Nghị định 36/CP Về ban hành Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
24-04-1997
15-06-1997
09-05-1997
- Trang chủ
- Văn bản
- 36/CP
- TẢI VỀ
- THUỘC TÍNH
Chính phủ Số: 36/CP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 1997 |
Nghị định
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHỆ CAO
CHÍNH PHỦ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ
Luật Khuyến khích đầu tư trong nước ngày 22 tháng 06 năm 1994;
Căn cứ
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
Nhằm mở
rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của việc hình thành, xây dựng, phát triển
và quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và
Môi trường, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, Trưởng ban Ban quản lý các khu công
nghiệp Việt Nam,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, thay thế Quy chế khu chế xuất đã ban hành theo Nghị định 322/HĐBT ngày 18 tháng 10 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), Quy chế khu công nghiệp đã ban hành kèm theo Nghị định 192/CP ngày 28 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Võ Văn Kiệt
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Võ Văn Kiệt
QUY CHẾ KHU CÔNG NGHIỆP, KHU
CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHỆ CAO
(Ban hành
kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 04 năm 1997 của Chính phủ)
Điều 1. Chính phủ khuyến khích doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh
tế, các tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài và các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao (gọi
chung và tắt là KCN, trừ trường hợp có quy định riêng cho từng loại khu) trên
cơ sở Quy chế này và các quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 2. Trong Quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Khu
công nghiệp" là khu tập trung các doanh nghiệp KCN chuyên sản xuất hàng
công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa
lý xác định, không có dân cư sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập, trong khu công nghiệp có thể có doanh nghiệp chế xuất.
2. "Khu
chế xuất" là khu công nghiệp tập trung các doanh nghiệp chế xuất chuyên
sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt
động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống; do
Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
3. "Khu
công nghệ cao" là khu tập trung các doanh nghiệp công nghệ kỹ thuật cao và
các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao gồm nghiên cứu -
triển khai khoa học - công nghệ, đào tạo và các dịch vụ liên quan, có ranh giới
địa lý xác định; do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
Trong khu công nghệ cao có thể có doanh nghiệp chế xuất.
4. "Doanh
nghiệp chế xuất" là doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện
các dịch vụ chuyên cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu được
thành lập và hoạt động theo Quy chế này.
5.
"Doanh nghiệp KCN" là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong
KCN, gồm doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp dịch vụ.
6.
"Doanh nghiệp sản xuất KCN" là doanh nghiệp sản xuất hàng công nghiệp
được thành lập và hoạt động trong KCN.
7.
"Doanh nghiệp dịch vụ KCN" là doanh nghiệp được thành lập và hoạt
động trong KCN, thực hiện dịch vụ các công trình kết cấu hạ tầng KCN, dịch vụ
sản xuất công nghiệp.
8. "Ban
quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh" (trừ trường hợp có quy định riêng cho
từng loại Ban quản lý) là cơ quan quản lý trực tiếp các khu công nghiệp, khu
chế xuất trong phạm vi địa lý hành chính của một tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương hoặc Ban quản lý khu công nghiệp trên địa bàn liên tỉnh hoặc Ban
quản lý một khu công nghiệp (trường hợp cá biệt) hoặc Ban quản lý khu công nghệ
cao; do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
Điều 3. Việc phát triển các KCN phải tuân theo quy hoạch tổng thể đã được Chính
phủ phê duyệt. Trường hợp muốn hình thành KCN đã có trong quy hoạch tổng thể,
thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh) chỉ đạo việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi thành lập KCN và
trình duyệt theo quy định hiện hành. Trường hợp muốn hình thành KCN chưa có
trong quy hoạch tổng thể thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ
Công nghiệp, Bộ Xây dựng, Ban quản lý các khu công nghiệp Việt Nam và các cơ
quan liên quan (nếu cần) trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định chủ trương hình thành KCN đó.
Điều 4. Khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc thành lập KCN,
cơ quan xem xét, thẩm định dự án làm rõ các xấn đề sau:
1. Có hoặc
chưa có trong quy định tổng thể đã được Chính phủ phê duyệt. Trường hợp chưa có
trong quy hoạch tổng thể thì phải làm rõ sự cần thiết phải điều chỉnh bổ sung
vào quy hoạch tổng thể.
2. Việc đầu
tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trong và ngoài KCN, có tính đến các
đầu nối kỹ thuật ngoài KCN, khu dân cư phục vụ công nhân, lao động làm việc tại
KCN, các trường học, cơ sở khám và chữa bệnh phục vụ KCN.
3. Các giải
pháp về: Nguồn vốn, cấp điện, cấp thoát nước, giao thông, thông tin, môi
trường, lao động để đảm bảo tính khả thi của KCN.
4. Ngành nghề
sản xuất công nghiệp trong KCN.
5. Phương án
vận động đầu tư vào KCN.
Điều 5. Việc quản lý đầu tư, xây dựng và quản lý đấu thầu với hoạt động của các
doanh nghiệp KCN phải tuân thủ quy định hiện hành của pháp luật Việt
Điều 6. Trong KCN có các loại doanh nghiệp sau đây:
a. Doanh
nghiệp Việt
b. Doanh
nghiệp có vốn nước ngoài.
c. Các bên
tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
Điều 7. Trong KCN, các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, doanh nghiệp Việt
Nam thuộc các thành phần kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được
đầu tư vào các lĩnh vực:
1. Xây dựng
và kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng.
2. Sản xuất,
gia công, lắp ráp các sản phẩm công nghiệp để xuất khẩu và tiêu thụ tại thị
trường trong nước; phát triển và kinh doanh bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật,
quy trình công nghệ.
3. Nghiên cứu
- triển khai khoa học - công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm và tạo ra sản
phẩm mới.
4. Dịch vụ hỗ
trợ sản xuất công nghiệp.
Điều 8. Doanh nghiệp KCN có đủ cơ sở pháp lý hoạt động trong KCN sau khi được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định chấp thuận đầu tư hoặc cấp giấy
phếp đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì giấy phếp đầu tư có giá trị là giấy đăng ký
kinh doanh theo quy định tại Điều 60 Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
Đối với các
nhà đầu tư trong nước khi đầu tư vào KCN phải có quyết định thành lập doanh
nghiệp theo quy định hiện hành đối với mỗi loại hình doanh nghiệp.
Điều 9. Thời hạn hoạt động của doanh nghiệp KCN không quá 50 năm và không vượt
quá thời hạn hoạt động của Công ty phát triển hạ tầng KCN, được tính từ ngày
doanh nghiệp được cấp có thẩm quyền ra quyết định chấp thuận đầu tư hoặc cấp
giấy phép đầu tư vào KCN.
Trường hợp
đặc biệt thời hạn hoạt động của doanh nghiệp KCN có thể vượt quá thời hạn hoạt
động của Công ty phát triển hạ tầng KCN, nhưng phải được Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan ra quyết
định chấp thuận đầu tư hoặc cấp giấy phép đầu tư.
Điều 10. Doanh nghiệp KCN có các quyền:
1. Thuê lại
đất trong KCN theo quy định hiện hành đối với mỗi loại hình doanh nghiệp để xây
dựng nhà xưởng và các công trình kiến trúc phục vụ sản xuất - kinh doanh. Thời
hạn thuê đất trong KCN phù hợp với thời hạn hoạt động của các doanh nghiệp KCN
ghi trong quyết định chấp thuận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư.
2. Sử dụng có
trả tiền các công trình kết cấu hạ tầng, các tiện nghi tiện ích công cộng, các
dịch vụ trong KCN.
3. Tổ chức
sản xuất kinh doanh, thực hiện các dịch vụ phù hợp với quyết định chấp thuận
đầu tư hoặc giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hợp đồng,
điều lệ doanh nghiệp.
4. Xuất nhập
khẩu trực tiếp theo quy định của pháp luật.
5. Thuê các
tiện ích công cộng, các phương tiện sản xuất kinh doanh và dịch vụ ngoài KCN.
6. Trong thời
hạn được phép sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp KCN có quyền chuyển nhượng phần
vốn của mình theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Việc chuyển nhượng vốn
chỉ có hiệu lực sau khi được cơ quan ra quyết định chấp thuận đầu tư hoặc cấp
giấy phép đầu tư chuẩn y hợp đồng chuyển nhượng vốn.
Điều 11. Doanh nghiệp KCN có nghĩa vụ:
1. Tuân thủ
pháp luật, Quy chế này, Điều lệ quản lý KCN, quyết định chấp thuận đầu tư hoặc
giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Đăng ký
với Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh: Số lượng, khối lượng sản phẩm xuất
khẩu và tiêu thụ tại thị trường trong nước (đối với doanh nghiệp KCN); số lượng
phế phẩm, phế liệu còn giá trị thương mại từ doanh nghiệp chế xuất bán vào thị
trường trong nước và hàng hoá từ thị trường trong nước được mua chuyển vào
doanh nghiệp chế xuất (đối với doanh nghiệp chế xuất). Đối với doanh nghiệp khu
công nghệ cao, ngoài việc đăng ký các nội dung nêu trên tuỳ theo loại hình
doanh nghiệp, còn phải đăng ký việc chuyển giao công nghệ cao.
3. Thực hiện
các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
4. Mở tài
khoản ngoại tệ và tài khoản đồng Việt
Được mở tài
khoản tại các Ngân hàng nước ngoài để tiếp nhận vốn vay nếu bên cho vay nước ngoài
yêu cầu phải mở tài khoản vốn vay tại Ngân hàng nước ngoài và được Ngân hàng
Nhà nước Việt
5. Thực hiện
chế độ kế toán, thống kê, bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
6. Tuân thủ
các quy định về an ninh, trật tự, bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh công
nghiệp, bảo vệ môi sinh, môi trường và phòng chống cháy, nổ.
7. Thực hiện
báo cáo định kỳ và hàng năm về Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh.
CHƯƠNG III
XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH CÔNG TRÌNH KẾT CẤU HẠ TẦNG KCN
Điều 12. Chính phủ khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp Việt
Nam thuộc các thành phần kinh tế, các nhà đầu tư nước ngoài dưới hình thức liên
doanh với doanh nghiệp Việt Nam đầu tư, xây dựng và kinh doanh các công trình
kết cấu hạ tầng KCN (sau đây gọi là Công ty phát triển hạ tầng KCN) được thành
lập và hoạt động theo quy định của pháp luật. Tuỳ theo quy mô và tính chất, một
KCN có thể có một hoặc nhiều Công ty phát triển hạ tầng KCN.
Điều 13. Sau khi có quyết định chấp thuận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư của cấp
có thẩm quyền, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định từng trường hợp cụ
thể việc cho phép Công ty phát triển hạ tầng KCN là doanh nghiệp Việt Nam thuộc
các thành phần kinh tế (không áp dụng cho trường hợp doanh nghiệp Việt Nam tham
gia doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam) được chậm nộp tiền thuê đất trong khoảng thời gian nhất định (tuỳ theo quy
mô của dự án đầu tư, địa bàn hoạt động, khả năng tài chính của doanh nghiệp),
dưới hình thức cho doanh nghiệp được nhận nợ tiền thuê đất thuộc vốn ngân sách
Nhà nước.
Trên cơ sở
đó, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc chậm nộp tiền thuê đất
của các doanh nghiệp KCN là doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế
(không áp dụng cho trường hợp doanh nghiệp Việt Nam tham gia doanh nghiệp liên
doanh được thành lập theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam) căn cứ thoả
thuận về thời gian chậm nộp tiền thuê đất giữa doanh nghiệp KCN và Công ty phát
triển hạ tầng KCN, nhưng tối đa không vượt quá thời gian mà Công ty phát triển
hạ tầng KCN được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cho phép chậm nộp tiền thuê đất.
Công ty phát
triển hạ tầng KCN là doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế (không
áp dụng cho trường hợp doanh nghiệp Việt Nam tham gia Công ty phát triển hạ
tầng KCN là doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo Luật Đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam được vay vốn ưu đãi của Nhà nước; huy động các nguồn vốn theo quy
định của pháp luật để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KCN.
1. Công ty phát
triển hạ tầng KCN có các quyền:
a. Vận động
đầu tư vào KCN trên cơ sở quy hoạch phát triển chi tiết đã được duyệt.
b. Cho các
doanh nghiệp nêu tại Điều 6 Quy chế này thuê lại đất gắn liền với công trình
kết cấu hạ tầng đã xây dựng theo quy định tại Nghị định 11/CP ngày 24 tháng 01
năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về quyền và nghĩa
vụ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất tại Việt Nam và Nghị định 85/CP
ngày 17 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về
quyền và nghĩa vụ của các tố chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất. Sở Địa chính được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh uỷ quyền cấp giấy đăng ký cho
thuê lại đất với thủ tục hành chính đơn giản trên cơ sở hợp đồng thuê lại đất
ký giữa Công ty phát triển hạ tầng KCN và doanh nghiệp KCN.
c. Cho các
doanh nghiệp KCN thuê hoặc bán nhà xưởng do Công ty phát triển hạ tầng KCN xây
dựng trong KCN.
d. Kinh doanh
các dịch vụ trong KCN phù hợp với quyết định chấp thuận đầu tư hoặc giấy phép
đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, điều lệ công ty
đ. ấn định
giá cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng, giá cho thuê hoặc bán nhà
xưởng và phí dịch vụ với sự thoả thuận của Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh
2. Công ty
phát triển hạ tầng KCN có nghĩa vụ:
a. Lập và
trình đề án tổng thể về phát triển các công trình kết cấu hạ tầng trong KCN và
nêu nhu cầu phát triển các công trình kết cấu hạ tầng ngoài KCN liên quan để
các cơ quan quản lý Nhà nước có căn cứ lập kế hoạch phát triển và phân giao trách
nhiệm thực hiện.
b. Xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng theo đúng quy hoạch, thiết kế và tiến độ được
duyệt. Nếu vì lý do bất khả kháng và có lý do chính đáng khác mà Công ty không
hoàn thành kế hoạch xây dựng theo tiến độ quy định thì ít nhất ba mươi (30)
ngày trước khi hết hạn quy định, Công ty phải xin phép cơ quan có thẩm quyền
gia hạn xây dựng. Nếu quá thời hạn, Công ty không xin phép gia hạn hoặc vì sử
dụng đất sai mục đích nên không được phép gia hạn thì phần đất chưa sử dụng sẽ
bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định các biện pháp chế tài,
nếu tái phạm sẽ áp dụng hình thức thu hồi.
c. Duy tu,
bảo dưỡng các công trình kết cấu hạ tầng KCN trong suốt thời gian hoạt động của
Công ty.
d. Bảo đảm vệ
sinh công nghiệp, bảo vệ môi sinh, môi trường.
đ. Thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ và hàng năm cho ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh.
Điều 15. Trong trường hợp việc xây dựng nhà xưởng tuy phải phân kỳ sử dụng đất,
doanh nghiệp KCN vẫn được phép thuê lại một phần toàn bộ diện tích đất cần thiết,
nhưng phải có kế hoạch phân kỳ sử dụng diện tích đất được thuê trong thời hạn
tối đa là hai (2) năm. Doanh nghiệp KCN phải gửi kế hoạch phân kỳ sử dụng diện
tích đất được thuê về Công ty phát triển hạ tầng KCN (đã cho thuê lại đất), Sở
Địa chính và Ban quản lý KCN cấp tỉnh. Nếu vì lý do bất khả kháng hoặc có lý do
chính đáng mà không hoàn thành kế hoạch sử dụng đất đã cam kết thì ít nhất ba
mươi (30) ngày trước khi kết thúc thời hạn quy định, doanh nghiệp KCN phải xin
gia hạn quyền sử dụng đất. Nếu quá thời hạn quy định, doanh nghiệp không xin
phép gia hạn hoặc vì sử dụng đất sai mục đích nên không được phép gia hạn thì
phần đất thuê lại chưa sử dụng sẽ bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét,
quyết định các biện pháp chế tài, nếu tái phạm sẽ áp dụng hình thức thu hồi.
CHƯƠNG IV
QUAN HỆ LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP KCN
Điều 16. Quan hệ lao động trong doanh nghiệp KCN được điều chỉnh theo quy định
của Bộ luật Lao động Việt Nam ngày 23 tháng 06 năm 1994 và các văn bản pháp
luật khác có liên quan.
Điều 17. Tuỳ theo theo điều kiện cụ thể của ban quản lý khu công nghiệp cấp
tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Trung tâm dịch vụ việc làm
thuộc Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh để thực hiện đầy đủ chức năng của
trung tâm dịch vụ việc làm quy định tại Nghị định 72/CP ngày 31 tháng 10 năm
1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Bộ
luật Lao đông về việc làm.
Điều 18. Việc tuyển dụng lao động vào làm việc tại các doanh nghiệp KCN theo quy
định tại Nghị định 72/CP nêu trên và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
CHƯƠNG V
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ NGOẠI HỐI
Điều 19. Nghĩa vụ nộp thuế của các doanh nghiệp KCN
1. Doanh
nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế đầu tư vào KCN và Công ty phát
triển hạ tầng KCN là doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế với mức ưu đãi theo quy định hiện hành.
2. Doanh
nghiệp KCN có vốn đầu tư nước ngoài, bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác
kinh doanh và Công ty phát triển hạ tầng KCN là doanh nghiệp liên doanh được
thành lập theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
a. Nộp thuế
lợi tức với mức (thuế xuất thuế lợi tức này được áp dụng trong suốt thời hạn
thực hiện dự án):
Đối với doanh
nghiệp công nghiệp kỹ thuật cao, doanh nghiệp dịch vụ công nghệ cao trong khu
công nghệ cao: 10% lợi nhuận thu được và được miễn thuế lợi tức 8 năm kể từ khi
kinh doanh bắt đầu có lợi nhuận.
Đối với doanh
nghiệp chế xuất:
10% lợi nhuận
thu được và được miễn thuế lợi tức 4 năm kể từ khi bắt đầu kinh doanh có lợi
nhuận đối với doanh nghiệp sản xuất;
15% lợi nhuận
thu được và được miễn thuế lợi tức 2 năm kể từ khi bắt đầu kinh doanh có lợi
nhuận đối với doanh nghiệp dịch vụ.
Đối với doanh
nghiệp KCN:
15% lợi nhuận
thu được đối với doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu dưới 50% sản phẩm của mình
và được miễn thuế lợi tức 2 năm kể từ khi bắt đầu kinh doanh có lợi nhuận;
trường hợp xuất khẩu từ 50% đến 80% sản phẩm của mình thì được giảm thêm 50%
thuế lợi tức trong 2 năm tiếp theo; 10% lợi nhuận thu được đối với doanh có
hoạt động xuất khẩu trên 80% sản phẩm của mình và được miễn thuế lợi tức 2 năm
và giảm 50% trong 2 năm tiếp theo kể từ khi bắt đầu kinh doanh có lợi nhuận
20% lợi nhuận
thu được đối với doanh nghiệp dịch vụ và được miễn thuế lợi tức 1 năm kể từ khi
bắt đầu kinh doanh có lợi nhuận.
Đối với Công
ty phát triển hạ tầng KCN: 10% lợi nhuận thu được và được miễn thuế lợi tức 4
năm kể từ khi bắt đầu kinh doanh có lợi nhuận và giảm 50% trong 4 năm tiếp
theo.
Việc điều
chỉnh lại mức thuế xuất cũng như miễn giảm thuế lợi tức đã được quy định trong
giấy phép đầu tư được thực hiện theo quy định tại Điều 58 Nghị định 12/CP ngày
18 tháng 2 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam. Việc dùng lợi nhuận được chia để tái đầu tư và việc hoàn
thuế lợi tức đã nộp của số lợi nhuận tái đầu tư được thực hiện theo quy định
tại Điều 59 Nghị định 12/CP ngày 18 tháng 2 năm 1997 của Chính phủ.
b. Khi chuyển
lợi nhuận ra nước ngoài, doanh nghiệp KCN nộp một khoản thuế là 5% số lợi nhuận
chuyển ra nước ngoài.
c. Nộp các
loại thuế khác và lệ phí theo quy định hiện hành tại thời điểm nộp thuế hàng
năm.
Điều 20.Ngân hàng Thương mại Việt Nam, Ngân hàng liên doanh giữa Việt Nam với
nước ngoài, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam có quyền hoạt động
trong KCN khi được sự chấp thuận của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và
Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh.
Việc quản lý
Ngoại hối trong KCN thực hiện theo quy định của Chính phủ và theo quy định tại
chương VII Quy chế này.
Điều 21. Nội dung quản lý Nhà nước đối với KCN bao gồm:
1. Xây dựng
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển KCN;
2. Ban hành
các văn bản quy phạm Pháp luật về hoạt động KCN;
3. Quy định
và hướng dẫn việc hình thành, xây dựng, phát triển và quản lý hoạt động của
KCN;
4. Cấp, điều
chỉnh và thu hồi các loại giấy phép và thực hiện các thủ tục hành chính Nhà
nước liên quan;
5. Tổ chức bộ
máy, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ;
6. Kiểm tra,
thanh tra, giám sát các hoạt động của KCN và giả quyết các vấn đề phát sinh.
Điều 22. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (gọi chung là cơ quan
Chính phủ) thực hiện nhệm vụ quản lý Nhà nước đối với KCN và Ban quản lý khu
công nghiệp cấp tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
hiện hành và uỷ quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh thực hiện một số
nhiệm vụ quản lý Nhà nước đối với KCN.
Điều 23. Trách nhiệm quản lý Nhà nước đối với KCN:
1. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư:
Chủ trì phối
hợp với Bộ Công nghiệp, Bộ Xây dựng, Ban quản lý các khu công nghiệp Việt Nam
xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển KCN trong phạm vi cả nước phù hợp với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ để trình Chính phủ
phê duyệt.
Tổng hợp và
trình Chính phủ kế hoạch phát triển KCN hàng năm và 5 năm. Bảo đảm các yếu tố
để thực hiện các cân đối lớn trong kế hoạch Nhà nước hàng năm về các giải pháp
nêu tại khoản 2 và 3 Điều 4 Quy chế này.
Trình Chính
phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến cơ chế, chính sách
về quản lý kinh tế, khuyến khích đầu tư trong nước và nước ngoài nhằm thúc đẩy
phát triển KCN.
Cấp, điều
chỉnh, thu hồi giấy phép đầu tư thuộc thẩm quyền.
Uỷ quyền cho
các Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép đầu
tư cho các dự án đầu tư nước ngoài đầu tư vào KCN trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh (đối với Ban quản lý KCN trên địa bàn liên tỉnh thì do Ban
quản lý KCN trên địa bàn liên tỉnh đề nghị và Ban quản lý khu công nghệ cao thì
do Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đề nghị) và được Thủ tướng Chính phủ
cho phép.
Tổ chức thẩm
định các dự án nhóm A theo thẩm quyền để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét
quyết định chấp thuận đầu tư vào KCN.
Ban hành Điều
lệ mẫu về quản lý KCN
Tổ chức kiểm
tra, thanh tra, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội việc thực hiện các dự án đầu
tư vào KCN thuộc thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư của Bộ.
Bố trí kế
hoạch đầu tư xây dựng cơ bản cho các Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh nằm
trong kế hoạch hàng năm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; trường hợp KCN nằm trên
địa bàn liên tỉnh thì thuộc Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh nơi Ban quản lý khu công
nghiệp trên địa bàn liên tỉnh đặt trụ sở chính; đối với khu công nghệ cao thì
thuộc Bộ Khoa học - Công nghệ và Môi trường.
2. Bộ Công nghiệp:
Cùng với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển KCN trình Chính phủ
phê duyệt.
Chủ trì, phối
hợp cùng với Ban quản lý các khu công nghiệp Việt Nam hướng dãn việc xác định
danh mục ngành nghề được khuyến khích, các ngành nghề cấm hoặc hạn chế đầu tư
vào từng khu công nghiệp, khu chế xuất.
Cấp giấy phép
khai thác tài nguyên, giấy phép sản xuất vật liệu nổ công nghiệp và các loại
giấy phép khác thuộc thẩm quyền của Bộ theo quy định của pháp luật.
Tham gia thẩm
định các dự án đầu tư vào KCN liên quan đến ngành Công nghiệp do Bộ phụ trách
theo quy định của Chính phủ.
Tổ chức quản
lý chất lượng sản phẩm công nghiệp và an toàn công nghiệp thuộc thẩm quyền của
Bộ theo quy định của pháp luật.
Kiểm tra
chuyên ngành, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự án đầu tư thuộc
lĩnh vực quản lý ngành.
Chỉ đạo các
tổ chức kinh tế chuyên ngành công nghiệp do Bộ phụ trách tham gia phát triển
KCN.
3. Bộ Xây
dựng:
Tham gia xây
dựng quy hoạch tổng thể phát triển KCN.
Phê duyệt chi
tiết quy hoạch KCN tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trừ trường hợp
Thủ tướng Chính phủ có quyết định khác.
Tham gia thẩm
định các dự án đầu tư vào KCN theo quy định của Chính phủ.
Thẩm định
thiết kế kỹ thuật công trình dự án nhóm A, và hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh (Sở Xây dựng hoặc Kiến trúc sư trưởng thành phố) thẩm định thiết kế kỹ
thuật công trình thuộc dự án nhóm B (đầu tư nước ngoài), dự án nhóm B và C (đầu
tư trong nước). Sau khi thiết kế kỹ thuật được chấp thuận thì nhà đầu tư được
thi công công trình mà không cần giấy phép xây dựng.
Chỉ đạo các
tổ chức kinh tế chuyên ngành do Bộ phụ trách tham gia phát triển KCN.
Ban hành điều
lệ mẫu về quản lý xây dựng KCN để theo đó Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh
tổ chức thực hiện.
4. Bộ Khoa
học, Công nghệ và Môi trường:
Thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về Khoa học, Công nghệ và Môi trường đối với KCN nói
chung trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định hiện hành và
trực tiếp quản lý Nhà nước đối với việc hình thành, xây dựng và phát triển khu
công nghệ cao.
Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan Chính phủ liên quan xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy
phát triển khu công nghệ cao. Hướng dẫn việc lựa chọn ngành nghề công nghiệp và
công nghệ ưu tiên đầu tư vào khu công nghệ cao phù hợp với chiến lược phát
triển khoa học và công nghệ trong từng thời kỳ.
Đề xuất nhân
sự đảm nhiệm Trưởng ban, các Phó trưởng ban, các Uỷ viên của Ban quản lý Khu
công nghệ cao để Thủ tướng Chính phủ xem xét, bổ nhiệm. Quyết định bộ máy giúp
việc của Ban quản lý Khu công nghệ cao trên cơ sở đề nghị của Trưởng ban quản
lý khu công nghệ cao theo quy định và hướng dẫn chung của Ban Tổ chức - Cán bộ
Chính phủ.
Đề nghị Bộ Kế
hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc Bộ Kế hoạch và Đầu tư
uỷ quyền cho Ban quản lý khu công nghệ cao cấp, điều chỉnh và thu hồi giấy phếp
đầu tư cho các dự án đầu tư nước ngoài vào khu công nghệ cao và đề nghị Bộ
Thương mại uỷ quyền cho Ban quản lý khu công nghệ cao xét duyệt kế hoạch xuất
nhập khẩu cho các doanh nghiệp khu công nghệ cao.
5. Bộ Thương
mại quyết định việc uỷ quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh xét duyệt
kế hoạch xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp KCN trong phạm vi nhập khẩu hàng
hoá để hình thành doanh nghiệp, phục vụ sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp
và xuất khẩu hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất theo mục tiêu sản xuất - kinh
doanh quy định trong giấy phép đầu tư hoặc quyết định chấp thuận đầu tư. Việc
uỷ quyền của Bộ Thương mại trên cơ sở đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối
với ban quản lý khu công nghiệp trên địa bàn liên tỉnh thì do Ban quản lý khu
công nghiệp trên địa bàn liên tỉnh đề nghị và đối với ban quản lý khu công nghệ
cao thì do Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đề nghị) đối với những Ban quản
lý khu công nghiệp cấp tỉnh đã được uỷ quyền cấp giấy phép đầu tư vào KCN.
6. Ban Tổ chức
- Cán bộ Chính phủ:
Đề xuất hoặc
có ý kiến thẩm định về nhân sự đảm nhiệm Trưởng Ban quản lý KCN cấp tỉnh,
Trưởng ban, các Phó trưởng ban, các Uỷ viên Ban quản lý khu công nghiệp cao để
Thủ tướng Chính phủ xem xét, bổ nhiệm.
Đề xuất nhân
sự đảm nhiệm Trưởng ban, các Phó trưởng ban, các Uỷ viên Ban quản lý khu công
nghiệp trên địa bàn liên tỉnh để Thủ tướng Chính phủ xem xét, bổ nhiệm.
Chủ trì, phối
hợp với Ban quản lý các khu công nghiệp Việt Nam ban hành quy định chung về chế
độ tiền lương của công chức, viên chức; tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi dưỡng
cán bộ; thủ tục bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo; thủ tục xét duyệt biên chế hàng năm
của Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh.
7. Ban quản
lý các khu công nghiệp Việt
Ban quản lý
các khu công nghiệp Việt Nam đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ tướng Chính
phủ để giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo việc chuẩn bị, xây dựng, phát triển và
quản lý KCN đã được quy hoạch và phê duyệt.
Là đầu mối
tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ giải quyết các đề nghị của các cơ quan Chính
phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh và truyền
đạt ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ đến các cơ quan Chính phủ, Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh về các vấn đề của KCN
và liên quan đến KCN.
Được Thủ
tướng Chính phủ uỷ quyền giải quyết kịp thời những vấn đề mới nảy sinh đối với
những việc có liên quan đến KCN và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ
về vấn đề đó.
Phối hợp với
các cơ quan Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong việc xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch có liên quan đến việc hình
thành, xây dựng, phát triển và quản lý các KCN, các dự án đấu tư ngoài KCN liên
quan.
Phối hợp với
Bộ Công nghiệp hướng dẫn việc xác định danh mục các ngành nghề được khuyến
khích, các ngành nghề cấm hoặc hạn chế đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế
xuất.
Phối hợp với
Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện các công tác tổ chức - cán
bộ của Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh.
Phối hợp với
các Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh trong việc xây dựng quy hoạch phát
triển nguồn nhân lực cho các KCN, tổ chức đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý của
các KCN.
Tham gia thẩm
định quy hoạch, các dự án đầu tư vào KCN.
Đề xuất ý
kiến về nhân sự đảm nhiệm các chức danh chủ chốt của Ban quan lý khu công
nghiệp cấp tỉnh theo quy định tại Điều 28 Quy chế này.
Tổ chức sơ
kết, tổng kết và báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo định kỳ, đột xuất về việc xây
dựng, phát tiển và quản lý các KCN.
Điều 24. Việc ban hành các văn bản hướng dẫn quy định chi tiết
thi hành Quy chế này phải tuân thủ quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 12 tháng 11 năm 1996 và văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn chi
tiết thi hành Luật này.
Các cơ quan
Chính phủ có trách nhiệm cung cấp các văn bản quy phạm pháp luật do mình ban
hành cho các Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh, Văn phòng Chính phủ cung cấp
các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ liên quan đến
KCN cho các ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh.
Điều 25. Các cơ quan chuyên ngành Thương mại, Tài chính, Hải quan, Công an và
các chuyên ngành cần thiết khác đặt cơ quan đại diện đủ thẩm quyền giải quyết
trực tiếp công việc tại từng KCN hoặc từng cụm KCN. Các cơ quan này do các cơ
quan chuyên ngành cấp trên thành lập, quy định việc hoạt động, chỉ đạo và hướng
dẫn nghiệp vụ. Biên chế và kinh phí cho hoạt động của các cơ quan này do các cơ
quan chuyên ngành cấp trên quyết định và bố trí.
Điều 26. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có KCN có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước đối với các KCN, Ban quản lý khu công nghiệp cấp
tỉnh trên địa bàn lãnh thổ. Chịu trách nhiệm quản lý và giải quyết các vướng
mắc thuộc thẩm quyền đối với các KCN trên địa bàn. Đối với những vấn đề vượt
quá thẩm quyền thì phối hợp với các cơ quan Chính phủ giải quyết.
2. Tham gia
xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển KCN; chỉ đạo lập dự án thành lập KCN và
xây dựng quy hoạch chi tiết KCN.
3. Giám sát,
kiểm tra thực hiện quy hoạch, quy trình quy phạm xây dựng, các quy định về lao
động, môi sinh môi trường, bảo đảm an ninh, trật tự trong KCN.
4. Chủ trì
lập phương án và tổ chức thực hiện giải toả mặt bằng, tái định cư dân trong địa
bàn cần giải toả; việc giao đất cho KCN và giao đất cho xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng ngoài KCN phục vụ cho việc phát triển KCN.
5. Cấp giấy
phép thành lập các doanh nghiệp Việt
6. Đề nghị Bộ
Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc Bộ Kế hoạch và Đầu
tư uỷ quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh cấp, điều chỉnh và thu hồi
giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư nước ngoài đầu tư vào KCN; đề nghị Bộ
Thương mại quyết định việc uỷ quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh
xét duyệt kế hoạch xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp KCN.
7. Phê duyệt
điều lệ quản lý KCN do Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh trình theo điều lệ
mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành, hướng dẫn của Bộ Công nghiệp về danh mục
ngành nghề đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và Bộ Thương mại về thị trường.
8. Đề xuất
nhân sự đảm nhiệm Trưởng Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh để Thủ tướng
Chính phủ xem xét, bổ nhiệm; quyết định các Phó trưởng ban, các Uỷ viên và bộ
máy giúp việc của Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh theo quy định và hướng
dẫn chung của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.
9. Chủ trì tổ
chức thẩm định thiết kế kỹ thuật dự án nhóm B (đầu tư nước ngoài), nhóm B và C
(đầu tư trong nước).
10. Cung cấp
các văn bản do mình ban hành và các tài liệu, thông tin liên quan đến KCN cho
Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh.
Điều 27. Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh là cơ quan trực tiếp quản lý các
KCN có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Xây dựng
điều lệ quản lý KCN trên cơ sở điều lệ mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Trường hợp Điều lệ quản lý KCN trên
địa bàn liên tỉnh thì trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt. Đối với Điều lệ
quản lý khu công nghệ cao thì do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường phê duyệt.
2. Tổ chức
xây dựng và quản lý thực hiện quy hoạch chi tiết, tiến độ xây dựng, phát triển
KCN bao gồm: Quy hoạch phát triển công trình kết cấu hạ tầng; quy hoạch bố trí
ngành nghề; tham gia phát triển công trình kết cấu hạ tầng ngoài KCN liên quan
và khu dân cư phục vụ cho công nhân lao động tại KCN.
3. Đôn đốc,
kiểm tra việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trong và ngoài KCN liên
quan để bảo đảm việc xây dựng và đưa vào hoạt động đồng bộ theo đúng quy hoạch
và tiến độ được duyệt.
4. Hỗ trợ vận
động đầu tư vào KCN.
5. Tiếp nhận
đơn xin đầu tư kèm theo dự án đầu tư, tổ chức thẩm định và cấp giấy phép đầu tư
cho các dự án đầu tư nước ngoài theo uỷ quyền.
6. Kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện giấy phép đầu tư, hợp đồng gia công sản phẩm, hợp đồng
cung cấp dịch vụ, hợp đồng kinh doanh, các tranh chấp kinh tế theo yêu cầu của
đương sự.
7. Phối hợp
với các cơ quan quản lý Nhà nước về lao động trong việc kiểm tra, thanh tra các
quy định của pháp luật về hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, an toàn
lao động, tiền lương.
8. Quản lý
hoạt động dịch vụ trong KCN.
9. Thoả thuận
với Công ty phát triển hạ tầng KCN trong việc định giá cho thuê lại đất gắn
liền với công trình kết cấu hạ tầng đã xây dựng, các loại phí dịch vụ theo đúng
chính sách và Pháp luật hiện hành.
10. Cấp, điều
chỉnh và thu hồi các loại giấy chứng chỉ thuộc thẩm quyền hoặc theo uỷ quyền;
cấp, điều chỉnh và thu hồi các loại giấy phép theo uỷ quyền.
11. Được mời
đại diện tham dự các cuộc họp của các cơ quan Chính phủ và Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh khi bàn về việc hình thành, xây dựng, phát triển và quản lý KCN .
12. Báo cáo
định kỳ và hàng năm theo quy định của pháp luật về tình hình hình thành, xây
dựng, phát triển và quản lý các KCN về Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, ban quản lý
các khu công nghiệp Việt Nam, các cơ quan Chính phủ có liên quan.
Điều 28. Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh gồm: Trưởng ban, một số Phó Trưởng
ban, một số uỷ viên; có bộ máy giúp việc; được sử dụng con dấu có hình Quốc
huy.
Trưởng Ban
quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị
của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và ý kiến thẩm định của Bộ trưởng, Trưởng ban Ban
Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và ý kiến của Trưởng Ban quản lý các khu công nghiệp
Việt Nam.
Trưởng Ban,
các Phó trưởng ban, các Uỷ viên Ban quản lý khu công nghệ cao do Thủ tướng
Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường và ý kiến thẩm định của Bộ trưởng, Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ
và ý kiến của Trưởng Ban quản lý các khu công nghiệp Việt Nam.
Trưởng Ban,
các Phó trưởng ban và Uỷ viên Ban quản lý khu công nghiệp trên địa bàn liên
tỉnh do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng, Trưởng ban Ban
Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và Trưởng Ban quản lý các khu công nghiệp Việt Nam.
Bộ máy giúp
việc của Ban quản lý khu công nghiệp trên địa bàn liên tỉnh do Trưởng ban Ban
quản lý khu công nghiệp trên địa bàn liên tỉnh quyết định theo hướng dẫn chung
của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.
Điều 29. Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh là đơn vị dự toán ngân sách nhà
nước. Các khoản thu ngân sách trên địa bàn KCN phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Các khoản chi cho hoạt động của Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh do ngân
sách Nhà nước đài thọ.
Điều 30.Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các
cơ quan chức năng trong việc xây dựng, tổng hợp và trình các cơ quan quản lý
Nhà nước có thẩm quyền về kế hoạch phát triển KCN về những vấn đề quy định tại
khoản 2 và 3 Điều 4 Quy chế này. Sau khi kế hoạch được phê duyệt thì cùng với
cơ quan có thẩm quyền phân bổ chỉ tiêu kế hoạch.
Điều 31. Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh quản lý nhiều KCN thì có đại diện
của mình tại từng KCN.
1. Việc thẩm
định và cấp giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư nước ngoài của Ban quản lý
khu công nghiệp cấp tỉnh khi được Bộ Kế hoạch và Đầu tư uỷ quyền theo quyết
định của Thủ tướng Chính Phủ, thực hiện như sau:
Nội dung thẩm
định dự án theo quy định tại Điều 92 Nghị định 12/CP ngày 18 tháng 2 năm 1997
của Chính phủ.
Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, Ban quản lý khu công nghiệp cấp
tỉnh hoàn thành việc thẩm định dự án và cấp giấy phép đầu tư.
Trong thời
hạn 7 ngày sau khi hết thời hạn nêu trên mà chưa cấp giấy phép đầu tư, Ban quản
lý khu công nghiệp cấp tỉnh thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư nêu rõ lý do,
đồng gửi về các cơ quan có liên quan.
Thời hạn trên
không kể thời gian nhà đầu tư theo yêu cầu của Ban quản lý khu công nghiệp cấp
tỉnh sửa đổi, bổ sung hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư.
Mọi yêu cầu
của Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh đối với nhà đầu tư về việc sửa đổi, bổ
sung hồ sơ dự án được thực hiện trong vòng 7 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự
án. Sau 7 ngày, kể từ ngày Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh đưa yêu cầu,
nếu nhà đầu tư không trả lời bằng văn bản thì đơn xin đầu tư kèm theo hồ sơ dự
án đầu tư không còn giá trị.
2. Giấy phép
đầu tư cấp cho nhà đầu tư, hồ sơ dự án đầu tư theo mẫu thống nhất do Bộ kế
hoạch và Đầu tư quy định và ban hành.
3. Trong thời
hạn 7 ngày kể từ ngày cấp giấy phép đầu tư, Ban quản lý khu công nghiệp cấp
tỉnh gửi giấy phép đầu tư đã cấp về Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư (bản chính) và Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ Quản lý ngành, Ban quản
lý các khu công nghiệp Việt Nam và các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan
(bản sao).
Điều 33. Thẩm quyền gia quyết định chấp nhận đầu tư, cấp giấy phép đầu tư cũng
như quy trình thẩm định đối với các dự án đầu tư trong nước và các dự án nhóm A
đầu tư nước ngoài đầu tư vào KCN được thực hiện theo các quy định hiện hành.
CHƯƠNG VII
MỘT SỐ QUY ĐỊNH ÁP DỤNG RIÊNG CHO KHU CHẾ XUẤT
VÀ DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT
Điều 34. Khu chế xuất và doanh nghiệp chế xuất được ngăn cách với vùng lãnh thổ
bên ngoài bằng hệ thống tường rào, có cổng và cửa ra vào.
Điều 35. Chỉ những nhà đầu tư, cán bộ, công nhân, viên chức làm việc trong khu
chế xuất và doanh nghiệp chế xuất và những người có quan hệ công tác với các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp trong khu chế xuất và doanh nghiệp chế xuất mới
được ra vào khu chế xuất và doanh nghiệp chế xuất.
Điều 36. Công dân Việt
Điều 37. Việc ra vào, đi lại và các sinh hoạt khác trong khu chế xuất và doanh
nghiệp chế xuất do Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh quy định trong điều lệ
quản lý KCN.
Điều 38. Hàng hoá, hành lý và ngoại hối từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất
hoặc doanh nghiệp chế xuất (trực tiếp hoặc qua các cửa khẩu của Việt Nam) và từ
khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài (trực tiếp hoặc
qua các cửa khẩu của Việt Nam) được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; phải
chịu sự kiểm tra, giám sát về hải quan theo các quy định của pháp luật hải quan
Việt Nam và phải nộp lệ phí hải quan (nếu có).
1. Hàng hoá
của các doanh nghiệp chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài và nhập khẩu từ nước
ngoài vào khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chế xuất phải có giấy chứng chỉ xuất
sứ hàng hoá của cơ quan có thẩm quyền, làm thủ tục hải quan tại cơ quan hải
quan KCN. Hàng hoá trên tờ khai hải quan phải phù hợp với quyết định chấp thuận
đầu tư hoặc giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Hàng hoá
xuất khẩu vận chuyển từ địa điểm kiểm tra của cơ quan hải quan tại khu chế xuất
hoặc doanh nghiệp chế xuất đến cửa khẩu của Việt Nam và hàng hoá nhập khẩu, vận
chuyển từ cửa khẩu Việt Nam đến địa điểm kiểm tra của cơ quan hải quan tại khu
chế xuất hoặc doanh nghiệp chế xuất được thực hiện theo phương thức công-ten-nơ
(Container), thùng và kiện hàng niêm phong hải quan, có nhân viên hải quan áp
tải.
Điều 40.Quan hệ trao đổi hàng hoá giữa các doanh nghiệp trong thị trường nội
địa với các doanh nghiệp chế xuất được coi là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu và
phải tuân thủ các quy định của pháp luật xuất khẩu, nhập khẩu Việt
Các doanh
nghiệp chế xuất được mua nguyên liệu, vật tư, hàng hoá từ thị trường nội địa
vào khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chế xuất; phế liệu, phế phẩm còn giá trị
thương mại của khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chế xuất được tiêu thụ vào thị
trường nội địa theo thủ tục hải quan đơn giản và thuận tiện.
Việc mua bán
hàng hoá giữa các doanh nghiệp trong cùng một khu chế xuất hoặc giữa doanh
nghiệp chế xuất với doanh nghiệp KCN trong cùng một khu công nghiệp hoặc khu
công nghệ cao phải được phép của Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh và phải
chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan hải quan.
1. Hành lý,
ngoại hối của người nước ngoài làm việc trong khu chế xuất hoặc doanh nghiệp
chế xuất (bao gồm nhà đầu tư và người nước ngoài làm việc trong khu chế xuất
hoặc doanh nghiệp chế xuất) đưa vào Việt nam khi nhập cảnh và đem ra nước ngoài
khi xuất cảnh được làm thủ tục hải quan tại cơ quan hải quan cửa khẩu của Việt
Nam.
2. Hành lý,
ngoại hối của người nước ngoài từ nội địa Việt
Điều 42. Các doanh nghiệp chế xuất được ký hợp đồng gia công và hợp đồng dịch vụ
với các doanh nghiệp Việt
1. Thủ tục
hải quan phải công khai, nhanh chóng, thuận tiện, thủ trưởng cơ quan hải quan
tại KCN có trách nhiệm hướng dẫn doanh nghiệp chế xuất làm thủ tục hải quan.
2. Hoạt động
kiểm tra hải quan phải tiến hành với sự có mặt của người chủ hàng hoá, hành lý
hoặc người đại diện hợp pháp của chủ hàng hoá, hành lý.
3. Thủ trưởng
cơ quan hải quan tại KCN có quyền yêu cầu kiểm tra đột xuất hàng hoá trong kho
của doanh nghiệp chế xuất khi có căn cứ nhận định có hàng hoá xuất, nhập khẩu
trái phép.
4. Trong
trường hợp có căn cứ để nhận định hàng hoá, ngoại hối, tiền Việt Nam xuất, nhập
khẩu trái phép hoặc đưa ra mang vào khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chế xuất
trái phép, từ Trưởng hải quan cửa khẩu trở lên có quyền khám phù hợp với quy
định của pháp luật hải quan Việt Nam.
Điều 44. Hàng hoá vận chuyển giữa khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chế xuất này
với khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chế xuất khác trên lãnh thổ Việt Nam phải
thực hiện theo phương thức công-ten-nơ (container), thùng và kiện hàng niêm
phong hải quan, có nhân viên hải quan áp tải và được miễn thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu.
Điều 45. Người nước ngoài hoạt đông ở khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chế xuất
mang ngoại hối vào Việt
Điều 46. Việc mang ngoại hối từ nội địa vào khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chế
xuất và từ khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chế xuất vào nội địa phải tuân thủ
Điều lệ quản lý ngoại hối của Việt
Điều 47. Việc mua bán, thanh toán, chuyển nhượng và các quan hệ giao dịch khác
giữa các doanh nghiệp chế xuất với nhau thực hiện bằng đồng tiền tự do chuyển
đổi thông qua tài khoản ngân hàng và sổ sách kế toán phải ghi bằng đồng tiền tự
do chuyển đổi.
Việc mua bán
hàng hoá phục vụ đời sống hàng ngày của công nhân viên chức của doanh nghiệp
chế xuất được thực hiện bằng đồng tiền Việt
Điều 48. Doanh nghiệp chế xuất khi xuất khẩu hàng hoá hoặc dịch vụ thu ngoại tệ
phải gửi ngoại tệ thu được vào tài khoản mở tại ngân hàng. Các khoản chi của
doanh nghiệp phải thông qua tài khoản nêu trên.
Điều 49. Những hành vi vi phạm các điều khoản của chương này, tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm, được coi là vi phạm thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra,
giám sát hải quan, hoặc hành vi buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá,
ngoại hối, tiền Việt Nam qua biên giới và bị xử lý theo pháp luật hải quan Việt
Nam .
CHƯƠNG VIII
MỘT SỐ QUY ĐỊNH ÁP DỤNG RIÊNG CHO KHU CÔNG NGHỆ CAO
Điều 50. Mục tiêu của khu công nghệ cao là phát triển công nghiệp kỹ thuật cao,
thu hút công nghệ cao của nước ngoài, tiếp thu và chuyển giao công nghệ cao và
nâng cao năng lực công nghệ cao trong nước.
Các cơ quan
Chính phủ có trách nhiệm ưu tiên hàng đầu trong bố trí kế hoạch đầu tư, vận
động tài trợ, vận động đầu tư nhằm huy động mọi nguồn vốn: vốn ngân sách, vốn
tài trợ nước ngoài, vốn vay, vốn liên doanh của các nhà đầu tư trong và ngoài
nước để xây dựng và phát triển các khu công nghệ cao theo quy hoạch chung. Các
cơ quan Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi được quy hoạch xây dựng và phát
triển khu công nghệ cao tạo mọi điều kiện thuận lợi, thủ tục hành chính đơn
giản, vận dụng chính sách ưu đãi với mức cao nhất đã được quy định của pháp
luật hiện hành để các nhà đầu tư trong và ngoài nước, các tổ chức nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ cao, các dịch vụ hoạt động công nghệ cao đầu
tư vào khu công nghệ cao.
Điều 51. Chính phủ khuyến khích người Việt Nam định cư ở nước ngoài gồm người có
quốc tịch Việt Nam hoặc người Việt Nam có quốc tịch khác, các tổ chức kinh tế ở
nước ngoài được thành lập bằng vốn của người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu
tư xây dựng và phát triển khu công nghệ cao tại Việt Nam. Các đối tượng này khi
đầu tư vào khu công nghệ cao sẽ được hưởng ưu đãi theo quy định tại Điều 44
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Điều 52. Chính phủ khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các nhà khoa học,
chuyên gia nước ngoài, các doanh nghiệp công nghệ cao nước ngoài đến làm việc
và đầu tư xây dựng, phát triển các khu công nghệ cao tại Việt
Điều 53. Ngoài các doanh nghiệp công nghiệp kỹ thuật cao (kể cả các doanh nghiệp
chế xuất) thuộc các loại hình doanh nghiệp theo quy định tại Điều 6 Quy chế
này, trong khu công nghệ cao còn thành lập: các đơn vị nghiên cứu - triển khai
khoa học - công nghệ, các cơ sở đào tạo chuyên ngành và các tổ chức dịch vụ
liên quan.
Điều 54. Các đơn vị nghiên cứu - triển khai, đào tạo và dịch vụ khoa học - công
nghệ trong khu công nghệ cao được hưởng các ưu đãi theo các quy định hiện hành
về hoạt động khoa học - công nghệ.
CHƯƠNG IX
XỬ LÝ TRANH CHẤP, VI PHẠM
Điều 55. Các vụ án hình sự xảy ra trong KCN thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án
nhân dân theo quy định của pháp luật.
Các tranh
chấp dân sự, kinh tế mà một bên là doanh nghiệp KCN được giải quyết theo quy
định của pháp luật, trừ trường hợp có quy định riêng.
Điều 56. Nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, doanh nghiệp KCN, Công ty phát
triển hạ tầng KCN, tổ chức, cá nhân, viên chức, cơ quan Nhà nước vi phạm các
quy định của Quy chế này thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
Điều 57. Nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, doanh nghiệp KCN, Công ty phát
triển hạ tầng KCN, tổ chức, cá nhân được quyền khiếu nại, khởi kiện đối với các
quyết định và hành vi trái với Quy chế này, gây khó khăn, phiền hà của viên
chức, cơ quan Nhà nước.
Việc khiếu
nại, khởi kiện và việc giải quyết khiếu nại, khởi kiện được thực hiện theo quy
định của pháp luật.
Điều 58. Những quy định khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp KCN không
quy định trong Quy chế này được thực hiện theo các điều khoản tương ứng của
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, Luật
Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Hợp tác xã, Luật Công ty, Luật Doanh nghiệp tư
nhân, Luật Đất đai và các văn bản quy phạm pháp luật khác.
Điều 59. Quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các KCN được thành lập trước ngày có hiệu lực của Quy chế này vẫn phải thực hiện các quy định trong Quy chế này, trừ trường hợp Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh đề nghị và được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận việc tiếp tục thực hiện theo Quy chế khu chế xuất (Nghị định 322/HĐBT ngày 18 tháng 10 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính phủ) và Quy chế khu công nghiệp (Nghị định 192/CP ngày 28 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ), trong thời hạn tối đa 1 (một) năm kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực./.
Tệp tin văn bản
Mục lục
So sánh văn bản
...Đang xử lý dữ liệu...