu chứng minh năng lực
tài chính của tổ chức bảo lãnh trong trường hợp bảo đảm bằng bảo lãnh thanh
toán hoặc có tài sản đủ thanh toán trái phiếu trong trường hợp bảo đảm bằng tài
sản. Giá trị tài sản dùng bảo đảm tối thiểu bằng tổng giá trị trái phiếu đăng
ký chào bán. Việc định giá tài sản dùng bảo đảm do cơ quan, tổ chức thẩm định
giá có thẩm quyền thực hiện và có giá trị không quá 12 tháng kể từ ngày định
giá. Tài sản dùng bảo đảm phải được đăng ký và xử lý theo quy định của pháp
luật về đăng ký giao dịch bảo đảm. Quy định này không áp dụng đối với trường hợp tổ chức bảo lãnh thanh toán là
Chính phủ hoặc Bộ Tài chính thay mặt Chính phủ bảo lãnh thanh toán theo thẩm
quyền.
3. Tổ chức phát hành phải chỉ định đại diện người sở hữu trái phiếu để
giám sát việc thực hiện các cam kết của tổ chức phát hành. Các đối tượng sau
đây không được làm đại diện người sở hữu trái phiếu:
a) Tổ chức bảo lãnh việc thanh toán nợ của tổ chức phát hành;
b) Cổ đông lớn của tổ chức phát hành;
c) Tổ chức có cổ đông lớn là tổ chức phát hành;
d) Tổ chức có chung cổ đông lớn với tổ chức phát hành;
đ) Tổ chức có chung người điều hành với tổ chức phát hành hoặc cùng chịu
sự kiểm soát của tổ chức phát
hành.
Điều 17. Điều kiện đăng ký chào bán chứng
khoán ra công chúng cho nhiều đợt
chào bán
1. Tổ chức phát hành thực hiện chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công
chúng chung cho nhiều đợt phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Các điều kiện quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều 12 Luật chứng khoán và Khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật chứng khoán;
b) Có nhu cầu huy động vốn làm nhiều đợt phù hợp với dự án đầu tư hoặc
kế hoạch sản xuất kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Có kế hoạch chào bán trong đó nêu rõ số lượng và thời gian dự kiến
chào bán của từng đợt.
2. Tổ chức tín dụng đáp ứng các điều kiện quy định tại Điểm a và c Khoản
1 Điều này được đăng ký chào bán trái phiếu không chuyển đổi ra công chúng cho
nhiều đợt trong thời hạn 12 tháng.
Điều 18. Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng của công ty cổ phần
hình thành sau quá trình hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp
1. Đáp ứng điều kiện quy định tại Điểm a và c Khoản 1 Điều 12 Luật chứng
khoán đối với chào bán cổ phiếu hoặc
điều kiện tại Điểm a và c Khoản 2 Điều 12 Luật chứng khoán đối với chào bán trái phiếu.
2.[22] Đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có kết quả hoạt động kinh doanh có lãi tính đến
thời điểm đăng ký chào bán;
b) Có thời gian hoạt động từ 01 năm trở lên, kể từ
ngày hợp nhất, sáp nhập, trừ trường hợp:
- Các tổ chức tham gia hợp nhất, sáp nhập hoạt động
kinh doanh của năm liền trước năm thực hiện hợp nhất, sáp nhập có lãi, đồng
thời không có lỗ lũy kế tính đến thời điểm hợp
nhất, sáp nhập; hoặc
- Là tổ chức hình thành sau hợp nhất, sáp nhập theo Đề án tái cơ cấu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Không có các khoản nợ quá hạn trên 01 năm đối với trường hợp chào bán
trái phiếu ra công chúng.
4. Có cam kết của Đại hội đồng cổ đông (đối với cổ phiếu và trái phiếu
chuyển đổi) hoặc Hội đồng quản trị (đối với trái phiếu) đưa chứng khoán vào giao dịch tại thị trường tập
trung trong thời hạn 01 năm từ ngày kết thúc đợt chào bán.
Điều 19. Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam của tổ
chức nước ngoài
1. Hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi theo các chuẩn mực kế toán quốc
tế trong năm liền kề năm đăng ký chào bán.
2. Có dự án đầu tư vào Việt Nam được cấp có thẩm quyền tại Việt Nam phê
duyệt; có phương án phát hành và sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng để đầu tư vào dự án tại
Việt Nam.
3. Tổng số tiền huy động từ đợt chào bán tại Việt Nam không vượt quá 30%
tổng vốn đầu tư của dự án.
4. Có cam kết bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn với
tối thiểu một công ty chứng khoán được
phép hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán tại
Việt Nam.
5. Có ngân hàng giám sát sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán.
6. Tổ chức phát hành nước ngoài phải cam kết không chuyển vốn huy động
được ra nước ngoài; không rút vốn tự có đối ứng trong thời hạn dự án được cấp phép;
thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của tổ chức phát
hành theo quy định của pháp luật Việt Nam; tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối đối với
việc phát hành chứng khoán tại Việt
Nam.
7. Có cam kết của Đại hội đồng cổ đông đối với trường hợp chào bán cổ
phiếu và trái phiếu chuyển đổi, cam kết của hội đồng quản trị hoặc hội đồng
thành viên đối với trường hợp chào bán trái phiếu về việc đưa chứng khoán vào giao dịch trên thị trường tập
trung trong thời hạn 01 năm từ ngày kết thúc đợt chào bán.
Điều 20. Điều kiện chào bán trái phiếu
bằng đồng Việt Nam của tổ chức tài chính quốc tế
1. Tổ chức phát hành phải là tổ chức tài chính quốc tế mà Việt Nam là
thành viên.
2. Trái phiếu chào bán là trái phiếu có kỳ hạn không dưới 10 năm.
3. Có phương án sử dụng toàn bộ số tiền huy động được từ đợt chào bán
trái phiếu ra công chúng cho các dự án tại Việt Nam được cấp có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định của pháp luật.
4. Tổng số tiền huy động từ đợt chào bán tại Việt Nam không vượt quá 30%
tổng vốn đầu tư của dự án. Trường hợp cần
phải huy động vượt quá 30% tổng vốn đầu tư của dự án, Thủ tướng Chính phủ quyết
định trên cơ sở đề nghị của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
5. Có cam kết thực hiện các nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với các
nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác.
6. Có cam kết thực hiện công bố thông tin theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
7. Có cam kết đưa trái phiếu vào giao dịch trên thị trường tập trung
trong thời hạn 01 năm từ ngày kết thúc đợt chào bán.
Điều 21. Điều kiện chào bán cổ phiếu ra
công chúng của cổ đông lớn trong công ty đại chúng
1. Cổ phiếu chào bán phải là cổ phiếu của doanh nghiệp đáp ứng điều kiện
quy định tại Điểm a và b Khoản 1 Điều 12 Luật chứng khoán.
2. Có công ty chứng khoán tư
vấn trong việc lập hồ sơ chào bán cổ phiếu.
Điều 22. Chào bán chứng khoán của doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi
thành công ty cổ phần kết hợp chào bán cổ phiếu ra công chúng
Việc chào bán chứng khoán của
doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần kết hợp chào bán cổ
phiếu ra công chúng được thực hiện theo quy định của pháp luật về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành
công ty cổ phần.
Điều 23. Điều kiện phát hành thêm cổ phiếu
để hoán đổi
Công ty cổ phần phát hành cổ phiếu để hoán đổi
cổ phiếu, phần vốn góp trong công ty khác phải đáp ứng các điều kiện sau:
1.[23] (được bãi bỏ)
2. Hoán đổi
một phần hoặc toàn bộ cổ phiếu cho số cổ đông không xác định hoặc toàn bộ các
cổ đông trong công ty đại chúng khác nhằm tăng tỷ lệ sở hữu của tổ chức phát hành tại công ty đại chúng:
a)[24] Có phương án phát hành và hoán đổi được Đại hội đồng cổ đông thông qua; đảm bảo đáp
ứng quy định pháp luật đầu tư, pháp
luật liên quan về điều kiện, về tỷ lệ sở hữu áp dụng đối với nhà đầu tư nước
ngoài (nếu có nhà đầu tư nước ngoài tham gia);
b) Đảm bảo tuân thủ các điều kiện và thực hiện đầy đủ các quy định liên
quan đến trình tự, thủ tục chào mua công khai.
3. Hoán đổi
toàn bộ cổ phiếu đang lưu hành trong công ty đại chúng khác theo hợp đồng hợp
nhất, sáp nhập giữa tổ chức phát hành và công ty đại chúng khác:
a) Có phương án hợp nhất, sáp nhập, phương án hoán đổi cổ phiếu và phương án hoạt động
kinh doanh sau hợp nhất, sáp nhập được Đại hội đồng cổ đông các công ty tham
gia hợp nhất, sáp nhập thông qua;
b) Có hợp đồng hợp nhất, sáp nhập được ký giữa các bên tham gia hợp
nhất, sáp nhập theo quy định của Luật doanh nghiệp;
c) Dự thảo Điều lệ công ty sau hợp nhất, sáp nhập được Hội đồng quản trị
của các bên tham gia hợp nhất, sáp nhập thông qua;
d) Ý kiến chấp thuận bằng văn bản
của cơ quan quản lý cạnh tranh về
việc hợp nhất, sáp nhập hoặc cam kết tuân thủ các quy định của Luật cạnh tranh của Hội đồng quản trị các bên
tham gia hợp nhất, sáp nhập;
đ) Đảm bảo tuân thủ các quy định về tỷ lệ góp vốn, hình thức đầu tư
trong trường hợp người sở hữu
cổ phiếu trong công ty đại chúng có cổ phiếu được hoán đổi là nhà đầu tư nước ngoài.
4.[25] (được bãi bỏ)
Điều 24. Điều kiện phát hành cổ phiếu để
trả cổ tức
1. Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành
cổ phiếu để trả cổ tức.
2. Có đủ nguồn để thực hiện từ lợi nhuận chưa phân phối của công ty mẹ
có xác nhận của kiểm toán. Trường hợp công ty đại chúng là công ty mẹ phát hành
cổ phiếu để trả cổ tức, nguồn lợi nhuận chưa phân phối được căn cứ vào nguồn
lợi nhuận chưa phân phối thuộc quyền sử dụng của cổ đông công ty mẹ trên báo
cáo tài chính hợp nhất.
Điều 25. Điều kiện phát hành cổ phiếu để
tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu
1. Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành
cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu.
2. Có đủ vốn để thực hiện từ các nguồn: Thặng dư vốn cổ phần; quỹ đầu tư
phát triển; lợi nhuận chưa phân phối; quỹ khác (nếu có) được sử dụng để bổ sung
vốn điều lệ theo quy định của pháp luật.
Trường hợp công ty đại chúng là công ty mẹ phát hành cổ phiếu để tăng
vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn sử dụng để tăng vốn cổ phần là nguồn
vốn thuộc quyền sở hữu và sử dụng của công ty mẹ. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể
việc phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu.
Điều 26. Chứng khoán của tổ chức nước ngoài thưởng cho người lao động Việt
Nam làm việc trong các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam
Chứng khoán phát hành ở nước
ngoài do các tổ chức nước ngoài thưởng cho người lao động tại Việt Nam phải
tuân thủ các điều kiện sau:
1. Việc thực hiện các quyền gắn liền với chứng khoán được thưởng phải đảm bảo tuân thủ các quy định về quản
lý ngoại hối của Việt Nam.
2. Chứng khoán thưởng cho
người lao động tại Việt Nam không được giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Mục 3. CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN TẠI NƯỚC NGOÀI CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT
NAM
Điều 27. Chào bán trái phiếu tại nước
ngoài
Việc chào bán trái phiếu của doanh nghiệp Việt Nam tại nước ngoài được
thực hiện theo các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 28. Điều kiện chào bán cổ phiếu tại
nước ngoài của công ty cổ phần
1. Không thuộc danh mục ngành nghề mà pháp luật Việt Nam cấm bên nước
ngoài tham gia và phải đảm bảo tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài theo quy định
của pháp luật.
2. Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc chào bán cổ
phiếu tại nước ngoài và phương án sử dụng vốn thu được.
3. Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
4. Đáp ứng quy định của pháp luật nước sở tại.
5. Được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng; Bộ Tài chính đối với doanh nghiệp bảo
hiểm; Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng
khoán.
Điều 28a. Chào bán và niêm yết chứng chỉ quỹ tại nước
ngoài[26]
Công ty quản lý quỹ được chào bán, huy động vốn ở nước
ngoài để lập quỹ đầu tư ở nước ngoài, niêm yết chứng chỉ các quỹ thành lập ở
Việt Nam tại nước ngoài. Hoạt động huy động vốn từ nước ngoài, chào bán, niêm
yết chứng chỉ quỹ tại nước ngoài phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và phải tuân thủ quy định
pháp luật về quản lý ngoại hối và các quy định pháp luật liên quan. Trường hợp
niêm yết chứng chỉ của quỹ thành lập tại Việt Nam ở nước ngoài, phải được Đại
hội nhà đầu tư của quỹ thông qua và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 29. Điều kiện phát hành chứng khoán làm cơ sở chào bán chứng chỉ lưu ký
tại nước ngoài
1. Tổ chức phát hành chứng khoán mới
làm cơ sở cho việc phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài phải đáp ứng các
điều kiện sau đây:
a) Đáp ứng các điều kiện chào bán chứng khoán ra
công chúng theo quy định của Luật chứng khoán;
b) Không thuộc danh mục ngành nghề mà pháp luật cấm bên nước ngoài tham
gia;
c) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị theo
quy định của Luật doanh nghiệp thông qua việc huy động vốn dưới hình thức phát
hành chứng khoán làm cơ sở cho việc
chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài và phương án sử dụng vốn thu được từ
đợt phát hành;
d) Tổng số lượng cổ phiếu phát hành để làm cơ sở cho việc chào bán chứng
chỉ lưu ký và số lượng cổ phiếu do cá nhân và tổ chức nước ngoài sở hữu tại
Việt Nam phải đảm bảo tỷ lệ sở hữu nước ngoài theo quy định;
đ) Có đề án phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài trên cơ sở cổ
phiếu mới phát hành và đề án này đáp ứng các điều kiện chào bán theo quy định
của nước sở tại.
2. Tổ chức hỗ trợ phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài trên cơ sở
cổ phiếu đã phát hành tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện quy định tại các
Điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức phát hành chứng khoán mới
làm cơ sở cho chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài hoặc hỗ trợ phát hành
chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài trên cơ sở cổ phiếu đã phát hành phải tuân thủ
các quy định tại Nghị định này và đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước để được chấp thuận.
4. Bộ Tài chính quy định cụ thể trình tự, thủ tục phát hành cổ phiếu mới
làm cơ sở cho chào bán chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài và hỗ trợ phát hành
chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài trên cơ sở cổ phiếu đã phát hành, việc hủy bỏ
chứng chỉ lưu ký và việc giao dịch, niêm yết của cổ phiếu làm cơ sở cho chứng
chỉ lưu ký tại nước ngoài.
Điều 30. Đăng ký chào bán chứng khoán tại nước ngoài
1. Tổ chức phát hành phải gửi Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước tài liệu đăng ký chào
bán chứng khoán tại nước ngoài trước
khi gửi hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán chính
thức cho cơ quan có thẩm quyền tại nước ngoài bao gồm:
a) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu hoặc Hội đồng thành
viên thông qua phương án chào bán chứng khoán và
phương án sử dụng vốn huy động từ đợt chào bán chứng khoán tại nước ngoài;
b) Báo cáo tài chính được lập theo chuẩn mực kế toán quốc tế trong
trường hợp pháp luật nước sở tại yêu cầu;
c) Giấy xác nhận tài khoản vốn phát hành chứng khoán bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng được phép;
d) Văn bản chấp thuận phát hành chứng khoán ra
nước ngoài của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối
với tổ chức tín dụng; Bộ Tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm; Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán;
đ) Các hồ sơ đăng ký chào bán với cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ
chức phát hành đăng ký chào bán.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ tài liệu báo cáo,
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải
thông báo cho tổ chức phát hành
ý kiến chấp thuận hay không chấp thuận về hồ sơ chào bán bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
Điều 31. Báo cáo kết quả chào bán
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, tổ chức phát
hành phải báo cáo kết quả chào bán chứng khoán cho
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, đồng
thời công bố thông tin về kết quả đợt chào bán trên các phương tiện thông tin
đại chúng theo quy định.
2. Báo cáo kết quả chào bán gửi Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước
phải đồng thời gửi Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt
Nam để điều chỉnh tỷ lệ cổ phần của tổ chức và nhà đầu tư nước ngoài được phép
giao dịch tại thị trường chứng khoán Việt
Nam, Sở giao dịch chứng khoán trong
nước nơi tổ chức phát hành hiện có cổ phiếu niêm yết và các cơ quan khác theo
quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Bộ Tài chính quy định cụ thể về mẫu báo cáo và nội dung công bố thông
tin.
Điều 32. Báo cáo tiến độ sử dụng vốn
Trong quá trình sử dụng vốn huy động từ đợt chào bán ra nước ngoài, định
kỳ 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, tổ chức phát hành phải báo cáo Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước về tiến độ
sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán. Trường
hợp thay đổi mục đích sử dụng vốn, tổ chức phát hành phải báo cáo
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công
bố thông tin về lý do quyết định thay đổi. Báo cáo tiến độ sử dụng vốn và báo
cáo thay đổi mục đích sử dụng vốn được lập theo mẫu số 06 và 07 Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này.
Chương III
CÔNG TY ĐẠI CHÚNG
Mục 1. ĐĂNG KÝ VÀ HỦY ĐĂNG KÝ CÔNG TY ĐẠI
CHÚNG
Điều 33. Hồ sơ công ty đại chúng
Hồ sơ công ty đại chúng bao gồm:
1. Điều lệ công ty theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
2. Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Thông tin tóm tắt về mô hình tổ chức kinh doanh, bộ máy quản lý và cơ
cấu cổ đông được lập theo mẫu số 08 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán bởi một công ty kiểm
toán độc lập.
Điều 34. Đăng ký công ty đại chúng
1. Ngoại trừ các trường hợp quy định tại Điểm a và b Khoản 1 Điều 25
Luật chứng khoán, công ty đại chúng có
trách nhiệm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày trở thành
công ty đại chúng.
2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm công bố tên, nội dung kinh
doanh và các thông tin khác liên quan đến công ty đại chúng trên phương tiện
thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Ngày trở thành công ty đại chúng được tính từ ngày hoàn thành việc
góp vốn đầy đủ và số cổ đông được ghi nhận trong số cổ đông có từ 100 nhà đầu
tư trở lên.
Điều 35. Công bố thông tin về việc đăng ký
công ty đại chúng
1. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước
công bố tên công ty đại chúng theo Khoản 2 Điều 34 Nghị định này, công ty đại
chúng có trách nhiệm công bố thông tin trên một (01) tờ báo trung ương hoặc một
(01) tờ báo địa phương nơi đăng ký trụ sở chính.
2. Bản thông tin tóm tắt về mô hình tổ chức kinh doanh, bộ máy quản lý
và cơ cấu cổ đông lập theo mẫu số 08 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
điều lệ công ty, các báo cáo tài chính phải được đăng trên trang thông tin điện
tử của công ty.
Điều 36. Hủy đăng
ký công ty đại chúng
1. Công ty đại chúng có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày không đáp
ứng được các điều kiện là công ty đại chúng theo quy định tại Điều 25 Luật
chứng khoán.
Ngày công ty không đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng là ngày mà vốn
điều lệ đã góp không đủ 10 tỷ đồng tính trên báo cáo tài chính năm gần nhất có
kiểm toán hoặc có số lượng cổ đông thấp hơn 100 người theo xác nhận của Trung
tâm lưu ký chứng khoán hoặc sổ cổ
đông hoặc cả hai điều kiện trên.
2. Ngoại trừ trường hợp công ty không đáp ứng điều kiện là công ty đại
chúng do hợp nhất, sáp nhập, phá sản, giải thể, chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp hoặc bị sở hữu bởi một tổ chức hoặc cá nhân khác, sau 01 năm kể từ ngày
không còn đáp ứng được các điều kiện là công ty đại chúng, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét hủy đăng
ký công ty đại chúng.
3. Công ty phải thực hiện đầy đủ các quy định liên quan đến công ty đại
chúng cho đến thời điểm Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước thông báo hủy đăng ký công ty đại chúng.
4. Sau khi nhận được thông báo của Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước
về việc hủy đăng ký công ty đại
chúng, công ty có trách nhiệm thông báo việc hủy đăng
ký công ty đại chúng trên một (01) tờ báo trung ương, một (01) tờ báo địa
phương nơi đăng ký trụ sở và trên trang thông tin điện tử của công ty.
Mục 2. MUA LẠI CỔ PHIẾU, BÁN CỔ PHIẾU QUỸ
CỦA CÔNG TY ĐẠI CHÚNG
Điều 37. Điều kiện mua lại cổ phiếu
1. Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình để làm cổ phiếu quỹ
phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua đối với trường hợp
mua lại trên 10% tổng số cổ phần phổ thông hoặc trên 10% tổng số cổ phần ưu đãi
cổ tức đã phát hành hoặc có quyết định của Hội đồng quản trị thông qua đối với
trường hợp mua lại không quá 10% tổng số cổ phần phổ thông trong mỗi 12 tháng
hoặc không quá 10% tổng số cổ phần ưu đãi cổ tức đã phát hành trong mỗi 12 tháng;
b)[27] Có đủ vốn để mua lại cổ phiếu từ các nguồn sau: Thặng
dư vốn cổ phần, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, quỹ khác thuộc vốn chủ sở
hữu được sử dụng để bổ sung vốn
điều lệ theo quy định pháp luật;
c) Có phương án mua lại cổ phiếu được Hội đồng quản trị thông qua, trong
đó nêu rõ thời gian thực hiện, nguyên tắc xác định giá;
b) Có công ty chứng khoán được
chỉ định thực hiện giao dịch;
đ) Công ty đại chúng mua lại cổ phiếu phổ thông dẫn đến số lượng cổ
phiếu quỹ đạt từ 25% tổng số cổ phiếu cùng loại đang lưu hành của công ty trở
lên phải thực hiện chào mua công khai;
e) Đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành trong
trường hợp công ty đại chúng thuộc lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh có điều
kiện;
g)[28] Tổng số cổ phiếu mua lại để làm cổ phiếu quỹ, trong
tất cả các đợt mua lại, không được vượt quá 30% số cổ phiếu phổ thông đang lưu
hành.
2.[29] Việc mua lại cổ phiếu được miễn trừ quy định tại Khoản
1 Điều này trong các
trường hợp sau:
a) Mua lại cổ phiếu theo yêu cầu của cổ đông được quy
định tại Điều 129 Luật Doanh nghiệp;
b) Mua lại cổ phiếu của cán bộ công nhân viên theo quy
chế phát hành cổ phiếu cho người lao động; mua lại cổ phần lẻ theo phương án
phát hành cổ phiếu để trả cổ tức, phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn chủ sở hữu được thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính;
c) Công ty chứng khoán mua
lại cổ phiếu của chính mình để sửa lỗi giao dịch theo quy định của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước.
Điều 38. Các trường hợp không được mua lại
cổ phiếu để làm cổ phiếu quỹ
1. Công ty không được thực hiện việc mua lại cổ phiếu để làm cổ phiếu
quỹ trong các trường hợp sau:
a) Đang có nợ quá hạn căn cứ báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm
toán. Trường hợp thời điểm dự kiến mua lại cổ phiếu là thời điểm sau ngày 30
tháng 6 hàng năm, việc xác định nợ quá hạn được căn cứ vào báo cáo tài chính
bán niên gần nhất được kiểm toán hoặc soát xét;
b) Đang trong quá trình chào bán cổ phiếu để huy động thêm vốn;
c) Cổ phiếu của công ty đang là đối tượng chào mua công khai;
d)[30] Đã thực hiện việc mua lại cổ phiếu trong vòng 06 tháng
tính từ ngày báo cáo kết quả giao dịch cổ phiếu quỹ, trừ các trường hợp quy định
tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định này; hoặc vừa kết thúc đợt chào bán, phát hành cổ
phiếu để tăng vốn không quá 06 tháng, tính từ ngày kết thúc đợt chào bán, phát hành;
đ) Mua lại cổ phiếu và bán cổ phiếu quỹ trong cùng một đợt.
2.[31] Trừ trường hợp
mua lại cổ phiếu tương ứng với tỷ lệ sở hữu trong công ty, hoặc công ty thực
hiện chào mua công khai đối với cổ phiếu đã phát hành, hoặc mua lại cổ phần
theo quyết định, bản án của Tòa án, phán quyết của Trọng tài, công ty không
được mua cổ phần của các cổ đông sau làm cổ phiếu quỹ:
a) Người quản lý công ty và người liên quan theo quy
định của Luật Chứng khoán;
b) Người sở hữu cổ phần có hạn chế chuyển nhượng theo
quy định pháp luật và điều lệ công ty;
c) Cổ đông lớn theo quy
định tại Luật Chứng khoán, trừ trường hợp tổ chức phát hành đã đăng ký giao
dịch hoặc niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán và giao dịch thực hiện dưới
hình thức khớp lệnh.
Điều
39. Điều kiện bán cổ phiếu quỹ
1.[32] Công
ty đại chúng chỉ được bán cổ phiếu quỹ sau 06 tháng, kể từ ngày kết thúc đợt mua lại gần nhất, trừ trường
hợp cổ phiếu quỹ được bán hoặc dùng làm cổ phiếu thưởng cho người lao động hoặc
là giao dịch cổ phiếu mua lại trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37
Nghị định này. Công ty đại chúng được tiêu hủy cổ phiếu quỹ để giảm vốn điều
lệ; hoặc bán, dùng làm cổ phiếu
thưởng để tăng vốn điều lệ; không được dùng làm tài sản bảo đảm, tài sản để góp
vốn, hoặc hoán đổi.
2. Có quyết định của Hội
đồng quản trị thông qua phương án bán cụ thể trong đó nêu rõ thời gian thực
hiện, nguyên tắc xác định giá.
3. Có công ty chứng khoán được chỉ định thực hiện giao dịch.
4.[33] Trường
hợp bán cổ phiếu quỹ dưới hình thức chào bán ra công chúng hoặc chào bán riêng
lẻ, công ty đại chúng thực hiện theo quy định về chào bán cổ phiếu ra công
chúng hoặc chào bán cổ phiếu riêng lẻ.
Chương
IV
CHÀO
MUA CÔNG KHAI
Điều
40. Nguyên tắc chào mua công khai
Việc chào mua công khai
cổ phiếu của công ty đại chúng hoặc chứng chỉ quỹ đóng phải đảm bảo các nguyên
tắc sau:
1. Các điều kiện chào
mua công khai được áp dụng công bằng đối với tất cả cổ đông của công ty mục
tiêu hoặc nhà đầu tư của quỹ đầu tư mục tiêu.
2. Các bên tham gia chào
mua công khai được cung cấp đầy đủ thông tin để tiếp cận đề nghị mua cổ phiếu,
chứng chỉ quỹ đóng.
3. Tôn trọng quyền tự
định đoạt của các cổ đông của công ty mục tiêu hoặc nhà đầu tư của quỹ đầu tư
mục tiêu.
4. Tuân thủ quy định của
pháp luật về chứng khoán và thị
trường chứng khoán, và pháp luật khác có
liên quan.
5. Bên chào mua công
khai phải chỉ định một công ty chứng khoán làm
đại lý chào mua.
Điều
41. Các trường hợp chào mua công khai
1. Các trường hợp chào
mua công khai theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật chứng khoán.
2. Ngoài các trường hợp
quy định tại Khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, tổ chức và cá nhân có ý định thực hiện
chào mua công khai đối với cổ phiếu của công ty đại chúng hoặc chứng chỉ quỹ
đóng phải thực hiện đầy đủ các quy định tại Nghị định này.
3.[34] Trường
hợp tham gia các đợt đấu giá chứng khoán chào
bán ra công chúng, tổ chức, cá nhân
không phải thực hiện theo các quy định về chào
mua công khai khi có ý định mua đạt hoặc vượt các tỷ lệ sở hữu cổ phiếu quy
định tại Khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán.
Điều
42. Hồ sơ đăng ký chào mua công khai
Hồ sơ đăng ký chào mua
bao gồm:
1. Giấy đăng ký chào mua
công khai theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
2. Quyết định của Đại
hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị (đối với công ty cổ phần), Hội đồng
thành viên hoặc chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn), Đại
hội nhà đầu tư (đối với quỹ thành viên) thông qua việc chào mua công khai.
3. Quyết định của Đại
hội đồng cổ đông trong trường hợp công
ty đại chúng mua lại cổ phiếu của chính mình nhằm mục đích giảm vốn điều lệ.
4. Báo cáo tài chính
được kiểm toán của năm trước liền kề và các tài liệu xác minh năng lực tài
chính theo pháp luật chuyên ngành hoặc xác nhận về khả năng tài chính đối với
cá nhân và tổ chức thực hiện chào mua công khai.
5. Tài liệu chứng minh
công ty có đủ điều kiện mua lại cổ phiếu trong trường hợp công ty đại chúng mua
lại cổ phiếu của chính mình theo hình thức chào mua công khai.
6. Bản công bố thông tin
chào mua công khai theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
7. Giấy xác nhận phong
tỏa vốn tại ngân hàng giám sát đối với trường hợp chào mua chứng chỉ quỹ đóng.
Điều
43. Đăng ký chào mua
1. Tổ chức, cá nhân chào
mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng hoặc chứng chỉ quỹ đóng phải gửi
tài liệu đăng ký chào mua đến Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước. Tài liệu đăng ký chào mua phải được đồng thời gửi
cho công ty mục tiêu, công ty quản lý quỹ. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày
nhận được tài liệu đăng ký chào mua, công ty mục tiêu, công ty quản lý quỹ quản
lý quỹ đầu tư mục tiêu có nghĩa vụ công bố thông tin về việc nhận được đề nghị
chào mua trên phương tiện công bố thông tin của công ty và Sở giao dịch chứng khoán nơi công ty mục tiêu hoặc quỹ đầu tư
mục tiêu niêm yết.
2. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được tài liệu đăng ký chào mua, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải có ý kiến trả lời bằng văn bản. Trường
hợp hồ sơ chưa đầy đủ, rõ ràng, tổ chức hoặc cá nhân đăng ký chào mua phải bổ
sung, sửa đổi theo yêu cầu Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước.
3. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có công văn yêu cầu tổ chức,
cá nhân chào mua sửa đổi, bổ sung tài liệu đăng ký chào mua, tổ chức hoặc cá nhân chào mua phải hoàn
chỉnh hồ sơ theo yêu cầu gửi Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước. Nếu quá thời hạn
trên mà tổ chức, cá nhân không thực hiện bổ sung, sửa đổi theo yêu cầu, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước dừng việc xem xét tài liệu đăng ký chào mua
đó.
Điều
44. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị công ty mục tiêu hoặc Ban đại diện quỹ
đầu tư mục tiêu
1. Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày nhận được tài liệu đăng ký chào mua, Hội đồng quản trị công ty
mục tiêu hoặc công ty quản lý quỹ quản lý quỹ đầu tư mục tiêu phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và thông tin cho cổ đông hoặc nhà đầu tư biết
ý kiến của công ty mục tiêu, Ban đại diện quỹ đầu tư mục tiêu đối với đề nghị
chào mua công khai. Tài liệu gửi Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước phải được thể hiện
dưới hình thức văn bản và dữ liệu điện tử theo quy định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Ý kiến của Hội đồng
quản trị công ty mục tiêu hoặc Ban đại diện quỹ đầu tư mục tiêu phải được thể
hiện bằng văn bản, có chữ ký của đa số thành viên Hội đồng quản trị hoặc Ban
đại diện quỹ và phải nêu rõ đánh giá của Hội đồng quản trị hoặc Ban đại diện
quỹ đối với việc chào mua cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng. Trường hợp có ý
kiến thành viên Hội đồng quản trị hoặc Ban đại diện quỹ khác với đánh giá của
Hội đồng quản trị hoặc Ban đại diện quỹ, các bên có liên quan phải công bố kèm
theo ý kiến này.
Điều
45. Trách nhiệm của người biết thông tin về chào mua công khai
Thành viên Hội đồng quản
trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), Kế toán trưởng, cổ đông lớn và người có
liên quan của tổ chức chào mua công khai, công ty mục tiêu hoặc công ty quản lý
quỹ quản lý quỹ đầu tư mục tiêu, thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư mục tiêu,
nhân viên công ty chứng khoán và
những người khác biết thông tin về đợt chào mua công khai không được lợi dụng
việc biết thông tin để mua, bán chứng khoán cho
chính mình; cung cấp thông tin, xúi giục, lôi kéo người khác mua, bán chứng khoán trước thời điểm chào mua công khai chính thức.
Điều
46. Các hành vi bị cấm đối với bên
chào mua
1. Kể từ thời điểm gửi
tài liệu đăng ký chào mua công khai cho Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước
đến khi hoàn thành kết thúc đợt chào mua, bên chào mua không được thực hiện các
hành vi sau đây:
a) Trực tiếp hoặc gián
tiếp mua hoặc cam kết mua cổ phiếu, quyền mua cổ phần và trái phiếu chuyển đổi
của công ty mục tiêu hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư mục tiêu, quyền mua
chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư mục tiêu bên ngoài đợt chào mua công khai;
b) Bán hoặc cam kết bán
cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng mà bên chào mua đang chào mua;
c) Đối xử không công
bằng với những người sở hữu cùng loại cổ phiếu, quyền mua cổ phần và trái phiếu
chuyển đổi hoặc chứng chỉ quỹ đóng đang được chào mua;
d) Cung cấp thông tin
riêng cho cổ đông hoặc nhà đầu tư ở mức độ không giống nhau hoặc không cùng
thời điểm;
đ) Từ chối mua cổ phiếu
của cổ đông công ty mục tiêu hoặc chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư của quỹ đầu tư
mục tiêu trong quá trình chào mua;
e) Mua cổ phiếu của công
ty mục tiêu hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư mục tiêu trái với các điều khoản
được công bố trong bản đăng ký chào mua công khai.
2. Nhà đầu tư nước ngoài
không được thực hiện việc chào mua công khai đối với công ty đại chúng hoặc
chứng chỉ quỹ đóng để sở hữu số lượng cổ phần hoặc chứng chỉ quỹ đóng vượt quá
tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Điều
47. Nghĩa vụ của công ty chứng khoán làm
đại lý chào mua công khai
1. Hướng dẫn tổ chức, cá
nhân chào mua thực hiện chào mua theo đúng quy định tại Nghị định này và chịu
trách nhiệm liên đới trong trường hợp tổ chức, cá nhân chào mua vi phạm quy
định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật liên quan, trừ trường hợp bên
chào mua công khai cố tình che dấu thông tin hoặc làm giả hồ sơ, tài liệu, thực
hiện các hành vi vi phạm ngoài khả năng kiểm
soát của đại lý chào mua công khai.
2. Làm đại lý nhận lệnh
đặt bán cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng và chuyển giao cổ phiếu hoặc chứng chỉ
quỹ đóng cho bên chào mua trong thời hạn nêu tại Bản đăng ký chào mua công
khai.
3. Đảm bảo tổ chức, cá
nhân chào mua có đủ tiền để thực hiện chào mua vào thời điểm chính thức chào mua theo đăng ký.
Điều
48. Nguyên tắc xác định giá chào mua công khai
1. Giá chào mua công
khai cổ phiếu của công ty đại chúng hoặc chứng chỉ quỹ đóng được xác định theo
nguyên tắc sau đây:
a)
Trường hợp công ty mục tiêu là tổ chức niêm yết hoặc đăng ký giao dịch,
mức giá chào mua không được thấp hơn bình quân giá tham chiếu cổ phiếu của công
ty mục tiêu do Sở giao dịch chứng khoán công
bố trong thời hạn 60 ngày liền trước ngày gửi
bản đăng ký chào mua và không thấp hơn giá mua cao nhất của tổ chức,
cá nhân thực hiện chào mua đối với cổ phiếu của công ty mục tiêu trong thời
gian này;
b)
Trường hợp công ty mục tiêu không phải là tổ chức niêm yết hoặc tổ
chức đăng ký giao dịch, mức giá chào mua không được thấp hơn giá
bình quân cổ phiếu của công ty mục tiêu được ít nhất hai (02) công ty chứng khoán thường xuyên yết giá trong thời hạn
60 ngày liền trước ngày gửi bản đăng ký chào mua hoặc giá chào bán cổ phần
trong đợt phát hành gần nhất của công ty mục tiêu và không thấp hơn giá mua cao
nhất của tổ chức, cá nhân thực hiện
chào mua đối với cổ phiếu của công ty mục tiêu trong thời gian này;
c) Mức giá chào mua
chứng chỉ quỹ không được thấp hơn bình quân giá tham chiếu của chứng chỉ quỹ đó
do Sở giao dịch chứng khoán công bố
trong thời hạn 60 ngày liền trước ngày gửi bản đăng ký chào mua và không thấp
hơn giá mua cao nhất của tổ chức, cá nhân thực hiện chào mua đối với chứng chỉ
quỹ của quỹ đầu tư mục tiêu trong thời gian này.
2. Trong quá trình chào
mua công khai, bên chào mua chỉ được tăng giá chào mua. Việc tăng giá được thực
hiện với điều kiện bên chào mua phải công bố việc tăng giá ít nhất 07 ngày
trước khi kết thúc đợt chào mua và phải đảm bảo giá tăng thêm được áp dụng đối
với tất cả các cổ đông của công ty mục tiêu hoặc nhà đầu tư của quỹ đầu tư mục
tiêu kể cả các cổ đông hoặc nhà đầu tư đã chấp nhận bán cho bên chào mua.
Điều
49. Rút lại đề nghị chào mua công khai
1. Sau khi công bố chào
mua công khai, bên chào mua chỉ được rút lại đề nghị chào mua trong các trường
hợp đã được nêu trong Bản đăng ký chào mua công khai như sau:
a) Số lượng cổ phiếu
hoặc chứng chỉ quỹ đóng đăng ký bán không đạt tỷ lệ tối thiểu mà bên chào mua
đã công bố trong Bản đăng ký chào mua công khai;
b) Công ty mục tiêu tăng
hoặc giảm số lượng cổ phiếu có quyền biểu quyết thông qua tách, gộp cổ phiếu
hoặc chuyển đổi cổ phần ưu đãi;
c) Công ty mục tiêu giảm
vốn cổ phần;
d) Công ty mục tiêu phát
hành chứng khoán bổ sung hoặc quỹ
đầu tư mục tiêu phát hành chứng chỉ quỹ để tăng vốn điều lệ quỹ;
đ) Công ty mục tiêu bán
toàn bộ hoặc một phần tài sản hoặc một bộ phận hoạt động của công ty.
2. Bên chào mua phải báo
cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước việc rút lại đề nghị chào
mua đối với công ty mục tiêu hoặc quỹ đầu tư mục tiêu và phải công bố công khai
việc rút lại đề nghị chào mua trên một (01) trang báo điện tử hoặc một (01) tờ
báo viết trong ba (03) số liên tiếp sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước chấp thuận.
Điều
50. Giao dịch chào mua công khai
1. Trong thời hạn 07
ngày kể từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước, bên chào mua phải
công bố công khai việc chào mua trên một (01) trang báo điện tử hoặc một (01)
tờ báo viết trong ba (03) số liên tiếp. Việc chào mua công khai chỉ được thực
hiện sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản chấp thuận đăng
ký chào mua và đã được tổ chức, cá
nhân chào mua công bố theo phương thức nêu trên.
Trường hợp công ty mục
tiêu là tổ chức niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán tập trung hoặc quỹ đầu tư mục
tiêu, tổ chức hoặc cá nhân chào
mua phải đồng thời công bố trên phương tiện công bố thông tin của Sở giao dịch
chứng khoán nơi cổ phiếu của công ty
mục tiêu niêm yết hoặc đăng ký giao dịch hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư mục
tiêu niêm yết.
2. Bên chào mua phải chỉ
định một công ty chứng khoán làm đại
lý thực hiện việc chào mua. Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước hướng dẫn quy trình
công ty chứng khoán thực hiện nghiệp
vụ đại lý chào mua.
3. Thời gian thực hiện
một đợt chào mua công khai không được ngắn hơn 30 ngày và không dài quá 60 ngày
kể từ ngày chào mua chính thức được xác định trong Giấy đăng ký chào mua công
khai gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
4. Cổ đông của công ty
mục tiêu hoặc nhà đầu tư của quỹ đầu tư mục tiêu đã chấp thuận đề nghị chào mua
có quyền rút lại chấp thuận chào mua trong thời gian chào mua công khai khi các
điều kiện chào mua được thay đổi hoặc có tổ chức, cá nhân khác thực hiện chào
mua cạnh tranh đối với cổ phần của công ty mục tiêu hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ
đầu tư mục tiêu.
5. Trường hợp số cổ
phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng được chào mua nhỏ hơn số cổ phiếu hoặc chứng chỉ
quỹ đóng đăng ký bán, số cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng được mua trên cơ sở
tỷ lệ tương ứng với số cổ phiếu mà mỗi cổ đông của công ty mục tiêu hoặc số
chứng chỉ quỹ đóng mà nhà đầu tư đăng ký bán và đảm bảo mức giá công bằng đối
với tất cả các cổ đông hoặc nhà đầu tư.
Điều
51. Tiếp tục chào mua công khai
Ngoại trừ trường hợp
việc chào mua đã được thực hiện đối với toàn bộ số cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ
đóng có quyền biểu quyết đang lưu hành, sau khi thực hiện chào mua công khai,
đối tượng chào mua nắm giữ 80% trở lên số cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng đang
lưu hành của một công ty đại chúng hoặc quỹ đóng phải mua tiếp số cổ phiếu hoặc
chứng chỉ quỹ đóng còn lại trong thời gian 30 ngày theo quy định tại Khoản 11
Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng; khoán với các điều kiện về giá và phương
thức thanh toán tương tự với đợt chào mua công khai.
Tổ chức,
cá nhân thực hiện chào mua công khai phải thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc tiếp tục chào mua công khai trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt chào mua công khai, đồng thời công
bố thông tin về việc tiếp tục chào mua theo quy định của Luật chứng khoán.
Điều
52. Báo cáo và công bố thông tin về kết quả chào mua công khai
Trong thời hạn 05 ngày
kể từ ngày hoàn thành đợt chào mua công khai, tổ chức hoặc cá nhân thực hiện
chào mua công khai phải gửi Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước báo cáo kết quả chào
mua công khai, đồng thời công bố thông tin về kết quả chào mua công khai trên
các phương tiện thông tin đại chúng bao gồm trang thông tin của Sở giao dịch
chứng khoán trong trường hợp cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ
đóng được chào mua công khai được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán. Báo cáo kết quả chào mua công khai được
lập theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
Chương
V
NIÊM
YẾT, ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH VÀ CÁC GIAO DỊCH BỊ CẤM
Mục
1. NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRONG NƯỚC TRÊN CÁC SỞ GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM
Điều
53. Điều kiện niêm yết chứng khoán tại
Sở giao dịch chứng khoán thành phố
Hồ Chí Minh
1. Điều kiện niêm yết cổ
phiếu:
a) Là công ty cổ phần có
vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 120 tỷ đồng Việt Nam trở
lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Có ít nhất 02 năm
hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần tính đến thời điểm đăng ký niêm yết
(ngoại trừ doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa gắn với niêm yết); tỷ lệ lợi nhuận
sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm gần nhất tối thiểu là 5% và hoạt động
kinh doanh của hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi; không có
các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm; không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng
ký niêm yết; tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán báo cáo tài chính;
c) Công khai mọi khoản
nợ đối với công ty của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc
(Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), Kế toán trưởng, cổ đông lớn
và những người có liên quan;
d) Tối thiểu 20% cổ
phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất ba trăm (300) cổ đông không
phải cổ đông lớn nắm giữ, trừ trường hợp doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành
công ty cổ phần theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
đ) Cổ đông là cá nhân,
tổ chức có đại diện sở hữu là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám
đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và Kế toán trưởng của công ty; cổ đông lớn là
người có liên quan với thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc
(Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và Kế toán trưởng của công ty phải cam kết
nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày
niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo, không tính
số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ;
e) Có hồ sơ đăng ký niêm
yết cổ phiếu hợp lệ theo quy định.
2. Điều kiện niêm yết
trái phiếu doanh nghiệp:
a) Là công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm
yết từ 120 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Hoạt động kinh doanh
của 02 năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi, không có các khoản nợ
phải trả quá hạn trên 01 năm và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;
c) Có ít nhất một trăm
(100) người sở hữu trái phiếu cùng một đợt phát hành;
d) Các trái phiếu của
một đợt phát hành có cùng ngày đáo hạn;
đ) Có hồ sơ đăng ký niêm
yết trái phiếu hợp lệ theo quy định.
3. Điều kiện niêm yết
chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng:
a)[35] Là
quỹ đóng, quỹ đầu tư bất động sản, quỹ hoán đổi
danh mục hoặc công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng;
b)[36] Thành
viên Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán hoặc
thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc, Kế toán
trưởng, cổ đông lớn là người có liên quan với thành viên Hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng
Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng (nếu có) của
công ty đầu tư chứng khoán cam
kết nắm giữ 100% số chứng chỉ
quỹ hoặc cổ phiếu do mình sở hữu trong thời
gian 06 tháng kể từ
ngày niêm yết và tối thiểu 50% số chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu này trong thời
gian 06 tháng tiếp theo;
Trường hợp quỹ đầu tư
bất động sản tiếp nhận vốn góp là bất động sản với giá trị chiếm từ 30% trở lên
số lượng chứng chỉ quỹ đã phát hành, thì các nhà đầu tư góp vốn bằng bất động sản phải nắm giữ tối thiểu 30%
số lượng chứng chỉ quỹ đang lưu hành trong ba (03) năm, kể từ thời điểm góp bất động sản vào quỹ và nắm giữ
tối thiểu 15% chứng chỉ quỹ đang lưu hành trong ba (03) năm tiếp theo. Trường
hợp các nhà đầu tư góp vốn bằng bất động sản sở hữu
chưa tới 30% chứng chỉ quỹ đã phát hành thì phải nắm giữ 100% chứng chỉ quỹ đang
sở hữu trong ba (03) năm, kể từ thời điểm góp bất động sản vào quỹ và nắm giữ
tối thiểu 15% trong ba (03) năm tiếp theo. Trường hợp các nhà đầu tư góp vốn
bằng bất động sản sở hữu chưa tới 15% chứng chỉ quỹ đã phát hành thì phải nắm
giữ 100% chứng chỉ quỹ đang sở hữu trong sáu (06) năm, kể từ thời điểm góp bất động sản vào quỹ;
c)[37] Có
ít nhất 100 người sở hữu chứng chỉ quỹ của quỹ đại chúng hoặc ít nhất 100 cổ
đông nắm giữ cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng không bao gồm nhà đầu tư chứng khoán chuyên
nghiệp. Quy định này không áp dụng đối với quỹ hoán đổi danh mục;
d) Có hồ sơ đăng ký niêm
yết chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng hợp lệ theo quy định.
4. Đối với trường hợp
đăng ký niêm yết chứng khoán của tổ
chức tín dụng là công ty cổ phần, ngoài các điều kiện quy định tại Khoản 1 và 2
Điều này, phải được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều
54. Điều kiện niêm yết chứng khoán tại
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
1. Điều kiện niêm yết cổ
phiếu
a) Là công ty cổ phần có
vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 30 tỷ đồng Việt Nam trở
lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Có ít nhất 01 năm
hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần tính đến thời điểm đăng ký niêm yết
(ngoại trừ doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa gắn với niêm yết); tỷ lệ lợi nhuận
sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm liền trước năm đăng ký niêm yết tối
thiểu là 5%; không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 01 năm, không có lỗ
lũy kế tính đến thời điểm đăng ký niêm yết; tuân thủ các quy định của pháp luật
về kế toán báo cáo tài chính;
c) Tối thiểu 15% số cổ
phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông không phải cổ đông
lớn nắm giữ, trừ trường hợp doanh
nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ;
d) Cổ đông là cá nhân,
tổ chức có đại diện sở hữu là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám
đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và Kế toán trưởng của công ty; cổ đông lớn là
người có liên quan với thành
viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc
(Phó Tổng Giám đốc) và Kế toán trưởng của công ty phải cam kết nắm giữ 100% số
cổ phiếu do mình sở hữu trong thời
gian 06 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo, không
tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ;
đ) Có hồ sơ đăng ký niêm
yết cổ phiếu hợp lệ theo quy định.
2. Điều kiện niêm yết
trái phiếu doanh nghiệp:
a) Là công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm
yết từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
b) Hoạt động kinh doanh
của năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi;
c) Các trái phiếu của
một đợt phát hành có cùng ngày đáo hạn;
d) Có hồ sơ đăng ký niêm
yết trái phiếu hợp lệ theo quy định.
3. Trái phiếu Chính phủ,
trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương được niêm
yết trên Sở giao dịch chứng khoán theo
quy định của Bộ Tài chính.
4. Đối với trường hợp
đăng ký niêm yết chứng khoán của tổ
chức tín dụng là công ty cổ phần, ngoài các điều kiện quy định tại Khoản 1 và 2
Điều này, phải được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều
55. Niêm yết cổ phiếu của công ty hợp nhất, nhận sáp nhập, tổ chức phát hành cổ
phiếu để hoán đổi cổ phần, phần
góp vốn của doanh nghiệp khác, chứng quyền có bảo đảm và trong trường hợp tổ chức lại các Sở Giao dịch
chứng khoán[38]
1. Bộ Tài chính hướng
dẫn niêm yết, niêm yết lại chứng khoán trên
Sở Giao dịch chứng khoán của
các tổ chức sau:
a) Tổ chức hình thành
sau quá trình hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp;
b) Công ty niêm yết thực
hiện phát hành cổ phiếu để hoán đổi
lấy cổ phiếu, phần vốn góp tại công ty mục tiêu dẫn đến làm phát sinh tăng trên
50% vốn điều lệ (trước khi phát hành);
c) Chứng quyền có bảo
đảm do công ty chứng khoán phát
hành.
2. Trường hợp tổ chức
lại các Sở Giao dịch chứng khoán, điều kiện
niêm yết áp dụng theo Điều 53, Điều 54 Nghị định này. Việc phân loại khu vực
niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán thực
hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều
56. Đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom, niêm yết[39]
1. Trừ trường hợp cổ
phiếu đã niêm yết, đăng ký giao dịch, cổ phiếu đã chào bán ra công chúng phải
được đăng ký để lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam và đăng ký giao dịch trên hệ
thống giao dịch Upcom, niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán theo nguyên tắc sau:
a) Trong thời hạn tối đa
90 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng để cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước theo quy định pháp luật về cổ phần hóa và trong thời hạn
tối đa 30 ngày kể từ ngày kết
thúc đợt chào bán chứng khoán ra
công chúng của các doanh nghiệp khác theo quy định pháp luật về chứng khoán, tổ
chức phát hành phải hoàn tất các thủ tục để đăng ký lại doanh
nghiệp (nếu có), đăng ký lưu ký cổ phần, cổ phiếu tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam và đăng ký giao dịch trên hệ
thống giao dịch Upcom;
b) Trường hợp doanh
nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa theo quy định tại Điều 22 Nghị định này
dưới hình thức chào bán cổ phiếu ra công chúng mà đáp ứng đầy đủ các điều kiện
niêm yết theo quy định tại Điều 53 hoặc Điều 54 Nghị định này, doanh nghiệp
phải nộp hồ sơ niêm yết ngay sau khi kết thúc đợt chào bán và báo cáo kết quả
chào bán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước.
2. Bộ Tài chính quy định
cụ thể hồ sơ, thủ tục đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom; niêm
yết, đăng ký giao dịch bổ sung.
Điều
57. Hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán tại
Sở giao dịch chứng khoán
1. Tổ chức đăng ký niêm
yết chứng khoán phải nộp hồ sơ đăng
ký niêm yết cho Sở giao dịch chứng khoán.
2. Hồ sơ đăng ký niêm
yết cổ phiếu bao gồm:
a) Giấy đăng ký niêm yết
cổ phiếu;
b)[40] Bản
chính Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc niêm yết cổ phiếu hoặc
quyết định phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về Đề án cổ phần hóa (trong trường hợp niêm
yết cổ phiếu của doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa);
c) Sổ đăng ký cổ đông
của tổ chức đăng ký niêm yết được lập trong thời hạn 01 tháng trước thời điểm
nộp hồ sơ đăng ký niêm yết;
d) Bản cáo bạch theo mẫu
của Bộ Tài chính;
đ) Cam kết của cổ đông
là thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó
Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), Kế toán trưởng
và cam kết của cổ đông lớn là người có liên quan với thành viên Hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc)
và Kế toán trưởng của công ty nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong
thời gian 06 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian
06 tháng tiếp theo;
e) Hợp đồng tư vấn niêm
yết (nếu có);
g) Giấy cam kết hạn chế
tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài theo quy định của pháp luật đối với lĩnh vực
kinh doanh đặc thù (nếu có);
h) Danh sách những người
có liên quan đến các thành viên Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, Ban Kiểm soát
và Kế toán trưởng;
i) Giấy chứng nhận của
Trung tâm lưu ký chứng khoán về việc
cổ phiếu của tổ chức đó đã đăng ký, lưu ký tập trung;
k) Văn bản chấp thuận
của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín dụng cổ phần.
3. Hồ sơ đăng ký niêm
yết trái phiếu bao gồm:
a) Giấy đăng ký niêm yết
trái phiếu;
b) Quyết định thông qua
việc niêm yết trái phiếu của Hội đồng quản trị hoặc trái phiếu chuyển đổi của
Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần), niêm yết trái phiếu của Hội
đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên)
hoặc Chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên);
c) Sổ đăng ký chủ sở hữu
trái phiếu của tổ chức đăng ký niêm yết;
d) Bản cáo bạch theo mẫu
của Bộ Tài chính;
đ) Cam kết thực hiện
nghĩa vụ của tổ chức đăng ký niêm yết đối với nhà đầu tư, bao gồm các điều kiện
thanh toán, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, điều kiện chuyển đổi (trường hợp niêm
yết trái phiếu chuyển đổi) và các điều kiện khác;
e) Cam kết bảo lãnh
thanh toán hoặc Biên bản xác định giá trị tài sản bảo đảm, kèm tài liệu hợp lệ
chứng minh quyền sở hữu hợp pháp và hợp đồng bảo hiểm (nếu có) đối với các tài sản đó trong trường hợp niêm yết trái phiếu có
bảo đảm. Tài sản dùng để bảo đảm phải được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền;
g) Hợp đồng giữa tổ chức
phát hành và đại diện người sở hữu trái phiếu;
h) Giấy chứng nhận của
Trung tâm lưu ký chứng khoán về việc
trái phiếu của tổ chức đó đã đăng ký, lưu ký tập trung;
i) Văn bản chấp thuận
của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ chức tín dụng cổ phần.
4. Hồ sơ đăng ký niêm
yết chứng chỉ quỹ đại chúng và cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng bao gồm:
a) Giấy đăng ký niêm yết
chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc Giấy đăng ký niêm yết cổ phiếu của công ty đầu tư
chứng khoán đại chúng;
b) Sổ đăng ký nhà đầu tư
nắm giữ chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc sổ đăng ký cổ đông của công ty đầu tư
chứng khoán đại chúng;
c) Điều lệ Quỹ đại
chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và Hợp đồng giám sát đã được Đại hội
nhà đầu tư hoặc Đại hội đồng cổ đông thông qua;
d) Bản cáo bạch theo mẫu
của Bộ Tài chính;
đ) Danh sách và lý lịch
tóm tắt của thành viên Ban đại diện quỹ; cam kết bằng văn bản của các thành
viên độc lập trong Ban đại diện quỹ về sự độc lập của mình đối với công ty quản
lý quỹ và ngân hàng giám sát;
e) Cam kết của thành
viên Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán hoặc
của cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám
đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), Kế toán trưởng, cổ đông lớn là người có
liên quan với thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám
đốc) và Kế toán trưởng (nếu có) của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng về việc nắm giữ 100% số
chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số chứng chỉ
quỹ hoặc cổ phiếu này trong thời gian 06 tháng tiếp theo;
g)[41] Bản
chính Báo cáo danh mục đầu tư của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán tại thời điểm đăng ký niêm yết có xác nhận của ngân hàng giám sát.
Trường hợp đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ hoán
đổi danh mục, thì bổ sung hợp đồng sử dụng chỉ số và các hợp đồng
với các thành viên lập quỹ;
h) Giấy chứng nhận của
Trung tâm lưu ký chứng khoán về việc
chứng chỉ quỹ của quỹ đại chúng hoặc cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng đã đăng ký, lưu ký tập
trung.
5. Sở giao dịch chứng khoán sau khi chấp thuận cho tổ chức đăng
ký niêm yết phải nộp cho Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước bản sao hồ sơ đăng ký
niêm yết.
Điều
58. Thủ tục đăng ký niêm yết
1. Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán có trách nhiệm chấp thuận hoặc từ
chối đăng ký niêm yết. Trường hợp từ chối đăng ký niêm yết, Sở giao dịch chứng
khoán phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
2. Sở giao dịch chứng khoán hướng dẫn cụ thể quy trình đăng ký
niêm yết chứng khoán tại Quy chế
niêm yết chứng khoán trên Sở giao
dịch chứng khoán.
Điều
59. Thay đổi đăng ký niêm yết
1. Tổ chức niêm yết phải
làm thủ tục thay đổi đăng ký niêm yết trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức niêm yết thực
hiện tách, gộp cổ phiếu, phát hành thêm cổ phiếu để trả cổ tức hoặc cổ phiếu
thưởng hoặc chào bán quyền mua cổ phần cho cổ đông hiện hữu để tăng vốn điều
lệ. Trường hợp phát hành thêm cổ phiếu, tổ
chức niêm yết phải thực hiện niêm yết bổ sung trong vòng 30 ngày
sau khi hoàn thành đợt chào bán;
b) Tổ chức niêm yết bị
tách hoặc nhận sáp nhập;
c) Các trường hợp thay
đổi số lượng chứng khoán niêm yết
khác trên Sở giao dịch chứng khoán.
2. Hồ sơ thay đổi đăng
ký niêm yết nộp cho Sở giao dịch chứng khoán bao
gồm:
a) Giấy đề nghị thay đổi
đăng ký niêm yết, trong đó nêu rõ lý do dẫn đến việc thay đổi niêm yết và các
tài liệu có liên quan;
b)[42] Bản
sao Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán hoặc các văn bản khác do Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước cấp trong
trường hợp phát hành thêm cổ phiếu.
3. Thủ tục thực hiện
thay đổi đăng ký niêm yết thực hiện theo quy định tại Quy chế niêm yết của Sở
giao dịch chứng khoán.
Điều
60. Hủy bỏ niêm yết
1. Chứng khoán bị hủy bỏ
niêm yết khi xảy ra một trong các trường
hợp sau đây:
a) Tổ chức niêm yết
chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán không đáp ứng được các điều kiện niêm
yết quy định của Nghị định này tại Điểm a,
d Khoản 1 Điều 53 hoặc Điểm a, c Khoản 1 Điều 54 đối với cổ phiếu; Điểm a, c
Khoản 2 Điều 53 hoặc Điểm a Khoản 2 Điều 54 đối với trái phiếu doanh nghiệp;
Điểm a, c Khoản 3 Điều 53 đối với chứng chỉ quỹ trong thời hạn 01 năm;
b) Tổ chức niêm yết
ngừng hoặc bị ngừng các hoạt động sản xuất, kinh doanh chính từ 01 năm trở lên;
c) Tổ chức niêm yết bị
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép hoạt động trong lĩnh
vực chuyên ngành;
d) Cổ phiếu không có
giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán trong
thời hạn 12 tháng;
đ) Kết quả sản xuất,
kinh doanh bị thua lỗ trong 03 năm liên tục hoặc tổng số lỗ lũy kế vượt quá số
vốn điều lệ thực góp trong báo cáo tài chính kiểm toán năm gần nhất trước thời
điểm xem xét;
e)[43] Tổ
chức niêm yết chấm dứt sự tồn tại hoặc không đáp ứng điều kiện niêm yết do sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể hoặc phá sản hoặc do tổ chức phát hành thực hiện chào bán, phát
hành từ 50% trở lên số lượng cổ phiếu đang lưu hành để hoán đổi lấy cổ phiếu, phần vốn góp tại
doanh nghiệp khác; quỹ đầu tư chứng khoán chấm
dứt hoạt động; tổ chức niêm yết
không đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng;
g) Trái phiếu đến thời
gian đáo hạn hoặc trái phiếu niêm yết được tổ chức phát hành mua lại toàn bộ
trước thời gian đáo hạn;
h) Tổ chức kiểm toán
không chấp nhận thực hiện kiểm toán hoặc có ý kiến không chấp nhận hoặc từ chối
cho ý kiến đối với báo cáo tài chính năm gần nhất của tổ chức niêm yết;
i)[44] (được
bãi bỏ)
k) Tổ chức niêm yết vi
phạm chậm nộp báo cáo tài chính năm trong 03 năm liên tiếp;
l) Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán phát hiện tổ chức niêm yết giả mạo hồ sơ niêm yết hoặc
hồ sơ niêm yết chứa đựng những thông tin sai lệch nghiêm trọng ảnh hưởng đến
quyết định của nhà đầu tư;
m) Tổ chức niêm yết vi
phạm nghiêm trọng nghĩa vụ công bố thông tin và các trường hợp mà Sở giao dịch chứng khoán hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước xét thấy cần thiết phải hủy niêm yết nhằm bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư.
2. Chứng khoán bị hủy bỏ niêm yết khi tổ chức niêm
yết đề nghị hủy bỏ niêm yết và đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a)[45] Điều
kiện được hủy bỏ niêm yết:
- Quyết định hủy bỏ niêm
yết được Đại hội đồng cổ đông biểu quyết thông qua theo quy định pháp luật
doanh nghiệp, trong đó phải được ít nhất 51% số phiếu biểu quyết của các cổ đông không phải là cổ
đông lớn thông qua;
- Việc hủy bỏ niêm yết
chỉ được thực hiện sau tối thiểu 02 năm, kể từ ngày thực hiện niêm yết trên sở
Giao dịch chứng khoán.
b) Hồ sơ đề nghị hủy bỏ
niêm yết bao gồm:
- Giấy đề nghị hủy bỏ niêm yết;
- Quyết định thông qua
việc hủy bỏ niêm yết cổ phiếu của
Đại hội đồng cổ đông, hủy bỏ niêm
yết trái phiếu của Hội đồng quản trị hoặc trái phiếu chuyển đổi của Đại hội
đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần); hủy bỏ
niêm yết trái phiếu của Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên)
hoặc chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên); hủy bỏ niêm yết chứng chỉ quỹ đầu tư chứng
khoán của Đại hội nhà đầu tư hoặc hủy bỏ niêm yết cổ phiếu của Đại hội đồng
cổ đông công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng.
3. Tổ chức có chứng khoán bị hủy bỏ
niêm yết chỉ được đăng ký niêm yết lại sau 12 tháng kể từ khi hủy bỏ niêm yết
nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 53 hoặc Điều 54 Nghị định này. Hồ
sơ, thủ tục niêm yết thực hiện theo quy định tại Điều 57, Điều 58 Nghị định
này.
4.[46] Cổ
phiếu của công ty hủy bỏ niêm yết nhưng vẫn đáp ứng điều kiện là công ty đại
chúng phải đăng ký giao dịch trên hệ thống giao
dịch Upcom ngay sau khi hủy bỏ niêm yết. Trình tự, thủ tục hủy bỏ niêm yết cổ
phiếu, đăng ký giao dịch cổ phiếu trên hệ thống giao dịch Upcom; hủy bỏ niêm
yết chứng chỉ quỹ đầu tư, cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Mục
2. NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH NƯỚC NGOÀI TRÊN SỞ GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM
Điều
61. Điều kiện niêm yết chứng khoán của
tổ chức phát hành nước ngoài trên Sở giao dịch chứng khoán tại Việt Nam
1. Là chứng khoán của tổ chức phát hành nước ngoài đã
được chào bán ra công chúng tại Việt Nam theo quy định pháp luật về chứng khoán Việt Nam.
2. Số lượng chứng khoán đăng ký niêm yết tương ứng với số
lượng chứng khoán được phép chào bán
tại Việt Nam.
3. Đáp ứng các điều kiện
niêm yết quy định tại Điều 53 hoặc Điều 54 Nghị định này.
4. Có cam kết thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ của tổ chức niêm yết theo quy định của pháp luật Việt Nam.
5. Được một (01) công ty
chứng khoán thành lập và hoạt động
tại Việt Nam tham gia tư vấn niêm yết chứng khoán.
6. Tuân thủ các quy định
của pháp luật Việt Nam về quản lý ngoại hối.
Điều
62. Hồ sơ, thủ tục đăng ký niêm yết
1. Hồ sơ đăng ký niêm
yết
Tổ chức phát hành nước
ngoài đăng ký niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Việt
Nam phải có hồ sơ đăng ký niêm yết theo quy định tại Điều 57 Nghị định này và
các tài liệu khác như sau:
a) Cam kết của tổ chức
nước ngoài thực hiện dự án tại Việt Nam;
b) Cam kết không chuyển
vốn ra nước ngoài và không rút vốn tự có đối ứng trong thời hạn dự án được cấp
phép;
c) Có cam kết thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ của tổ chức niêm yết theo quy định của pháp luật Việt Nam;
d) Hợp đồng tư vấn niêm
yết.
2. Thủ tục đăng ký niêm
yết
a) Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước
chấp thuận hoặc từ chối cho tổ chức phát hành nước ngoài làm thủ tục đăng ký
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán tại
Việt Nam. Trường hợp từ chối chấp thuận, Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
b) Sở giao dịch chứng khoán hướng dẫn cụ thể giao dịch chứng khoán tại Việt Nam sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
Điều
63. Hủy bỏ niêm yết
Chứng khoán của tổ chức phát hành nước ngoài tại
Việt Nam bị hủy bỏ niêm yết khi xảy
ra một trong các trường hợp quy định
tại Điều 60 Nghị định này hoặc trong trường hợp dự án đầu tư của tổ chức nước
ngoài tại Việt Nam bị dừng hoạt động sản xuất, kinh doanh chính từ 01 năm trở
lên, hoặc bị thu hồi Giấy phép đầu tư.
Mục
3. NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH VIỆT NAM TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN NƯỚC NGOÀI
Điều
64. Điều kiện niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán nước
ngoài
1. Không thuộc danh mục
ngành nghề mà pháp luật cấm bên nước ngoài tham gia và phải đảm bảo tỷ lệ sở
hữu nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức phát hành
niêm yết chứng khoán cơ sở tại Sở
giao dịch chứng khoán nước ngoài
phải gắn với chào bán chứng khoán ra
nước ngoài.
3. Có quyết định thông
qua việc niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán nước
ngoài của Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần), của Hội đồng thành
viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên) hoặc Chủ
sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên).
4. Đáp ứng các điều kiện
niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán của
nước mà cơ quan quản lý thị trường chứng khoán hoặc
Sở giao dịch chứng khoán đã có thỏa thuận hợp tác với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc Sở giao dịch chứng khoán của Việt Nam.
5. Tuân thủ các quy định
về quản lý ngoại hối của Việt Nam.
6. Tổ chức phát hành là
tổ chức kinh doanh có điều kiện phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành.
7. Được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận hồ sơ đăng ký.
Điều
65. Hồ sơ đăng ký, thủ tục chấp thuận của Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước
1. Hồ sơ đăng ký
gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bao gồm:
a) Bản sao hồ sơ đăng ký
niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán nước
ngoài;
b) Quyết định của Đại
hội đồng cổ đông về việc niêm yết chứng khoán tại
Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài
(đối với công ty cổ phần), của
Hội đồng thành viên (đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên) hoặc Chủ sở hữu công ty (đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên).
2. Thủ tục chấp thuận
của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước phải trả lời về việc
chấp thuận hoặc từ chối đăng ký niêm yết ra nước ngoài của tổ chức phát hành
Việt Nam. Trường hợp từ chối
đăng ký niêm yết, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
Điều
66. Nghĩa vụ của doanh nghiệp có chứng khoán niêm
yết tại Sở giao dịch chứng khoán nước
ngoài
1. Công bố thông tin về
việc niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán nước
ngoài:
a) Trong thời hạn 24 giờ
kể từ khi chính thức gửi hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán cho Sở giao dịch chứng khoán nước
ngoài, tổ chức phát hành phải công bố thông tin ra công chúng về việc gửi hồ sơ
đăng ký niêm yết cho cơ quan có thẩm quyền nước sở tại;
b) Trong thời hạn 72 giờ
kể từ khi nhận được quyết định của cơ quan có thẩm quyền nước sở tại hoặc Sở
giao dịch chứng khoán nước sở tại về
việc chấp thuận hoặc không chấp thuận việc niêm yết chứng khoán, tổ chức phát hành phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc Sở giao dịch chứng khoán nước sở tại; đồng thời, công bố quyết
định này trên phương tiện thông tin đại chúng;
c) Trong thời hạn 72 giờ
kể từ ngày hủy bỏ niêm yết tại Sở
giao dịch chứng khoán nước ngoài,
doanh nghiệp phải gửi cho Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước quyết định hủy bỏ niêm yết và công bố thông tin trên
các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Công bố thông tin
thường xuyên:
a) Công bố thông tin
theo quy định của pháp luật nước ngoài và pháp luật của Việt Nam. Trường hợp có
sự khác biệt về công bố thông tin giữa pháp luật nước ngoài và pháp luật Việt
Nam cần phải báo cáo với Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước.
Các thông tin được công
bố cho các nhà đầu tư và người sở hữu chứng khoán tại
thị trường nước ngoài phải được công bố đồng thời bằng tiếng Việt tại Việt Nam
trên các phương tiện thông tin đại chúng và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán trong nước nơi tổ chức phát hành có chứng khoán niêm yết và ngược lại;
b)
Trường hợp tổ chức đồng thời niêm yết ở thị trường chứng khoán trong nước và nước ngoài, báo cáo tài
chính định kỳ phải được lập theo chuẩn mực kế toán quốc tế; trường hợp có yêu
cầu của Đại hội đồng cổ đông thì phải lập thêm báo cáo tài chính theo chuẩn mực
kế toán Việt Nam kèm theo bản giải trình các điểm khác
biệt giữa các chuẩn mực kế
toán.
3. Đảm bảo tỷ lệ tham
gia của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
4. Tuân thủ quy định về
quản lý ngoại hối của Việt Nam đối với các giao dịch ngoại tệ liên quan đến
việc niêm yết chứng khoán tại Sở
giao dịch chứng khoán nước ngoài.
Điều
67. Hủy bỏ niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán nước
ngoài để niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán trong
nước
1. Tổ chức niêm yết trên
Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài
nếu bị hủy bỏ niêm yết do không đáp ứng yêu cầu niêm yết của nước sở tại, có
thể đăng ký niêm yết bổ sung tại
Sở giao dịch chứng khoán trong nước.
2. Tổ chức niêm yết có
thể hủy bỏ niêm yết toàn bộ đợt chào bán và niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài để làm thủ tục đăng ký
niêm yết bổ sung trên Sở giao dịch chứng khoán trong
nước.
3. Việc đăng ký niêm yết
trên Sở giao dịch chứng khoán trong
nước sau khi hủy bỏ niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật
về chứng khoán và thị trường chứng khoán Việt Nam.
Điều
68. Báo cáo và công bố thông tin về việc niêm yết chứng chỉ lưu ký tại Sở giao
dịch chứng khoán nước ngoài
1. Tổ chức phát hành
chứng khoán cơ sở để phát hành chứng
chỉ lưu ký tại Sở giao dịch chứng khoán nước
ngoài phải báo cáo với Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước trước khi đăng ký niêm yết chứng chỉ lưu ký tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài. Tài liệu báo cáo bao gồm:
a) Quyết định của Đại
hội đồng cổ đông thông qua việc phát hành và niêm yết chứng chỉ lưu ký tại Sở
giao dịch chứng khoán nước ngoài;
b) Tài liệu liên quan
đến đợt chào bán chứng khoán cơ sở
hoặc số lượng chứng khoán cơ sở đang
lưu hành để phát hành chứng chỉ lưu ký;
c) Bản công bố thông tin
theo mẫu số 09 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Bản sao hồ sơ phát
hành và niêm yết chứng chỉ lưu ký tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài.
2. Tổ chức phát hành
chính thức gửi hồ sơ đăng ký niêm
yết chứng chỉ lưu ký cho Sở giao dịch chứng khoán nước
ngoài và khi nhận được quyết định của cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại
hoặc Sở giao dịch chứng khoán nước
sở tại về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận việc niêm yết chứng khoán phải thực hiện báo cáo và công bố
thông tin theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 66 Nghị định này.
Điều
69. Nghĩa vụ của tổ chức phát hành chứng khoán cơ
sở
1. Tổ chức nắm giữ chứng
khoán cơ sở để phát hành chứng chỉ
lưu ký phải thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin về chứng khoán cơ sở nắm giữ và thực hiện các nghĩa
vụ liên quan đến người sở hữu chứng chỉ lưu ký.
2. Tổ chức phát hành
chứng khoán cơ sở để phát hành chứng
chỉ lưu ký phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Điều 66 Nghị định này.
Mục
4. CÁC GIAO DỊCH BỊ CẤM
Điều
70. Các giao dịch bị cấm
1. Giao dịch nội bộ, bao
gồm các hành vi sau:
a) Sử dụng thông tin nội
bộ để mua bán chứng khoán cho chính
mình hoặc cho người khác;
b) Vô tình hay cố ý tiết
lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ.
2. Giao dịch thao túng
thị trường chứng khoán, bao gồm các giao
dịch sau:
a) Sử dụng một hoặc
nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác hoặc thông đồng với nhau
liên tục mua, bán chứng khoán nhằm
tạo ra cung, cầu giả tạo;
b) Một người hay một
nhóm người thông đồng với nhau đặt lệnh mua và bán cùng loại chứng khoán trong cùng ngày giao dịch hoặc thông
đồng với nhau giao dịch mua bán chứng khoán mà
không dẫn đến chuyển nhượng thực sự quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân
chuyển giữa các thành viên trong nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung cầu giả tạo;
c) Liên tục mua hoặc bán
chứng khoán với khối lượng chi phối
vào thời điểm mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm tạo ra mức giá đóng cửa hoặc
giá mở cửa mới cho loại chứng khoán đó
trên thị trường;
d) Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người
khác liên tục đặt lệnh mua, bán chứng khoán gây
ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá chứng khoán,
thao túng giá chứng khoán;
đ) Đưa ra ý kiến một
cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua phương tiện thông tin đại chúng về một
loại chứng khoán, về tổ chức phát hành
chứng khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến
giá của loại chứng khoán đó sau khi
đã thực hiện giao dịch và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán đó;
e) Sử dụng các phương
thức hoặc thực hiện các hành vi giao dịch khác để tạo cung cầu giả tạo, thao
túng giá chứng khoán.
3. Các giao dịch bị cấm
khác:
a) Tổ chức, cá nhân trực
tiếp hoặc gián tiếp thực hiện các hành vi gian lận, lừa đảo, tạo dựng thông tin
sai sự thật hoặc bỏ sót không công bố các thông tin cần thiết về một chứng khoán, gây hiểu nhầm nghiêm trọng sau đó mua
hoặc bán chứng khoán đó để kiếm lợi;
b) Công ty chứng khoán thay đổi thứ tự ưu tiên đối với lệnh
đặt của khách hàng; lợi dụng việc tiếp cận với thông tin về lệnh đặt của khách
hàng khi chưa được nhập vào hệ thống giao dịch để đặt lệnh cho mình hoặc cá
nhân, tổ chức khác trên cơ sở dự kiến thông tin trong lệnh giao dịch của khách
hàng có khả năng tác động đáng kể đến giá của chứng khoán nhằm kiếm lợi (thu lời hoặc tránh, giảm lỗ) một cách
trực tiếp hay gián tiếp từ thay đổi của giá chứng khoán;
c) Chủ sở hữu chứng khoán thực hiện một hoặc một số giao dịch
nhằm che dấu quyền sở hữu thực sự đối với một chứng khoán để trốn tránh nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định
của pháp luật;
d) Công ty quản lý quỹ
thông đồng với công ty chứng khoán thực hiện giao dịch quá mức đối với
các chứng khoán trong danh mục đầu
tư của một quỹ do công ty quản lý quỹ quản lý, khiến công ty chứng khoán thu lợi từ phí môi giới còn nhà đầu
tư của quỹ phải chịu thiệt hại;
đ) Các giao dịch có liên
quan tới cá nhân, tổ chức thuộc danh sách cá nhân, tổ chức có liên quan đến
hoạt động tội phạm do Bộ Công an hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp.
Chương
VI
TỔ
CHỨC KINH DOANH CHỨNG KHOÁN
Điều
71. Quy định về vốn và cổ đông, thành viên góp vốn tại tổ chức kinh doanh chứng khoán
1. Vốn pháp định cho các
nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán tại
Việt Nam là:
a) Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam;
b)[47] Tự
doanh chứng khoán: 50 tỷ đồng Việt Nam;
c) Bảo lãnh phát hành
chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam;
d) Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam.
2. Trường hợp tổ chức đề
nghị cấp giấy phép cho nhiều nghiệp vụ kinh doanh, vốn pháp định là tổng số vốn
pháp định tương ứng với từng
nghiệp vụ đề nghị cấp phép.
3. Vốn pháp định của
công ty quản lý quỹ tại Việt Nam, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại
Việt Nam là 25 tỷ đồng Việt Nam.
4. Vốn góp để thành lập
tổ chức kinh doanh chứng khoán, chi nhánh
công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải bằng đồng Việt Nam.
5. Quy định đối với cá
nhân tham gia góp vốn thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán:
a) Là cá nhân không
thuộc các trường hợp không được
quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định pháp luật về
doanh nghiệp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn thành lập tổ chức
kinh doanh chứng khoán;
b) Chỉ được sử dụng vốn
của chính mình và chứng minh đủ năng lực tài chính thực hiện theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính.
6. Quy định đối với tổ
chức tham gia góp vốn thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán:
a) Có tư cách pháp nhân
và không đang trong tình trạng hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá
sản và không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh
nghiệp theo quy định pháp luật về doanh nghiệp;
b)[48] Hoạt
động kinh doanh có lãi trong 02 năm liền trước. Ngoài ra:
Trường hợp là ngân hàng
thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức kinh doanh chứng khoán thì không đang trong tình trạng kiểm
soát hoạt động, kiểm soát đặc
biệt hoặc các tình trạng cảnh báo khác; đồng thời đáp ứng đầy đủ các điều kiện
để được tham gia góp vốn, đầu tư theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Trường hợp là các tổ
chức kinh tế khác:
- Có thời gian hoạt động
tối thiểu là 05 năm liên tục liền trước năm tham gia góp vốn thành lập tổ chức
kinh doanh chứng khoán;
- Sau khi trừ đi tài sản
dài hạn, phần còn lại của vốn chủ sở hữu tối thiểu phải bằng số vốn dự kiến
góp;
- Vốn lưu động tối thiểu
phải bằng số vốn dự kiến góp.
c) Chỉ được sử dụng vốn
chủ sở hữu và các nguồn vốn hợp lệ khác theo quy định của pháp luật chuyên
ngành. Báo cáo tài chính năm gần nhất đã kiểm toán phải không có ngoại trừ.
7. Cơ cấu cổ đông, thành
viên góp vốn tại công ty chứng khoán:
a) Có tối thiểu hai (02)
cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là tổ chức đáp ứng quy định tại Khoản 6
Điều này. Trường hợp công ty
chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là doanh nghiệp bảo hiểm hoặc ngân hàng
thương mại;
b) Tỷ lệ sở hữu cổ phần,
phần vốn góp của các cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là tổ chức tối thiểu
là 65% vốn điều lệ, trong đó
các tổ chức là doanh nghiệp bảo hiểm, ngân hàng thương mại sở hữu tối thiểu 30%
vốn điều lệ;
c) Cổ đông, thành viên
góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của một công ty chứng khoán và người có liên quan của cổ đông,
thành viên góp vốn đó (nếu có) không được sở hữu trên 5% vốn điều lệ tại một
công ty chứng khoán khác;
d) Công ty chứng khoán hoạt động tại Việt Nam không được góp
vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp tại một công ty chứng khoán khác tại Việt Nam, ngoại trừ các
trường hợp sau:
- Hoạt động hợp nhất,
sáp nhập; hoặc
- Mua để sở hữu hoặc
cùng với người có liên quan (nếu có) sở hữu không quá 5% số cổ phiếu đang lưu
hành của công ty chứng khoán đã đăng
ký giao dịch, niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán.
8. Cơ cấu cổ đông, thành
viên góp vốn tại công ty quản lý quỹ:
a) Có tối thiểu hai (02)
cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là tổ chức đáp ứng quy định tại Khoản 6
Điều này. Trường hợp công ty quản lý quỹ được tổ chức dưới hình thức công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là doanh nghiệp bảo hiểm
hoặc ngân hàng thương mại hoặc công ty chứng khoán.
b) Tỷ lệ sở hữu cổ phần,
phần vốn góp của các cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là tổ chức tối thiểu
là 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là doanh nghiệp bảo hiểm, ngân hàng
thương mại, công ty chứng khoán sở
hữu tối thiểu 30% vốn điều lệ;
c) Cổ đông, thành viên
góp vốn sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của một công ty quản lý quỹ và người
có liên quan của cổ đông, thành viên góp vốn đó (nếu tham gia) không được sở
hữu trên 5% vốn điều lệ tại một công ty quản lý quỹ khác;
d) Công ty quản lý quỹ
hoạt động tại Việt Nam không được góp vốn thành lập, mua cổ phần hoặc phần vốn
góp tại công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán tại
Việt Nam, ngoại trừ các trường hợp sau:
- Hoạt động hợp nhất,
sáp nhập; hoặc
- Mua để sở hữu hoặc
cùng với người có liên quan (nếu có) sở hữu không quá 5% số cổ phiếu đang lưu
hành của công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán đã
đăng ký giao dịch, niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán.
9.[49] Nhà
đầu tư nước ngoài được thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp để sở hữu không hạn
chế vốn điều lệ của tổ chức kinh
doanh chứng khoán theo nguyên tắc
sau:
a) Nhà đầu tư nước ngoài
là tổ chức đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 10 Điều này thì được mua để sở
hữu đến 100% vốn điều lệ của tổ chức kinh
doanh chứng khoán; được thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán 100% vốn nước ngoài.
Trường
hợp nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức không đáp ứng quy định tại
Khoản 10 Điều này hoặc là cá nhân thì chỉ được sở hữu dưới 51% vốn điều lệ
của tổ chức kinh doanh chứng khoán;
b) Tuân thủ quy định tại
Điểm c Khoản 7 (đối với công ty chứng khoán),
Điểm c Khoản 8 Điều này (đối với công ty quản lý quỹ).
10. Điều kiện đối với tổ
chức nước ngoài tham gia góp vốn thành lập, mua để sở hữu 100% vốn của tổ chức
kinh doanh chứng khoán:
a) Là tổ chức hoạt động
trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán,
bảo hiểm và đã có thời gian hoạt động tối thiểu là 02 năm liền trước năm tham
gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp;
c) Cơ quan quản lý, giám
sát chuyên ngành ở nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm và Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước đã ký kết thỏa thuận hợp tác song phương hoặc đa phương về trao đổi thông
tin, hợp tác quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán;
d) Đáp ứng quy định có
liên quan tại Khoản 6 Điều này.
11.[51] Tổ
chức kinh doanh chứng khoán được phát hành cổ phiếu để tăng vốn
từ nguồn thặng dư vốn trong các đợt chào bán, phát hành hoặc do chênh lệch giữa
giá bán và giá vốn mua vào cổ phiếu quỹ; hoặc từ nguồn lợi nhuận để lại và các
nguồn vốn hợp lệ khác của vốn chủ sở hữu.
a) Trường hợp phát hành
cổ phiếu để tăng vốn từ nguồn thặng dư vốn do chênh lệch giữa mệnh giá và giá
bán trong các đợt chào bán, phát hành, công ty chỉ được thực hiện sau một năm
kể từ thời điểm kết thúc đợt
chào bán, phát hành gần nhất. Trường hợp phát hành từ nguồn thặng dư vốn do
chênh lệch giữa giá bán và giá vốn mua vào cổ phiếu quỹ, thì chỉ được thực hiện sau khi đã bán hết cổ phiếu
quỹ;
b) Trường hợp phát hành
cổ phiếu để tăng vốn từ nguồn lợi nhuận để lại và các nguồn vốn hợp lệ khác
thuộc vốn chủ sở hữu, công ty chỉ được thực hiện khi không có lỗ lũy kế và bảo
đảm có đủ nguồn vốn thực hiện sau khi đã trích lập đầy đủ các khoản dự phòng
đầu tư, dự phòng phải thu khó đòi và các khoản dự phòng khác theo quy định.
12.[52] Công
ty chứng khoán đáp ứng các điều kiện
dưới đây được chào bán chứng quyền có bảo đảm:
a) Không có lỗ lũy kế,
có vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu đạt tối thiểu 1.000 tỷ đồng trở lên theo báo
cáo tài chính năm đã được kiểm toán của năm gần nhất và báo cáo tài chính bán
niên gần nhất đã kiểm toán soát xét;
b) Được cấp phép đầy đủ
các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán;
c) Ký quỹ chứng khoán cơ sở hoặc tiền để bảo đảm thanh toán
cho đơn chào bán tại ngân hàng lưu ký không phải là người có liên quan;
d) Không bị đặt trong
tình trạng cảnh báo, tạm ngừng hoạt động, đình chỉ hoạt động hoặc trong quá
trình hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản;
đ) Báo cáo tài chính của
năm liền trước đã được kiểm toán bởi công ty kiểm toán được chấp thuận không có
ngoại trừ.
13.[53] Việc
chào bán chứng quyền có bảo đảm phải được Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước
chấp thuận trước khi thực hiện. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chào bán chứng quyền
có bảo đảm; mức ký quỹ, loại chứng khoán cơ
sở, tiêu chí về thanh khoản, vốn hóa thị trường, tỷ lệ tự do chuyển nhượng của
chứng khoán cơ sở, quy mô của các
đợt chào bán và các chỉ tiêu tài chính của tổ
chức phát hành chứng khoán cơ
sở, thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều
72. Trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động đối
với tổ chức kinh doanh chứng khoán
1. Hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức kinh doanh chứng khoán bao gồm:
a) Tài liệu theo quy
định tại Điều 63 Luật chứng khoán;
b) Biên bản họp kèm theo
nghị quyết của các cổ đông, thành viên dự kiến góp vốn hoặc quyết định của chủ
sở hữu về việc thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán;
c) Hợp đồng nguyên tắc
thuê trụ sở chính hoặc quyết định giao mặt bằng, trụ sở của chủ sở hữu kèm theo
tài liệu xác nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng trụ sở của bên cho thuê hoặc chủ
sở hữu;
d) Tài liệu chứng minh
năng lực tài chính:
- Đối với cá nhân: Xác
nhận của ngân hàng về số dư tiền đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, xác
nhận của Trung tâm lưu ký chứng khoán về
số chứng khoán có trên tài khoản lưu
ký;
- Đối với tổ chức: Báo
cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán và các báo cáo tài chính đến quý
gần nhất. Đối với tổ chức góp vốn là công ty mẹ thì phải bổ sung báo cáo tài
chính hợp nhất năm gần nhất đã được kiểm toán theo quy định của pháp luật về kế
toán và kiểm toán. Đối với tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm, chứng khoán thì phải
bổ sung báo cáo tháng về các chỉ tiêu an toàn tài chính, an toàn vốn theo quy
định của pháp luật chuyên ngành trong 02 năm gần nhất.
đ) Danh sách thành viên
dự kiến của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát (nếu có), bộ
phận kiểm toán nội bộ, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám
đốc) và tối thiểu năm (05) nhân viên nghiệp vụ đối với hồ sơ thành lập công ty
quản lý quỹ hoặc ba (03) nhân viên nghiệp vụ cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh đề
nghị cấp phép đối với hồ sơ thành lập công ty chứng khoán kèm theo bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu
còn hiệu lực, lý lịch tư pháp, sơ yếu lý lịch và bản sao chứng chỉ hành nghề
phù hợp;
e) Danh sách cổ đông,
thành viên góp vốn kèm theo các tài liệu sau:
- Đối với cá nhân: Bản
sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực và sơ yếu lý lịch.
Trường hợp cá nhân dự kiến sở hữu trên 10% vốn điều lệ, phải nộp bổ sung lý
lịch tư pháp.
- Đối với tổ chức: Bản
sao giấy phép thành lập và hoạt động (nếu có), giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc tài liệu tương đương khác, điều lệ công ty, biên bản họp và quyết
định của đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên hoặc
biên bản họp và quyết định của chủ tịch hội đồng quản trị, hội đồng thành viên
hoặc quyết định của chủ sở hữu về việc góp vốn thành lập tổ chức kinh doanh
chứng khoán, bản sao giấy chứng minh nhân
dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực và sơ yếu lý lịch của người đại diện theo ủy
quyền kèm theo văn bản ủy quyền. Trường hợp tổ chức dự kiến sở hữu trên 10% vốn
điều lệ thì phải nộp bổ sung lý lịch tư pháp của người đại diện theo ủy quyền và người đại diện theo pháp luật.
g) Văn bản chấp thuận về
việc cho phép góp vốn thành lập của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền:
Ngân hàng Nhà nước đối với ngân hàng thương mại, Bộ Tài chính đối với doanh
nghiệp bảo hiểm;
h) Các tài liệu khác có
liên quan chứng minh cá nhân, tổ chức đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 71
Nghị định này.
2. Trường hợp cổ đông,
thành viên góp vốn là tổ chức nước ngoài, các tài liệu do cơ quan quản lý có
thẩm quyền nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự không quá 06 tháng
trước ngày nộp hồ sơ và phải được dịch chứng thực ra tiếng Việt bởi tổ chức có chức năng dịch thuật hoạt
động hợp pháp tại Việt Nam.
3. Hồ sơ theo quy định
tại Khoản 1, 2 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc kèm theo tệp thông tin
điện tử. Bộ hồ sơ gốc được gửi trực tiếp tại bộ phận một cửa của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường bưu điện.
4. Việc sửa đổi, bổ sung
hồ sơ được tiến hành khi cổ đông, thành viên góp vốn thấy cần thiết. Bản sửa
đổi, bổ sung phải có chữ ký của những người đã ký trong hồ sơ đã gửi cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trường hợp cần làm rõ vấn đề liên quan đến hồ
sơ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền đề nghị người đại
diện cổ đông, thành viên sáng lập hoặc người dự kiến làm Giám đốc (Tổng Giám đốc) giải trình trực tiếp hoặc
bằng văn bản.
5. Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có yêu cầu bằng văn bản, các
cổ đông, thành viên sáng lập thành lập tổ
chức kinh doanh chứng khoán phải
hoàn thiện bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động. Sau thời hạn
trên, nếu hồ sơ không được bổ sung và
hoàn thiện đầy đủ, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước có quyền từ chối cấp
giấy phép thành lập và hoạt động.
6. Trong thời hạn 20
ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1, 2, 3,
5 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản đề nghị hoàn tất
các điều kiện cơ sở vật chất và phong tỏa vốn góp. Cổ đông, thành viên góp vốn
được trích phần vốn góp để đầu tư cơ sở vật chất. Phần vốn góp còn lại phải
được phong tỏa trên tài khoản của ngân hàng thương mại theo chỉ định của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và được giải tỏa, chuyển vào tài khoản của
công ty ngay sau khi được cấp giấy phép thành lập và hoạt động.
7. Sau thời hạn 03 tháng
kể từ ngày nhận được thông báo của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước theo quy định tại
Khoản 6 Điều này mà các cổ đông, thành viên góp vốn không hoàn thiện cơ sở vật
chất, phong tỏa đủ vốn điều lệ và bổ sung đầy đủ nhân sự, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền từ chối cấp phép.
8. Trong thời hạn 07
ngày kể từ ngày nhận được giấy xác nhận phong tỏa vốn, biên bản kiểm tra cơ sở vật chất và các tài liệu
hợp lệ khác, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thành lập và
hoạt động. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
Điều
73. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài của tổ chức kinh doanh chứng khoán Việt Nam
1. Tổ
chức kinh doanh chứng khoán khi
lập chi nhánh, văn phòng đại diện tại nước ngoài, đầu tư ra nước ngoài phải
được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận theo quy định của
Bộ Tài chính.
2. Sau khi có văn bản
chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, tổ chức kinh doanh chứng khoán thực hiện việc lập chi nhánh, văn
phòng đại diện ở nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật
về đầu tư và quản lý ngoại hối.
Điều
74. Điều kiện thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện tổ chức kinh doanh chứng
khoán nước ngoài tại Việt Nam
1. Tổ chức kinh doanh
chứng khoán nước ngoài cung cấp dịch
vụ quản lý quỹ được thành lập văn phòng đại diện công ty quản lý quỹ tại Việt
Nam nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a)[54] Chịu
sự giám sát thường xuyên bởi cơ quan quản lý, giám sát chuyên ngành trong lĩnh
vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán tại
nước nơi tổ chức đó thành lập và hoạt động;
b) Đang hoạt động hợp
pháp tại nước mà cơ quan quản lý, giám sát chuyên ngành tại nước đó đã ký kết
thỏa thuận song phương hoặc đa phương với Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước
về trao đổi thông tin, hợp tác quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc đang quản lý các quỹ đang đầu tư
tại Việt Nam. Thời hạn hoạt động còn lại (nếu có) tối thiểu là 01 năm.
2.[55] Tổ
chức kinh doanh chứng khoán nước
ngoài thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán được
thành lập văn phòng đại diện công ty chứng khoán tại
Việt Nam nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều
này.
3. Tổ chức kinh doanh
chứng khoán nước ngoài cung cấp dịch
vụ quản lý quỹ được thành lập chi nhánh tại Việt Nam nếu đáp ứng quy định tại
Điều 77 Luật chứng khoán và các điều
kiện sau:
a) Đang hoạt động hợp
pháp và được phép thực hiện hoạt động quản lý quỹ đại chúng theo quy định của
nước nguyên xứ và được cơ quan quản lý giám sát chuyên ngành ở nước nguyên xứ
chấp thuận bằng văn bản cho phép thành lập chi nhánh hoạt động tại Việt Nam
(nếu có theo quy định của pháp luật nước ngoài);
b) Không phải là cổ đông,
thành viên góp vốn sở hữu trên 5% vốn điều lệ của một công ty quản lý quỹ tại
Việt Nam;
c) Chi nhánh công ty
quản lý quỹ nước ngoài chỉ được cung cấp dịch vụ quản lý tài sản huy động tại
nước ngoài;
d) Đáp ứng quy định tại
Điểm b Khoản 10 Điều 71 Nghị định này hoặc đã có văn phòng đại diện hoạt động
tại Việt Nam và đáp ứng quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
đ) Trình tự, thủ tục, hồ
sơ cấp Giấy phép thành lập và hoạt động chi nhánh công ty quản lý quỹ nước
ngoài và hoạt động của chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều
75. Trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng đại diện tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam
1. Hồ sơ đăng ký hoạt
động văn phòng đại diện của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài (sau đây gọi là công ty mẹ) tại Việt Nam bao
gồm:
a) Tài liệu quy định tại
Khoản 2 Điều 78 Luật chứng khoán;
b) Tài liệu xác nhận
công ty mẹ đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1, 2 Điều 74 Nghị định này,
văn bản của cơ quan có thẩm quyền tại nước ngoài cho phép mở văn phòng đại diện
hoạt động tại Việt Nam (nếu có theo quy định của pháp luật nước ngoài), báo cáo
tài chính năm tài chính gần nhất đã kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình
thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất do cơ quan
có thẩm quyền nơi công ty mẹ
thành lập cấp;
c) Biên bản họp và quyết
định của hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên, hoặc của Giám đốc (Tổng
Giám đốc) về việc lập văn phòng đại diện tại Việt Nam, quyết định bổ nhiệm
Trưởng đại diện tại Việt Nam, bản sao có chứng thực hộ chiếu còn hiệu lực hoặc
giấy chứng minh nhân dân, sơ yếu lý lịch của Trưởng đại diện và nhân viên làm
việc tại văn phòng đại diện tại Việt Nam;
d) Hợp đồng nguyên tắc
về việc thuê trụ sở văn phòng đại diện kèm theo văn bản xác nhận quyền sở hữu
hoặc thẩm quyền cho thuê của bên cho thuê trụ sở.
Trường
hợp lập văn phòng đại diện của công ty quản lý quỹ, bổ sung các
tài liệu liên quan đến quỹ đang đầu tư tại Việt Nam (nếu có) bao gồm:
- Bản sao được hợp pháp
hóa lãnh sự và có chứng thực giấy đăng ký lập quỹ (nếu có) hoặc tài liệu xác
nhận việc quỹ đã hoàn tất việc đăng ký thành lập tại nước ngoài, Bản cáo bạch
của quỹ hoặc tài liệu tương đương do cơ quan quản lý cấp (nếu có), Điều lệ quỹ,
hợp đồng tín thác hoặc biên bản thỏa thuận góp vốn hoặc các tài liệu tương
đương khác;
- Văn bản của ngân hàng
lưu ký xác nhận về quy mô vốn của quỹ tại Việt Nam;
- Bản sao có chứng thực
giấy xác nhận việc đăng ký tài khoản vốn đầu tư gián tiếp hoặc giấy chứng nhận
đăng ký mã số giao dịch chứng khoán của
các quỹ này.
2. Hồ sơ theo quy định
tại Khoản 1 Điều này được lập thành hai (02) bộ, một bộ bằng tiếng Việt và một
bộ bằng tiếng nước nguyên xứ kèm theo tệp dữ liệu điện tử. Bộ hồ sơ gốc được
gửi trực tiếp tại bộ phận một cửa Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước hoặc gửi qua đường
bưu điện. Các tài liệu do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nước ngoài cấp
phải được hợp pháp hóa lãnh sự không quá 06 tháng trước ngày nộp hồ sơ.
3. Việc sửa đổi, bổ sung
hồ sơ được tiến hành khi tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài thấy cần thiết hoặc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước yêu cầu sửa đổi, bổ sung. Bản sửa đổi bổ sung phải
có chữ ký của những người đã ký trong hồ sơ gửi đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc những người có cùng chức danh với những
người nói trên.
4. Trong thời hạn 07
ngày kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động văn phòng đại diện tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam. Trường hợp từ chối, Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều
76. Quyền và nghĩa vụ của văn phòng đại diện, Trưởng đại diện và nhân viên tại
văn phòng đại diện tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam
1. Quyền và nghĩa vụ của
văn phòng đại diện tổ chức kinh doanh chứng khoán nước
ngoài:
a) Được mở tài khoản
chuyên chi bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ tại ngân hàng
thương mại được phép hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Việt Nam và chỉ được sử
dụng tài khoản này vào hoạt động của văn phòng đại diện. Việc mở, sử dụng và
đóng tài khoản của văn phòng đại diện thực hiện theo quy định của pháp luật
liên quan;
b) Được tuyển dụng người
lao động nước ngoài vào làm việc tại văn phòng đại diện theo các quy định của
pháp luật Việt Nam. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyển dụng người lao động
nước ngoài làm việc tại văn phòng đại diện tại Việt Nam, công ty mẹ phải báo
cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc tuyển dụng nhân sự
nước ngoài kèm theo các văn bản xác nhận sự chấp thuận của các cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền;
c) Có con dấu riêng theo
quy định của pháp luật Việt Nam và chỉ được sử dụng con dấu này trong các văn
bản giao dịch thuộc quyền hạn và chức năng của văn phòng đại diện;
d) Chỉ được thực hiện
những hoạt động theo nội dung và trong thời hạn hoạt động quy định tại giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện; không được thực hiện các hoạt
động kinh doanh tại Việt Nam; không được thực hiện việc quản lý tài sản, quản
lý vốn đầu tư cho các nhà đầu tư, kể cả phần vốn đầu tư của công ty mẹ tại Việt
Nam và các hoạt động kinh doanh chứng khoán khác
tại Việt Nam;
đ) Các quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng đại diện, nhân
viên tại văn phòng đại diện không được đồng thời đảm nhiệm các vị trí sau:
a) Người đứng đầu chi
nhánh của công ty mẹ, Trưởng đại diện, nhân viên của văn phòng đại diện, chi
nhánh của tổ chức nước ngoài khác tại Việt Nam;
b) Người đại diện theo
pháp luật, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) hoặc nhân
viên làm việc cho doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam;
c) Người đại diện theo
pháp luật, thành viên hội đồng quản trị, hội đồng thành viên, Giám đốc (Tổng
Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) của công ty mẹ hoặc cá nhân khác
làm việc cho công ty mẹ có quyền thay mặt công ty mẹ ký kết các hợp đồng kinh
tế, giao dịch tài sản không cần ủy quyền bằng văn bản của công ty mẹ.
3. Trưởng đại diện chỉ
được thay mặt công ty mẹ để ký kết các hợp đồng liên quan đến hoạt động kinh
doanh, đầu tư của công ty mẹ với các tổ chức kinh tế Việt Nam trong trường hợp
có ủy quyền hợp pháp bằng văn bản của người có thẩm quyền của công ty mẹ. Giấy
ủy quyền phải được lập riêng cho mỗi lần ký kết (ủy quyền từng lần) và phải gửi
cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bản sao hợp lệ giấy ủy quyền
đó trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có hiệu lực.
Chương
VII
CÔNG
TY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
Điều
77. Quy định chung về công ty đầu tư chứng khoán
1. Công ty đầu tư chứng
khoán chỉ phát hành một loại cổ
phiếu và không có nghĩa vụ mua lại cổ phiếu đã phát hành trừ trường hợp hợp nhất, sáp nhập doanh
nghiệp. Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của cổ đông và các vấn đề liên quan đến đại
hội đồng cổ đông thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
2. Công ty đầu tư chứng
khoán đại chúng phải ủy thác vốn cho
một công ty quản lý quỹ quản lý. Công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ được tự quản lý vốn đầu tư hoặc ủy thác vốn
cho một công ty quản lý quỹ quản lý. Trường hợp công ty đầu tư chứng khoán ủy thác vốn cho công ty quản lý quỹ
quản lý, tối thiểu hai phần ba (2/3) số thành viên hội đồng quản trị của công
ty đầu tư chứng khoán phải là các
thành viên độc lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 80 Nghị định này.
3. Việc chào bán cổ
phiếu ra công chúng của công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng được thực hiện theo quy định tại Điều 90 Luật chứng khoán và theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Việc xác định giá trị
tài sản ròng, chế độ báo cáo và công bố thông tin của công ty đầu tư chứng khoán thực hiện theo quy định của Bộ Tài
chính.
Mục
1. CÔNG TY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN ĐẠI CHÚNG
Điều
78. Hồ sơ, trình tự và thủ tục đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng của công
ty đầu tư chứng khoán đại chúng
1. Hồ sơ đăng ký chào
bán cổ phiếu ra công chúng của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng bao gồm:
a) Giấy đăng ký chào bán
cổ phiếu ra công chúng để thành lập công ty đầu tư chứng khoán đại chúng do công ty quản lý quỹ lập;
b) Điều lệ công ty đầu
tư chứng khoán được lập theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính;
c) Bản cáo bạch theo quy
định tại Điều 15 Luật chứng khoán và
quy định của Bộ Tài chính về hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng;
d) Hợp đồng nguyên tắc
về giám sát, quản lý đầu tư và phân phối cổ phiếu, cam kết bảo lãnh phát hành
(nếu có);
đ) Danh sách thành viên
dự kiến của hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật của công ty đầu tư
chứng khoán đại chúng, cổ đông sáng
lập kèm theo các tài liệu sau:
- Đối với cá nhân: Bản
sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực, lý lịch tư pháp và sơ
yếu lý lịch;
- Đối với tổ chức: Bản
sao Giấy phép thành lập và hoạt động, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu
có), bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực, lý lịch tư
pháp và sơ yếu lý lịch của đại diện được ủy quyền kèm theo văn bản ủy quyền;
e) Cam kết của các cổ
đông sáng lập đăng ký mua ít nhất 20% số cổ phiếu đăng ký chào bán ra công
chúng và nắm giữ số cổ phiếu này trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy
phép thành lập và hoạt động, cam kết về tính độc lập đối với công ty quản lý
quỹ và ngân hàng giám sát của thành viên Hội đồng quản trị độc lập;
g) Danh sách Giám đốc
(Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và người điều hành quỹ (nếu
có) kèm theo bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực, lý
lịch tư pháp, sơ yếu lý lịch và bản sao chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ.
2. Hồ sơ tại Khoản 1
Điều này được lập thành một (01) bộ gốc và gửi đến Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước. Tài liệu của cổ đông sáng lập nước ngoài thực hiện theo quy định tại
Khoản 2 Điều 72 Nghị định này.
3. Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước cấp giấy chứng nhận chào bán cổ phiếu ra công chúng. Trường hợp từ
chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
Điều
79. Điều kiện, hồ sơ, trình tự và thủ tục cấp giấy phép thành lập và hoạt động
của công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng
1. Điều kiện cấp giấy
phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng bao gồm:
a) Có vốn thực góp tối
thiểu là 50 tỷ đồng Việt Nam;
b) Có tối thiểu một trăm
(100) cổ đông, không kể cổ đông là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
c) Do một công ty quản
lý quỹ quản lý;
d) Tài sản được lưu ký
tại ngân hàng giám sát;
đ) Tối thiểu hai phần ba
(2/3) số thành viên hội đồng quản trị phải độc lập với công ty quản lý quỹ,
ngân hàng giám sát theo quy định tại Khoản 1 Điều 80 Nghị định này.
2. Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng, công ty quản lý
quỹ báo cáo kết quả đợt chào bán và nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập
và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp giấy
phép thành lập và hoạt động công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng;
b) Báo cáo tóm tắt về
kết quả chào bán kèm theo xác nhận của ngân hàng giám sát về số tiền thu được
trong đợt chào bán, số lượng cổ phiếu đã bán;
c) Danh sách cổ đông ghi
rõ họ tên cổ đông, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực, địa chỉ
liên lạc (đối với cá nhân), tên đầy đủ, tên viết tắt, số giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, địa chỉ trụ sở chính (đối với tổ
chức), loại cổ đông, số tài khoản lưu ký chứng khoán (nếu có), số lượng cổ phiếu mua, tỷ lệ sở hữu, ngày
mua;
d) Báo cáo tổng hợp ý
kiến cổ đông về thành viên hội đồng quản trị và các nội dung liên quan khác
(nếu có).
3. Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thành lập và
hoạt động cho công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng. Giấy phép này đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trường
hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày Giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty đầu tư chứng khoán đại chúng có hiệu lực, công ty quản
lý quỹ phải hoàn tất hồ sơ và niêm yết cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng trên Sở giao dịch chứng khoán.
Điều
80. Hội đồng quản trị công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng
1. Hội đồng quản trị có
từ ba (03) đến mười một (11) thành viên, trong đó có ít nhất hai phần ba (2/3)
là các thành viên độc lập. Thành viên độc lập của hội đồng quản trị phải đáp
ứng các điều kiện sau:
a) Không phải là Giám
đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), nhân viên chính thức của
công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát, hoặc công ty mẹ, công ty liên kết,
công ty con của công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát;
b) Không phải là cha,
cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ chồng, con, con nuôi, anh, chị em ruột của cá nhân
quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Đáp ứng các điều kiện
làm thành viên hội đồng quản trị theo quy định pháp luật về doanh nghiệp.
2. Quyền, nghĩa vụ và
việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, thay thế thành viên hội đồng quản trị
thực hiện theo quy định tại điều lệ công ty, phù hợp với các quy định của pháp
luật doanh nghiệp và chứng khoán.
Điều
81. Hạn chế hoạt động đối với công
ty đầu tư chứng khoán đại chúng
1. Không được kinh
doanh, sản xuất và cung cấp dịch vụ.
2. Không được phát hành
chứng khoán ra công chúng ngoại trừ
trường hợp chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng để thành lập công ty, hoặc
phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu để tăng vốn điều lệ hoặc phát hành cổ phiếu
để chuyển đổi trong trường hợp hợp nhất, sáp nhập.
3. Tuân thủ các quy định
về hạn chế đầu tư tại Khoản 2
Điều 97 Luật chứng khoán. Hoạt động quản
lý vốn của công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng do công ty quản lý quỹ thực hiện và phải được giám sát bởi ngân hàng giám
sát theo quy định của Luật chứng khoán và
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều
82. Tăng, giảm vốn điều lệ của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng
1. Công ty đầu tư chứng
khoán đại chúng được tăng, giảm vốn
điều lệ theo phương án đã được Đại hội đồng cổ đông gần nhất thông qua.
a) Trường hợp giảm vốn
điều lệ, công ty đầu tư chứng khoán phải
bảo đảm giá trị tài sản ròng sau khi giảm vốn đáp ứng yêu cầu về vốn theo quy
định tại Điểm a Khoản 1 Điều 79 Nghị định này;
b) Trường hợp tăng vốn
điều lệ thông qua việc phát hành cổ phiếu thưởng hoặc chia cổ tức bằng cổ
phiếu, công ty phải có đủ nguồn tài chính từ thặng dư vốn và lợi nhuận sau
thuế.
2. Hồ sơ đề nghị tăng,
giảm vốn điều lệ bao gồm:
a) Giấy đề nghị tăng,
giảm vốn điều lệ của công ty đầu tư chứng khoán;
b) Biên bản họp và quyết
định của đại hội đồng cổ đông, biên bản họp và quyết định của hội đồng quản trị
về việc tăng, giảm vốn điều lệ kèm theo phương án thực hiện;
c) Báo cáo tài chính đã
được kiểm toán đến quý gần nhất;
d) Dự thảo bản thông báo
phát hành kèm theo danh sách đại lý phân phối;
đ) Bản cáo bạch, điều lệ
công ty (nếu có thay đổi).
3. Trong thời hạn 07
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều
này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét chấp thuận việc
tăng, giảm vốn điều lệ của công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng. Trường hợp từ
chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 07
ngày kể từ ngày hoàn tất việc tăng, giảm vốn điều lệ, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng báo cáo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về kết quả thực hiện việc tăng, giảm vốn điều
lệ của công ty bao gồm:
a) Báo cáo tóm tắt về
kết quả thực hiện việc tăng, giảm vốn điều lệ kèm theo danh sách nhà đầu tư mới
(nếu có) theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 79 Nghị định này;
b) Giấy xác nhận về mức
vốn tăng thêm đã được phong tỏa tại ngân hàng giám sát (trong trường hợp tăng
vốn) hoặc văn bản xác nhận của ngân hàng giám sát về việc công ty đã hoàn tất
việc chi trả, thanh toán cho các cổ đông (trong trường hợp giảm vốn), số lượng
cổ đông, số lượng cổ phiếu đang lưu hành (sau khi điều chỉnh vốn). Tài liệu này
không phải nộp trong trường hợp bổ sung vốn điều lệ từ lợi nhuận sau thuế.
5. Trong thời hạn 07
ngày kể từ ngày nhận được báo cáo theo quy định tại Khoản 4 Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước điều chỉnh giấy phép thành lập và hoạt động
của công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng.
Điều
83. Hợp nhất, sáp nhập công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng
1. Công ty đầu tư chứng
khoán đại chúng được hợp nhất, sáp
nhập với công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng khác theo nguyên tắc sau:
a) Phương án hợp nhất,
sáp nhập và hợp đồng hợp nhất, sáp nhập phải được đại hội đồng cổ đông các công
ty liên quan thông qua. Phương án hợp nhất, sáp nhập phải nêu rõ lý do, hình
thức thực hiện, các tác động dự kiến đến cổ đông, phương pháp xác định giá trị
tài sản ròng, tỷ lệ chuyển đổi, tỷ lệ thanh toán bằng tiền (nếu có), nguyên tắc
chuyển giao tài sản giữa các công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
b) Chi phí dịch vụ tư
vấn pháp lý, chi phí hành chính và các chi phí dịch vụ khác liên quan đến việc
hợp nhất, sáp nhập không được hạch toán vào chi phí hoạt động của công ty đầu
tư chứng khoán đại chúng hoặc các
chi phí khác mà cổ đông phải gánh chịu trừ trường hợp đại hội đồng cổ đông có
quyết định khác;
c)
Trường hợp hoán đổi cổ phiếu
kết hợp chi trả bằng tiền mặt, cổ đông của công ty bị hợp nhất hoặc bị sáp nhập
được nhận thêm một khoản tiền không vượt quá 10% giá trị tài sản ròng tính trên
một (01) cổ phiếu tại ngày hợp nhất, sáp nhập;
d) Trường hợp cổ đông
của công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng phản đối việc hợp nhất, sáp nhập, cổ đông đó có quyền yêu cầu công ty đầu
tư chứng khoán đại chúng bị hợp
nhất, bị sáp nhập mua lại cổ phần của mình.
2. Hồ sơ đề nghị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp hoặc điều chỉnh giấy phép thành lập và
hoạt động cho công ty đầu tư chứng khoán hợp
nhất hoặc nhận sáp nhập bao gồm các tài liệu sau:
a) Giấy đề nghị cấp giấy
phép thành lập và hoạt động cho công ty đầu tư chứng khoán đại chúng hợp nhất hoặc điều chỉnh giấy phép thành lập
và hoạt động cho công ty nhận sáp nhập;
b) Bản gốc Giấy phép
thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng bị hợp nhất, bị sáp nhập;
c) Quyết định của Đại
hội đồng cổ đông về việc hợp nhất, sáp nhập kèm theo biên bản họp, phương án
hợp nhất hoặc sáp nhập, dự thảo hợp đồng hợp nhất hoặc sáp nhập và báo cáo phân
tích việc hợp nhất hoặc sáp nhập;
d) Báo cáo đánh giá của
các ngân hàng giám sát về nguyên tắc xác định giá trị tài sản ròng, tỷ lệ hoán đổi cổ phiếu, tỷ lệ thanh toán tiền
(nếu có) và các nội dung khác có liên quan;
đ) Danh sách cổ đông
theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 79 và các tài liệu khác có liên quan theo
quy định tại Điểm c, d, đ, e, g Khoản 1 Điều 78 Nghị định này.
3. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại Khoản 2
Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thành lập và
hoạt động cho công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng hợp nhất, hoặc điều chỉnh giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty
đầu tư chứng khoán đại chúng nhận
sáp nhập. Ngày hợp nhất, sáp nhập là ngày các giấy phép nêu trên có hiệu lực.
Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng
khoán phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày hợp nhất hoặc sáp nhập, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng hợp nhất, nhận sáp nhập báo
cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về kết quả hợp nhất, sáp
nhập thông qua công ty quản lý quỹ. Nội dung báo cáo bao gồm:
a) Xác nhận của ngân
hàng giám sát về tổng giá trị tài sản, tổng giá trị nợ, giá trị tài sản ròng
tính tại ngày hợp nhất, ngày sáp nhập, tỷ lệ chuyển đổi thực hiện, tỷ lệ thanh
toán bằng tiền mặt (nếu có) trên một cổ phiếu, số lượng và giá trị cổ phiếu mua
lại của cổ đông phản đối việc hợp nhất, sáp nhập;
b) Văn bản của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xác nhận các công ty đầu tư chứng khoán đại chúng có liên quan đã hoàn trả
con dấu, giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu, giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế
của doanh nghiệp.
Điều
84. Giải thể công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng
1. Các trường hợp giải
thể công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng:
a) Hợp đồng quản lý đầu
tư bị chấm dứt hoặc công ty quản lý quỹ bị giải thể, phá sản, bị thu hồi giấy
phép thành lập và hoạt động mà Hội đồng quản trị không xác lập được công ty
quản lý quỹ thay thế trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày phát sinh sự kiện;
b) Hợp đồng giám sát bị
chấm dứt hoặc ngân hàng giám sát bị giải thể, phá sản, bị thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán mà
hội đồng quản trị và công ty quản lý quỹ không xác lập được ngân hàng giám sát
thay thế trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày phát sinh sự kiện;
c) Công ty đầu tư chứng
khoán đại chúng kết thúc thời hạn
hoạt động ghi trong giấy phép thành lập và hoạt động mà không được gia hạn;
d) Theo quyết định của
đại hội đồng cổ đông.
2. Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng buộc phải giải thể theo quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều này, hội đồng
quản trị công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng có trách nhiệm triệu tập đại hội đồng cổ đông để thông qua quyết định
giải thể công ty.
3. Đại hội đồng cổ đông
công ty đầu tư chứng khoán đại chúng
được chỉ định một tổ chức kiểm toán đánh giá lại tài sản và giám sát toàn bộ
quá trình thanh lý tài sản, giải thể công ty.
4. Trong thời hạn 07
ngày kể từ ngày đại hội đồng cổ đông ra quyết định giải thể công ty, công ty
đầu tư chứng khoán đại chúng phải
gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hồ sơ đề nghị chấp thuận mở
thủ tục giải thể công ty như sau:
a) Giấy đề nghị giải thể
công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
b) Biên bản họp kèm theo
quyết định của Đại hội đồng cổ đông về việc giải thể công ty;
c) Phương án xử lý các
nghĩa vụ nợ và tài sản kèm theo danh sách chủ nợ bao gồm tên, địa chỉ của chủ
nợ, loại nợ, số nợ của từng chủ nợ, cơ cấu tài sản của công ty và lộ trình bán
thanh lý tài sản.
5. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại Khoản 4
Điều này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản chấp thuận việc mở thủ tục thanh
lý, giải thể của công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
6. Trình tự, thủ tục
giải thể công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều
85. Thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng
1. Công ty đầu tư chứng
khoán đại chúng bị thu hồi giấy phép
thành lập và hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép thành lập và hoạt động có thông tin sai lệch, giả mạo về điều kiện
thành lập công ty theo quy định tại Điều 79 Nghị định này;
b) Không triển khai các
hoạt động đầu tư chứng khoán trong
thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt động;
c) Giải thể, hợp nhất,
bị sáp nhập vào công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng khác.
2. Ủy
ban Chứng khoán Nhà
nước có trách nhiệm công bố việc thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của
công ty đầu tư chứng khoán đại chúng
trên trang tin điện tử (website) của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước.
3. Ngay sau khi có quyết
định thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, hội đồng quản trị công ty
đầu tư chứng khoán đại chúng, công
ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát phải tiến hành thủ tục thanh lý, giải thể
theo quy định của pháp luật.
Điều
86. Thay đổi phải được chấp thuận
1. Việc thay đổi tên,
thay đổi công ty quản lý quỹ, thay đổi ngân hàng giám sát của công ty đầu tư
chứng khoán đại chúng phải
được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
2. Hồ sơ đề nghị chấp
thuận cho các thay đổi quy định tại Khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Giấy đề nghị chấp
thuận thay đổi;
b) Biên bản họp và quyết
định của đại hội đồng cổ đông thông qua các thay đổi quy định tại Khoản 1 Điều
này;
c) Tài liệu có liên quan
theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Trường hợp thay đổi công ty quản lý quỹ
hoặc thay đổi ngân hàng giám sát, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng phải bổ sung cam kết của các tổ chức này về
việc bàn giao quyền, nghĩa vụ cho công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát thay
thế.
3. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều
này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có văn bản chấp thuận các
thay đổi của công ty đầu tư chứng khoán đại
chúng. Trường hợp từ
chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
Mục
2. CÔNG TY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN RIÊNG
LẺ
Điều
87. Điều kiện thành lập công ty đầu tư chứng khoán riêng
lẻ
1. Điều kiện cấp giấy
phép thành lập và hoạt động công ty đầu tư chứng khoán riêng
lẻ ủy thác quản lý vốn bao gồm:
a) Đáp ứng quy định tại
Điểm a, c, d và đ Khoản 1 Điều 79 Nghị định này;
b) Có tối đa là chín
mươi chín (99) cổ đông, không tính nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. Trong đó, mỗi cổ đông là tổ chức phải
góp tối thiểu là 03 tỷ đồng Việt Nam và cổ đông cá nhân phải góp tối thiểu 01 tỷ
đồng Việt Nam.
2. Điều kiện cấp giấy
phép thành lập và hoạt động công ty đầu tư chứng khoán riêng
lẻ tự quản lý vốn bao gồm:
a) Đáp ứng quy định tại
Điểm a Khoản 1 Điều 79 và Điểm b Khoản 1 Điều này;
b) Tài sản phải được lưu
ký tại ngân hàng lưu ký;
c) Cổ đông trong nước
của công ty đầu tư chứng khoán riêng
lẻ phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh doanh chứng khoán hoặc doanh nghiệp bảo hiểm hoặc thành
viên hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám
đốc) của công ty dự kiến thành lập;
d) Giám đốc (Tổng Giám
đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc), nhân viên nghiệp vụ phải có tối thiểu
05 năm kinh nghiệm trong hoạt động quản lý tài sản và phân tích đầu tư, có
chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ hoặc các chứng chỉ quốc tế theo quy định của Bộ
Tài chính.
Điều
88. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty
đầu tư chứng khoán riêng lẻ
1. Hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép thành lập và hoạt động công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp giấy
phép thành lập và hoạt động kèm theo văn bản ủy quyền cho công ty quản lý quỹ
hoặc đại diện cổ đông hoàn tất thủ tục pháp lý thành lập công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ;
b) Xác nhận của ngân
hàng về mức vốn góp gửi tại tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng;
c) Biên bản họp kèm theo
nghị quyết của các cổ đông về việc thành lập công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ;
d) Dự thảo hợp đồng lưu
ký, dự thảo hợp đồng quản lý đầu tư (nếu có);
đ) Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ, Bản cáo bạch;
e) Danh sách cổ đông
theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 79 Nghị định này kèm theo bản sao giấy
chứng minh nhân dân, hộ chiếu còn hiệu lực và sơ yếu lý lịch của cổ đông, người
đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức, thành viên hội đồng quản trị,
Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và các tài liệu sau:
Đối với cổ đông là tổ
chức: Bản sao hợp lệ giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh (nếu có) hoặc tài liệu tương đương, biên bản họp và quyết định của
đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên hoặc chủ sở
hữu công ty về việc tham gia góp vốn thành lập công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ và cử người đại diện phần
vốn góp theo ủy quyền kèm theo văn bản ủy quyền.
Đối với cổ đông nước
ngoài: Bổ sung thêm tài liệu xác minh cổ đông nước ngoài có tài khoản vốn đầu
tư mở tại ngân hàng thương mại tại Việt Nam và đã đăng ký mã số giao dịch chứng
khoán.
Đối với thành viên hội
đồng quản trị độc lập: Bản cam kết về sự độc lập theo quy định tại Khoản 1 Điều
80 Nghị định này.
g) Trường hợp là công ty
tự quản lý vốn, bổ sung bản sao chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ hoặc các chứng
chỉ quốc tế của Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng Giám đốc) và
các nhân viên nghiệp vụ, hợp đồng nguyên tắc thuê trụ sở chính hoặc quyết định
giao mặt bằng, trụ sở của chủ sở hữu kèm theo tài liệu xác nhận quyền sở hữu,
quyền sử dụng trụ sở của bên cho thuê hoặc chủ sở hữu (nếu có trụ sở).
2. Tài liệu do cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền ở nước ngoài cấp thực hiện theo quy định tại
Khoản 2 Điều 72 Nghị định này.
3. Hồ sơ đăng ký thành
lập công ty đầu tư chứng khoán riêng
lẻ theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều này được lập thành một (01) bộ gốc và gửi
đến Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
4. Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều
này, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thành lập và
hoạt động cho công ty đầu tư chứng khoán riêng
lẻ. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Công ty quản lý quỹ,
đại diện cổ đông công ty phải chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác và hợp
lệ của hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày phát hiện có sai sót hoặc phát
sinh sự kiện mới ảnh hưởng đến nội dung trong hồ sơ đã nộp, công ty quản lý quỹ
hoặc đại diện cổ đông phải báo cáo Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước. Văn bản sửa đổi, bổ
sung phải có chữ ký của những người đã ký trong hồ sơ hoặc của những người có
cùng chức danh với những người nói trên.
6. Ngay sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động, công ty
đầu tư chứng khoán riêng lẻ được
giải tỏa toàn bộ phần vốn góp của cổ đông tại ngân hàng lưu ký để chuyển giao
cho công ty quản lý quỹ thực hiện việc quản lý theo hợp đồng quản lý đầu tư.
Đồng thời, cổ đông góp vốn bằng tài sản phải thực hiện chuyển quyền sở hữu tài
sản góp vốn cho công ty theo quy định của pháp luật doanh nghiệp và hướng dẫn
của Bộ Tài chính.
7. Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày được Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước cấp giấy phép thành lập
và hoạt động, công ty đầu tư chứng khoán riêng
lẻ phải hoàn tất việc lập sổ đăng ký cổ đông và xác nhận quyền sở hữu cổ phần
cho các cổ đông.
Điều
89. Hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán riêng
lẻ
1. Hoạt động của công ty
đầu tư chứng khoán riêng lẻ phải đảm
bảo:
a) Tuân thủ quy định tại
Khoản 1, 2 Điều 81 Nghị định này;
b) Không được tham gia
xây dựng, triển khai và phát triển dự án bất động sản;
c) Được đầu tư không hạn
chế vào các loại chứng khoán, các loại
bất động sản và tài sản khác đáp ứng các điều kiện để đưa vào kinh doanh theo
quy định của pháp luật có liên quan.
2. Bộ Tài chính hướng
dẫn việc giải thể, hợp nhất, sáp nhập, việc thay đổi tên, thay đổi ngân hàng
lưu ký, thay đổi công ty quản lý quỹ, thay đổi nhân sự quản lý, sửa đổi bổ sung
điều lệ công ty, chế độ báo cáo, chi tiết hoạt động đầu tư của công ty đầu tư
chứng khoán riêng lẻ.
Chương
VIII
QUỸ
ĐẦU TƯ BẤT ĐỘNG SẢN
Điều
90. Quy định chung
1. Quỹ đầu tư bất động
sản được tổ chức và hoạt động dưới hình thức quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng, hoặc công ty đầu tư chứng
khoán đại chúng (gọi là công ty đầu
tư chứng khoán bất động sản).
2. Quỹ đầu tư bất động
sản phải được quản lý bởi một công ty quản lý quỹ. Hoạt động quản lý vốn và tài
sản của quỹ đầu tư bất động sản phải được giám sát bởi ngân hàng giám sát.
3. Tài sản của quỹ đầu
tư bất động sản phải được lưu ký tại ngân hàng giám sát.
4. Chứng chỉ quỹ đầu tư
bất động sản phải niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán.
5. Việc huy động vốn,
chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng của quỹ đầu tư bất động sản do công ty
quản lý quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 90 Luật chứng khoán, Điều 78 và Điều 79 Nghị định này và phải
đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
6. Bộ Tài chính hướng
dẫn việc đăng ký thành lập và hoạt động của quỹ đầu tư bất động sản.
Điều 90a. Góp vốn bằng bất động sản vào quỹ đầu tư bất động sản[57]
1. Nhà đầu tư được góp
vốn bằng bất động sản đáp ứng các điều kiện dưới đây để thành lập quỹ đầu tư
bất động sản hoặc tăng vốn điều lệ cho quỹ đầu
tư bất động sản:
a) Bất động sản đáp ứng
các quy định tại điều lệ quỹ, phù hợp với mục tiêu đầu tư, chính sách đầu tư
của quỹ;
b) Bất động sản thuộc sở
hữu hợp pháp của nhà đầu tư, không bị hạn chế chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng của bất động sản dự kiến góp vào quỹ; không phải là tài sản bảo
đảm đang được cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược, bị phong tỏa hoặc trong các giao
dịch tài sản bảo đảm khác theo quy định pháp luật dân sự và đáp ứng các quy
định tại Khoản 2 Điều 91 Nghị định này.
2. Hồ sơ đăng ký chào
bán chứng chỉ quỹ ra công chúng trong trường hợp có nhà đầu tư góp vốn bằng bất
động sản bao gồm các tài liệu sau:
a) Bản chính Giấy đăng
ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng;
b) Điều lệ quỹ;
c) Bản chính Bản cáo
bạch, bản cáo bạch tóm tắt;
d) Hợp đồng nguyên tắc
về hoạt động lưu ký, giám sát ký với ngân hàng giám sát; hợp đồng nguyên
tắc về hoạt động định giá ký với tổ chức định giá (nếu có); hợp đồng về quản lý bất động sản ký với tổ chức quản lý bất động sản; hợp đồng
nguyên tắc về việc phân phối
chứng chỉ quỹ giữa công ty quản lý quỹ và các đại lý phân phối;
đ) Bản chính Danh sách
nhà đầu tư góp vốn bằng bất động sản và thành viên sáng lập của quỹ (nếu có),
kèm theo biên bản thỏa thuận góp bất động sản để thành lập quỹ đầu tư bất động
sản trong đó thống nhất về giá trị tài sản góp vốn và các tài liệu sau:
- Bản sao chứng thực
quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương
đương khác của nhà đầu tư là tổ chức;
bản sao hợp lệ chứng minh thư nhân dân, thẻ căn cước công dân của nhà đầu tư là
cá nhân;
- Bản chính Biên bản
họp, Nghị quyết đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành
viên hoặc quyết định của chủ sở hữu của tổ
chức góp vốn phù hợp với quy định tại điều lệ công ty về việc góp
tài sản vào quỹ đầu tư bất động sản, cam kết tuân thủ các điều kiện về hạn chế
chuyển nhượng chứng chỉ quỹ;
- Bản sao các tài liệu
chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản của nhà đầu tư góp vốn theo quy định pháp luật về
kinh doanh bất động sản, pháp luật về nhà ở, pháp luật về đất đai;
e) Bản chính Báo cáo tài
chính năm gần nhất đã kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập hoặc báo cáo
của tổ chức quản lý bất động
sản về tình hình khai thác bất động sản trong năm gần nhất có xác nhận
của tổ chức kiểm toán độc lập
và các báo cáo quý gần nhất;
g) Bản chính Chứng thư
thẩm định giá bất động sản của hai (02) tổ chức thẩm định giá độc lập;
h) Hồ sơ nhân viên
nghiệp vụ tại bộ phận quản lý quỹ đầu tư bất động sản theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính;
k) Cam kết bảo lãnh phát
hành (nếu có).
3. Hồ sơ chào bán, phát
hành chứng chỉ quỹ để tăng vốn cho nhà đầu tư góp vốn bằng bất động sản bao gồm
các tài liệu sau:
a) Các tài liệu theo quy
định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm đ,
Điểm e và Điểm g Khoản 2 Điều này;
b) Bản chính Biên bản
họp và nghị quyết của đại hội nhà đầu tư thông qua việc chào bán thêm chứng chỉ
quỹ để tăng vốn cho quỹ, thông qua phương án phát hành và sử dụng vốn. Biên bản
họp và nghị quyết của ban đại diện quỹ thông qua các nội dung về: Hồ sơ phát hành, thời điểm, mức giá phát
hành, tiêu chí xác định và nhà đầu tư được
chào bán trong trường hợp không phân phối hết số quyền mua chứng chỉ quỹ dự
kiến phát hành;
c) Bản chính Báo cáo tài
chính liền trước năm đề nghị phát hành chứng chỉ quỹ đã được kiểm toán
bởi tổ chức kiểm toán được chấp
thuận;
d) Bản chính Báo cáo kết
quả định giá, định giá lại, chứng thư thẩm định giá của các bất động sản hiện
có của quỹ, báo cáo về giá trị tài sản ròng có xác nhận của ngân hàng giám sát
tại thời điểm nộp hồ sơ.
4. Việc định giá bất
động sản góp vào quỹ đầu tư bất động sản phải do hai tổ chức thẩm định giá độc
lập thực hiện theo quy định pháp luật về thẩm
định giá, pháp luật về kinh doanh bất động sản và các quy định pháp
luật liên quan. Việc định giá được thực hiện trong thời hạn không quá sáu (06)
tháng, tính tới ngày nộp hồ sơ chào bán, phát hành chứng chỉ quỹ. Trường hợp
thành lập quỹ, giá trị tài sản góp vốn phải được tất cả các nhà đầu tư góp vốn
bằng bất động sản và thành viên sáng lập (nếu có) của quỹ chấp thuận. Trường
hợp tăng vốn điều lệ của quỹ, giá trị tài sản góp vốn phải được Đại hội nhà đầu
tư của quỹ thông qua.
Trường hợp bất động sản góp
vào quỹ được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các nhà đầu tư góp vốn
bằng bất động sản cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được
định giá và giá trị thực tế của bất động sản góp vốn tại thời điểm kết thúc
định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do có ý định
giá bất động sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
5. Việc chuyển quyền sở
hữu, quyền sử dụng bất động sản từ nhà đầu tư cho quỹ thực hiện theo quy định
pháp luật về doanh nghiệp và quy định pháp luật liên quan.
Điều
91. Hoạt động đầu tư của quỹ đầu tư bất động sản
1. Quỹ đầu tư bất động
sản phải bảo đảm:
a)[58] Tối
thiểu 65% giá trị tài sản ròng của quỹ được đầu tư vào bất động sản
ở Việt Nam với mục đích cho thuê hoặc khai thác để thu lợi tức ổn định và đáp
ứng quy định tại Khoản 2 Điều này, cổ phiếu của tổ chức phát hành là tổ
chức kinh doanh bất động sản có doanh thu hoặc thu nhập từ việc sở
hữu, cho thuê và kinh doanh bất động sản đạt tối thiểu 65% tổng doanh thu hoặc
thu nhập (sau đây gọi là công ty bất động sản);
b) Bất động sản phải
được nắm giữ trong thời gian tối thiểu là 02 năm kể từ ngày mua, trừ các trường
hợp buộc phải bán tài sản theo yêu cầu của pháp luật hoặc theo quyết định của
Đại hội nhà đầu tư hoặc Ban đại diện quỹ phù
hợp với thẩm quyền được giao quy định tại Điều lệ quỹ;
c) Loại bất động
sản đầu tư phải phù hợp với
chính sách và mục tiêu đầu tư quy định tại Điều lệ quỹ và Bản cáo bạch;
d) Quỹ đầu tư bất động
sản không được thực hiện các hoạt động xây dựng, triển khai và phát triển dự án
bất động sản;
đ)[59] Tối
đa 35% giá trị tài sản ròng của quỹ được đầu tư vào tiền và các công cụ tương
đương tiền, giấy tờ có giá và công cụ chuyển nhượng theo pháp luật ngân hàng,
trái phiếu Chính phủ hoặc được Chính phủ bảo lãnh, chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch, không
tính phần đầu tư vào cổ phiếu của công ty bất động sản. Việc đầu tư vào các tài
sản này phải bảo đảm các giới hạn sau:
- Không được đầu tư quá
5% tổng giá trị tài sản của quỹ vào chứng khoán phát
hành bởi cùng một tổ chức, trừ trái
phiếu Chính phủ;
- Không được đầu tư quá
10% tổng giá trị tài sản của quỹ vào chứng khoán phát hành của một nhóm công ty
có quan hệ công ty mẹ, công ty con, công ty liên kết;
- Không được đầu tư vào
quá 10% tổng số chứng khoán đang lưu
hành của một tổ chức phát hành;
e) Quỹ đầu tư bất động
sản không được cho vay hoặc bảo lãnh cho bất kỳ khoản vay nào, tổng các khoản
vay không vượt quá 5% giá trị tài sản ròng của quỹ tại thời điểm thực hiện.
2. Quỹ đầu tư bất động
sản được đầu tư vào bất động sản đáp ứng các điều kiện sau:
a) Là bất động sản được
phép đưa vào kinh doanh theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản;
b) Là nhà, công trình
xây dựng đã hoàn thành theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp bất
động sản đang trong quá trình xây dựng, quỹ đầu tư bất động sản chỉ được đầu tư
khi bảo đảm đáp ứng các điều kiện sau:
- Đã có hợp đồng giao
dịch với các khách hàng tiềm năng, bảo đảm bất động sản có thể bán được hoặc có
thể sử dụng, cho thuê ngay sau khi hoàn tất;
- Dự án xây dựng đã được
thực hiện đúng tiến độ tính đến thời điểm quỹ tham gia góp vốn;
- Tổng giá trị các dự án
bất động sản trong quá trình xây dựng mà quỹ đầu tư không vượt quá 10% tổng giá
trị tài sản của quỹ;
- Không phải là đất chưa
có công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản
và Luật đất đai.
3. Tỷ lệ đầu tư của quỹ
đầu tư bất động sản được phép sai lệch so với các hạn chế đầu tư quy định tại
Điểm a, đ và e Khoản 1 Điều này do các nguyên nhân sau:
a) Do biến động giá trên
thị trường của tài sản trong danh mục đầu tư của quỹ;
b) Do phải thực hiện các
khoản thanh toán hợp pháp của quỹ;
c) Do hoạt động hợp
nhất, sáp nhập của các tổ chức phát hành;
d) Do quỹ mới được cấp
phép thành lập hoặc tách quỹ, hợp nhất quỹ, sáp nhập quỹ mà thời gian hoạt động
dưới 06 tháng kể từ ngày được cấp giấy
chứng nhận đăng ký thành lập quỹ.
4. Công ty quản lý quỹ
phải công bố thông tin về các sai lệch nêu trên, đồng thời báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và phải điều
chỉnh lại danh mục đầu tư của quỹ đầu tư bất động sản bảo đảm tuân thủ quy định
tại Khoản 1 Điều này trong thời hạn 01 năm kể từ ngày phát sinh sai lệch.
Chương
IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[60]
Điều
92. Áp dụng Nghị định đối với tổ chức đăng ký niêm yết trên Sở giao dịch chứng
khoán và tổ chức kinh doanh chứng khoán thành lập trước và sau thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi
hành
1. Tổ chức đã đăng ký
niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán trước
thời điểm Nghị định này có hiệu lực không đáp ứng điều kiện niêm yết theo quy
định của Nghị định này được tiếp tục niêm yết và không phải chuyển đổi Sở giao
dịch chứng khoán theo điều kiện niêm
yết mới.
2. Tổ chức đăng ký niêm
yết trên Sở giao dịch chứng khoán, tổ
chức kinh doanh chứng khoán thành
lập sau thời điểm Nghị định này có hiệu lực phải thực hiện theo quy định của
Nghị định này.
3. Tổ chức kinh doanh
chứng khoán thành lập trước thời
điểm Nghị định này có hiệu lực không phải thực hiện theo quy định tại Điểm b
Khoản 7 và Điểm b Khoản 8 Điều 71 Nghị định này.
Điều
93. Hiệu lực của Nghị định
Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2012 và thay thế cho
các Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật chứng khoán, Nghị định số 84/2010/NĐ-CP
ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Nghị định số 01/2010/NĐ-CP ngày 04
tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về chào bán cổ phần riêng lẻ. Những quy định
trước đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.
Điều
94. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính có trách
nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải
---------------------------------------------------------------------------------
[1] Văn bản này được hợp nhất từ 04 Nghị định sau:
- Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2012;
- Nghị định số
60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 9 năm 2015;
- Nghị định số
86/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư,
kinh doanh chứng khoán, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016;
- Nghị định số
151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
Văn bản hợp nhất này
không thay thế 04 Nghị định nêu trên.
[2] - Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Chứng khoán.”
- Nghị định số 86/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính
phủ quy định điều kiện đầu tư, kinh doanh chứng khoán có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định Điều kiện đầu tư, kinh doanh
chứng khoán.”
- Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật kinh doanh
bảo hiểm ngày 09 tháng 12 năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật kinh doanh bảo hiểm ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật kiểm toán
độc lập ngày 29 tháng 3 năm 2011;
Căn cứ Luật giá ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật kế toán ngày
20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư ngày
26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
của Luật đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật doanh nghiệp
ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị
định sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính.”
[3]Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[4]Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[5]Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định số 86/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư, kinh doanh chứng khoán, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
[6]Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[7]Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[8]Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[9]Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[10]Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm
[11]Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[12] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 24 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[13]Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[14]Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[15]Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[16]Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[17]Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[18]Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[19]Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[20]Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 24 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[21]Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[22] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[23]Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 24 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[24] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[25]Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 24 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[26] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[27]Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[28]Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[29]Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[30]Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[31]Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[32] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[33]Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[34]Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[35] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[36]Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[37]Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[38]Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[39]Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[40]Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[41] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[42]Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 19 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[43]Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[44] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 24 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[45]Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[46]Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[47]Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[48]Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[49]Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 21 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[50]Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 24 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[51]Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[52]Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[53]Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[54]Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[55]Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018.
[56]Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 24 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[57]Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[58]Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[59]Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2015.
[60]- Điều 2, Điều 3
của Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật chứng
khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 9 năm 2015 quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản
thi hành
1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 9 năm 2015.
2. Bãi bỏ Quyết định số
55/2009/QĐ-TTg ngày 15 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về tỷ lệ tham
gia của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Điều 3. Tổ chức thực
hiện
1. Bộ Tài chính có trách
nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.”
- Điều 22, Điều 23 của
Nghị định số 86/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều
kiện đầu tư, kinh doanh chứng khoán, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2016 quy định như sau:
“Điều 22. Hiệu lực
thi hành và Điều Khoản chuyển tiếp
1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
2. Bãi bỏ Khoản 18 Điều
2 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP .
3. Chi nhánh ngân hàng
nước ngoài tại Việt Nam đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký
chứng khoán, đã đăng ký làm thành viên lưu ký của Trung tâm Lưu ký chứng khoán
Việt Nam trước khi Luật chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006 có hiệu lực thì
được tiếp tục làm thành viên lưu ký chứng khoán.
4. Trừ trường hợp chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, tổ
chức kinh doanh chứng khoán được thành lập trước khi Nghị định này có hiệu lực
thi hành thực hiện tổ chức lại doanh nghiệp không phải đáp ứng Điều kiện về cơ
cấu cổ đông, cơ cấu thành viên góp vốn quy định tại Khoản 4 Điều 5 và Khoản 4
Điều 11 Nghị định này.
Điều 23. Tổ chức thực
hiện
1. Bộ Tài chính có trách
nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
- Điều 15 của Nghị định
số 151/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ Tài chính, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 11 năm 2018 quy
định như sau:
“Điều 15. Hiệu lực
thi hành và điều khoản chuyển tiếp
1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành từ ngày ký ban hành.
2. Tổ chức, cá nhân đã
nộp hồ sơ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để được cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán, thẩm định giá,
xổ số, trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, casino, đặt cược,
dịch vụ xếp hạng tín nhiệm, dịch vụ quản lý quỹ hưu trí tự nguyện; Giấy phép
thành lập và hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh chứng
khoán; Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện tổ chức kinh doanh
chứng khoán của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài; chấp thuận công ty
chứng khoán được thực hiện giao dịch ký quỹ, giao dịch trong ngày; chấp thuận
cho doanh nghiệp kiểm toán được kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa được cơ quan quản lý nhà
nước cấp giấy hoặc chấp thuận thì được áp dụng các điều kiện đầu tư, kinh doanh
quy định tại Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và
thi hành Nghị định này./.”