Nghị định 34/2019/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
24-04-2019
25-06-2019
Chính phủ Số: 34/2019/NĐ-CP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2019 |
Nghị định
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ VÀ NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ, Ở THÔN, TỔ DÂN PHỐ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật cán bộ, công chức ngày 13
tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Pháp lệnh Công an xã ngày 21 tháng
11 năm 2008;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ
sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn
1. Sửa đổi,
bổ sung Điều 4 như sau:
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã“Điều 4. Tiêu chuẩn cụ
thể
1. Tiêu chuẩn cụ thể đối với chức danh công
chức cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định này do Bộ trưởng Bộ Nội vụ
quy định phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo.
2. Tiêu chuẩn cụ thể đối với chức danh Chỉ
huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã thực hiện theo quy định của pháp
luật chuyên ngành.”
2. Sửa đổi,
bổ sungĐiều 8 như sau:
“Điều 8. Ưu tiên trong tuyển dụng
1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi
tuyển hoặc xét tuyển công chức cấp xã:
a) Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng
lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại
B: được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2;
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân
đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyên ngành, con liệt sĩ, con thương
binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của
thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc
hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: được cộng 5
điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự,
nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội viên thanh
niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi, người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ: được cộng 2,5 điểm
vào kết quả điểm thi tại vòng 2.
2. Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự
xét tuyển công chức cấp xã thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều
này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm thi tại vòng 2 quy
định tại khoản 2 Điều 11 và điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định này.”
3. Sửa đổi,
bổ sungĐiều 10 như sau:
“Điều 10. Hội đồng tuyển dụng
1. Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã có
05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là 01 lãnh đạo
Phòng Nội vụ;
c) Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là công chức thuộc Phòng Nội vụ;
d) Các ủy viên khác là lãnh đạo một số cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan.
2. Hội đồng tuyển dụng làm việc theo
nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số. Trường hợp số ý kiến đồng ý và không
đồng ý bằng nhau thì quyết định theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng.
Hội đồng tuyển dụng có nhiệm vụ và quyền
hạn sau đây:
a) Thành lập Ban giúp việc:
Đối với thi tuyển: Thành lập Ban đề thi,
Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo, Ban kiểm tra sát hạch
khi tổ chức thực hiện phỏng vấn tại vòng 2;
Đối với xét tuyển: Thành lập Ban kiểm tra phiếu dự tuyển; Ban kiểm tra sát hạch để
thực hiện phỏng vấn tại vòng 2.
b) Tổ chức thu và sử dụng phí dự tuyển
theo quy định;
c) Tổ chức thi; chấm thi viết hoặc phỏng
vấn; kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển khi xét tuyển;
d) Chậm nhất là 10 ngày sau ngày tổ chức
chấm thi xong, kể cả phỏng vấn (nếu có), Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để xem xét, quyết định phê duyệt kết quả thi
tuyển hoặc xét tuyển;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá
trình tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển.”
4. Sửa đổi,
bổ sungĐiều 11, Điều 12 thành Điều 11 như sau:
“Điều 11. Nội dung, hình thức và thời gian
thi tuyển
Thi tuyển công chức cấp xã được thực hiện
theo 2 vòng thi như sau:
1. Vòng 1: Thi trắc nghiệm được thực hiện
bằng hình thức thi trên máy vi tính. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện không
có điều kiện tổ chức thi trên máy vi tính thì thi trắc nghiệm trên giấy.
a) Nội dung thi trắc nghiệm gồm 2 phần:
Phần I: Kiến thức chung 60 câu hỏi về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của
Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước;
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Thời gian thi 60 phút;
Phần II: Tin học 30 câu hỏi về kiến thức
cơ bản, kỹ năng ứng dụng tin học văn phòng vào nhiệm vụ chuyên môn. Thời gian
thi 30 phút;
Trường hợp tổ chức thi trên máy vi tính
thì nội dung thi trắc nghiệm không có phần thi tin học.
b) Miễn phần thi tin học (vòng 1) đối với
các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin,
tin học hoặc toán - tin trở
lên;
c) Kết quả thi Vòng 1 được xác định theo
số câu hỏi trả lời đúng cho từng phần thi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này,
nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2 theo quy định tại khoản 2
Điều này;
d) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ
chức thi vòng 1 trên máy vi tính thì phải thông báo kết quả cho người dự tuyển
được biết ngay sau khi làm bài thi trên máy vi tính; không thực hiện việc phúc khảo đối với
kết quả thi vòng 1 trên máy vi tính;
đ) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ
chức thi vòng 1 trên giấy thì việc chấm thi thực hiện như sau:
Chậm nhất là 15 ngày sau ngày kết thúc thi
vòng 1 phải hoàn thành việc chấm thi vòng 1;
Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày kết
thúc việc chấm thi vòng 1 phải công bố kết quả điểm thi để người dự tuyển biết
và thông báo việc nhận đơn phúc khảo trong thời hạn 15 ngày sau ngày thông báo
kết quả điểm thi trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Trường hợp có đơn phúc khảo thì chậm nhất
là 15 ngày sau ngày hết thời
hạn nhận đơn phúc khảo phải hoàn thành việc chấm phúc khảo và công bố kết quả
chấm phúc khảo để người dự tuyển được biết;
Căn cứ vào điều kiện thực tiễn trong quá
trình tổ chức chấm thi, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyết định kéo
dài thời hạn thực hiện các công việc quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này nhưng
không quá 15 ngày.
e) Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày
kết thúc việc chấm thi vòng 1 theo quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện phải thông báo triệu tập người dự tuyển đủ điều kiện dự thi vòng 2;
Chậm nhất là 15 ngày sau ngày thông báo
triệu tập người dự tuyển được tham dự vòng 2 thì phải tổ chức thi vòng 2.
2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
a) Nội dung thi: Kiến thức, năng lực, kỹ
năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của chức danh công chức
cần tuyển dụng.
Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có các vị
trí chức danh công chức yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức xây dựng
các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau, bảo đảm phù hợp với chức danh
công chức cần tuyển dụng;
b) Hình thức thi: Thi phỏng vấn hoặc thi
viết:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định hình thức thi phỏng vấn hoặc thi viết. Trường hợp vòng 2 được tổ chức bằng
hình thức phỏng vấn thì không thực hiện việc phúc khảo;
c) Thời gian thi: Thi phỏng vấn 30 phút,
thi viết 180 phút;
d) Thang điểm (thi phỏng vấn hoặc thi
viết): 100 điểm.”
5. Sửa đổi,
bổ sungĐiều 13 như sau:
“Điều 13. Xác định người trúng tuyển trong
kỳ thi tuyển
1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển
công chức cấp xã phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm thi tại vòng 2 quy định
tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên
quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi
chỉ tiêu được tuyển dụng của từng chức danh công chức.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả điểm thi
vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này cộng với điểm ưu tiên quy
định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này (nếu có) bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng
cần tuyển dụng thì người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người trúng
tuyển; nếu vẫn không xác định được thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định người trúng tuyển và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Người không trúng tuyển trong kỳ thi
tuyển công chức cấp xã không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển
lần sau.”
6. Sửa đổi,
bổ sungĐiều 14, Điều 15 thành Điều 14 như sau:
“Điều 14. Nội dung và hình thức xét tuyển
1. Đối với các chức danh Văn phòng - thống
kê, Địa chính - xây dựng - Đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc
Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính - kế
toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội, việc xét tuyển được thực hiện theo 2
vòng như sau:
a) Vòng 1:
Kiểm tra văn bằng, chứng chỉ, kết quả học
tập, đối tượng ưu tiên của người dự tuyển theo yêu cầu của chức danh công chức
đã đăng ký tại Phiếu đăng ký dự tuyển, nếu phù hợp thì người dự tuyển được tham
dự vòng 2 quy định tại điểm b khoản này;
Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày kết
thúc việc kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển tại vòng 1, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo triệu tập người dự tuyển đủ điều kiện dự phỏng vấn vòng 2;
Chậm nhất là 15 ngày sau ngày thông báo
triệu tập người dự tuyển được tham dự vòng 2 thì phải tổ chức thi phỏng vấn.
b) Vòng 2: Phỏng vấn để kiểm tra về năng
lực, trình độ chuyên môn của người dự tuyển. Điểm phỏng vấn được tính theo
thang điểm 100. Thời gian phỏng vấn 30 phút. Không thực hiện việc phúc khảo đối
với kết quả phỏng vấn.
2. Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân
sự cấp xã và Trưởng Công an xã, thực hiện xét các điều kiện đăng ký dự tuyển
theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này; đối với xã, thị trấn bố trí
công an chính quy thì thực hiện theo quy định của Luật Công an nhân dân.”
7. Sửa đổi,
bổ sungkhoản 1 và khoản 2 Điều 16 như sau:
“Điều 16. Xác định người trúng tuyển trong
kỳ xét tuyển công chức
1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển
công chức cấp xã phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm phỏng vấn tại vòng 2
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định này đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên
quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự từ
cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng chức danh công
chức.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có
kết quả điểm phỏng vấn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định này cộng
với điểm ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này (nếu có) bằng nhau ở
chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người có kết quả điểm phỏng vấn
vòng 2 quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định này cao hơn là người trúng
tuyển; nếu vẫn không xác định được thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định người trúng tuyển và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình.”
8. Sửa đổi,
bổ sungĐiều 17 như sau:
“Điều 17. Thông báo tuyển dụng và tiếp
nhận Phiếu đăng ký dự tuyển
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông
báo công khai ít nhất 01 lần trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử và niêm yết
công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi tuyển dụng công chức về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng và chức danh công chức cần tuyển, thời hạn
và địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển của người đăng ký dự tuyển.
2. Người đăng ký dự tuyển công chức phải
nộp trực tiếp Phiếu đăng ký
dự tuyển theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định này tại địa điểm tiếp nhận Phiếu
đăng ký dự tuyển hoặc gửi theo đường bưu chính.
3. Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển
của người đăng ký dự tuyển là 30 ngày sau ngày thông báo tuyển dụng công khai
trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử của Ủy ban
nhân dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tuyển
dụng.
4. Chậm nhất là 05 ngày làm việc trước
ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải lập danh sách người có đủ
điều kiện dự tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân
dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tuyển dụng và
gửi thông báo tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.”
9. Sửa đổi,
bổ sungkhoản 1 Điều 18 như sau:
“Điều 18. Tổ chức tuyển dụng
1. Khi hết thời gian nhận Phiếu đăng ký dự
tuyển, chậm nhất là 10 ngày trước khi tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thành lập Hội đồng tuyển dụng để
tổ chức tuyển dụng.”
10. Sửa đổi,
bổ sungĐiều 19 như sau:
“Điều 19. Thông báo kết
quả tuyển dụng
1. Chậm nhất là 10 ngày sau ngày nhận được
báo cáo kết quả vòng 2 của Hội đồng tuyển dụng hoặc Phòng Nội vụ cấp huyện
trong trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng, Ủy ban nhân dân cấp huyện
phải niêm yết công khai kết
quả thi tuyển hoặc xét tuyển, danh sách người dự kiến trúng tuyển tại trụ sở
làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi tuyển dụng và trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp
huyện; gửi thông báo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển bằng văn bản tới người dự
tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.
2. Trong thời hạn 15 ngày sau ngày niêm
yết công khai kết quả vòng 2, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo
kết quả trong trường hợp thi tuyển vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị
định này bằng hình thức thi viết. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng có trách nhiệm
tổ chức chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo chậm nhất là 15 ngày
sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định tại khoản này.
3. Sau khi thực hiện các quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này, Hội đồng tuyển dụng báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt kết quả tuyển dụng và gửi thông báo công nhận kết quả
trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã
đăng ký. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời gian người trúng tuyển đến Ủy ban
nhân dân cấp huyện nhận quyết định tuyển dụng.
4. Trường hợp người trúng tuyển không hoàn
thiện đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê
khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc Hội đồng tuyển dụng phát hiện người trúng
tuyển sử dụng văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển và thông báo cho người dự
tuyển, đồng thời thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc
trên trang thông tin điện tử của cơ quan và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng
tiếp theo.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định công nhận kết quả trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả
tuyển dụng thấp hơn liền kề
so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển đã bị hủy bỏ kết quả trúng
tuyển theo quy định tại khoản 4 Điều này.
Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết
quả tuyển dụng thấp hơn liền kề bằng nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định người trúng
tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này (trong trường hợp tổ chức
thi tuyển công chức) hoặc quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này (trong
trường hợp xét tuyển công chức).”
11. Sửa đổi,
bổ sungkhoản 4 Điều 20 như sau:
“Điều 20. Thời hạn ra quyết định tuyển
dụng và nhận việc
4. Trường hợp người trúng tuyển vào công
chức cấp xã không đến nhận việc sau thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này thì
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng,
đồng thời ra quyết định tuyển
dụng đối với người đủ điều kiện
trúng tuyển có điểm thi thấp
hơn liền kề.”
12. Sửa đổi,
bổ sungĐiều 21 như sau:
“Điều 21. Trường hợp đặc
biệt trong tuyển dụng
1. Căn cứ điều kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã quy định tại
Điều 6 Nghị định này và yêu cầu công việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
được tuyển dụng không qua thi tuyển, xét tuyển đối với các trường hợp đặc biệt sau:
a) Người tốt nghiệp đại học đạt loại giỏi
ở trong nước hoặc đạt loại khá trở lên ở nước ngoài, có chuyên môn, nghiệp vụ
phù hợp với chức danh công chức cần tuyển dụng;
b) Người có trình độ từ đại học trở lên có
chuyên ngành đào tạo phù hợp với chức danh công chức cần tuyển dụng, có đóng
bảo hiểm xã hội bắt buộc và
có ít nhất 05 năm công tác trong lĩnh vực cần tuyển dụng.
2. Công chức cấp xã được bầu giữ chức vụ
quy định là cán bộ cấp xã khi thôi đảm nhiệm chức vụ (không trong thời hạn bị
kỷ luật) thì được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện xem xét, tiếp nhận trở lại. Trường hợp không còn vị trí
chức danh công chức cấp xã thì giải quyết chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp người được tuyển dụng vào
công chức cấp xã theo quy định tại Nghị định này được bố trí chức danh theo đúng chuyên
ngành đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm thì
thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trước ngày được tuyển dụng,
tiếp nhận vào công chức (nếu có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng
dồn) được tính để làm căn cứ xếp lương phù hợp với chức danh công chức được
tuyển dụng.
4. Việc tuyển dụng công chức cấp xã đối
với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch.
a) Hội đồng kiểm tra, sát hạch có 05 hoặc
07 thành viên, bao gồm: Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện; 01 ủy viên là lãnh đạo phòng Nội vụ, kiêm Thư ký Hội đồng;
01 ủy viên là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi dự kiến bố
trí công chức sau khi được tiếp nhận; các ủy viên khác là đại diện một số bộ
phận chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm
tra, sát hạch: Kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ theo
yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển; sát hạch về trình độ hiểu biết chung
và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề nghị tiếp nhận. Hình thức
và nội dung sát hạch do Hội đồng kiểm tra, sát hạch căn cứ vào yêu cầu chức
danh công chức cần tuyển, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét,
quyết định trước khi tổ chức sát hạch; Hội đồng kiểm tra, sát hạch làm việc
theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và tự giải thể sau khi hoàn
thành nhiệm vụ.
1. Sửa đổi,
bổ sung Điều 4 như sau:
Điều 3. Hiệu lực thi hành“Điều 4. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã
1. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được
bố trí theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Cụ thể
như sau:
a) Loại 1: tối đa 23 người;
b) Loại 2: tối đa 21 người;
c) Loại 3: tối đa 19 người.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương quyết định bố trí số lượng cán bộ, công chức cấp xã bằng hoặc
thấp hơn quy định tại khoản 1 Điều này, bảo đảm đúng với chức danh quy định tại
Điều 3 Nghị định này và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Đối với các xã, thị trấn bố trí Trưởng Công an xã là
công an chính quy thì số lượng cán bộ, công chức quy định tại khoản 1 Điều này
giảm 01 người.
3. Số lượng cán bộ, công chức cấp xã quy
định tại khoản 1 Điều này bao gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã. Riêng
trường hợp luân chuyển về đảm nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
thì thực hiện theo Nghị định số 08/2016/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2016 của
Chính phủ về số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy trình, thủ tục bầu,
từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân
dân.”
2. Sửa đổiđiểm c khoản
1, bổ sung khoản 4 Điều 5 như sau:
“Điều 5. Xếp lương
1. Đối với cán bộ cấp xã
c) Cán bộ cấp xã là người đang hưởng chế
độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động, ngoài lương hưu hoặc trợ cấp mất sức
lao động hiện hưởng, hàng tháng được hưởng một khoản phụ cấp bằng 100% mức
lương bậc 1 của chức danh hiện đảm nhiệm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
5 Nghị định này và không phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Sau thời
gian đủ 5 năm (60 tháng), nếu hoàn thành nhiệm vụ được giao và không bị kỷ luật
trong suốt thời gian này thì được hưởng 100% mức lương bậc 2 của chức danh đảm
nhiệm;
4. Cán bộ, công chức cấp xã đã được xếp
lương theo chức vụ hoặc xếp lương theo một trong các ngạch công chức hành chính
quy định tại điểm a, b khoản 1, khoản 2 Điều 5 Nghị định này, nếu sau đó có
thay đổi về trình độ đào tạo phù hợp với chức danh đảm nhiệm do cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền về quản lý hoặc sử dụng cán bộ, công chức đồng ý cho đi đào
tạo thì kể từ ngày được cấp bằng tốt nghiệp được xếp lương theo trình độ đào
tạo. Đối với cán bộ, công chức cấp xã đã đi học mà không được cấp có thẩm quyền
quyết định cử đi học, có bằng cấp đào tạo phù hợp với chức danh đảm nhiệm thì
được xếp lương theo trình độ đào tạo mới kể từ ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành.”
3. Sửa đổi,
bổ sungĐiều 10 như sau:
“Điều 10. Phụ cấp kiêm
nhiệm chức danh
1. Cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm
chức danh mà giảm được 01 người trong số lượng quy định tối đa tại khoản 1 Điều
4 Nghị định này, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm
thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm gồm: 50% mức lương (bậc 1), cộng phụ cấp chức
vụ lãnh đạo (nếu có) của chức danh kiêm nhiệm. Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức
danh (kể cả trường hợp Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Bí
thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Hội đồng nhân dân) cũng chỉ được hưởng một mức
phụ cấp kiêm nhiệm.
2. Cán bộ, công chức cấp xã được kiêm
nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
3. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh không dùng
để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.”
4. Sửa đổi,
bổ sungĐiều 13 như sau:
“Điều 13. Số lượng người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã được bố trí theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính
xã, phường, thị trấn:
1. Loại 1 tối đa 14 người.
2. Loại 2 tối đa 12 người.
3. Loại 3 tối đa 10 người”.
5. Sửa đổi,
bổ sungĐiều 14 như sau:
“Điều 14. Phụ cấp và
khoán kinh phí đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
1. Người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp, chế độ bảo hiểm xã hội và chế độ bảo hiểm y
tế. Ngân sách nhà nước thực hiện khoán quỹ phụ cấp, bao gồm cả hỗ trợ bảo hiểm
xã hội và bảo hiểm y tế để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường,
thị trấn như sau:
a) Loại 1 được khoán quỹ phụ cấp bằng 16,0
lần mức lương cơ sở;
b) Loại 2 được khoán quỹ phụ cấp bằng 13,7
lần mức lương cơ sở;
c) Loại 3 được khoán quỹ phụ cấp bằng 11,4
lần mức lương cơ sở.
2. Căn cứ vào quỹ phụ cấp quy định tại
khoản 1 Điều này và căn cứ vào đặc thù của từng cấp xã, yêu cầu quản lý, tỷ lệ
chi thường xuyên của cấp xã, nguồn kinh phí chi cho cải cách chính sách tiền
lương của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quy định cụ thể những nội dung sau:
a) Quy định chức danh và bố trí số lượng người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã bằng hoặc thấp hơn quy định tại Điều 13 Nghị định này;
b) Quy định cụ thể về mức phụ cấp của từng
chức danh, mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã;
c) Quy định cụ thể mức khoán kinh phí hoạt
động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã phù hợp với tình hình thực tế
của địa phương.”
6. Bổ sung Điều 14a
như sau:
“Điều 14a. Người hoạt
động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố
1. Người hoạt động không chuyên trách ở
thôn, tổ dân phố có không quá 03 người được hưởng phụ cấp hàng tháng từ ngân
sách nhà nước và chỉ áp dụng đối với các chức danh: Bí thư Chi bộ; Trưởng thôn
hoặc Tổ trưởng tổ dân phố; Trưởng Ban công tác mặt trận. Người tham gia công
việc ở thôn, tổ dân phố ngoài 03 chức danh nêu trên không hưởng phụ cấp hàng
tháng mà được hưởng bồi dưỡng khi trực tiếp tham gia vào công việc của thôn, tổ
dân phố từ đoàn phí, hội phí khoán cho các đoàn thể và từ các nguồn quỹ khác
(nếu có).
2. Chế độ, chính sách đối với người hoạt
động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố
Ngân sách nhà nước thực hiện khoán quỹ phụ
cấp bằng 3,0 lần mức lương cơ sở để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động
không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ dân phố. Riêng đối với thôn có từ 350 hộ gia
đình trở lên, thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền; thôn thuộc xã biên giới hoặc hải đảo được khoán
quỹ phụ cấp bằng 5,0 lần mức lương cơ sở.
Căn cứ vào quỹ phụ cấp quy định tại khoản
này và căn cứ vào đặc thù của từng cấp xã, yêu cầu quản lý, tỷ lệ chi thường
xuyên của cấp xã và nguồn thu ngân sách của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp quy định mức phụ cấp của từng chức danh, mức phụ cấp kiêm nhiệm chức
danh đối với người hoạt động
không chuyên trách và mức bồi
dưỡng người trực tiếp tham gia công việc của thôn, tổ dân phố.”
7. Sửa đổi,
bổ sungkhoản 2 Điều 15 như sau:
“Điều 15. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng và bảo
hiểm xã hội đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
2. Những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.”
8. Sửa đổi
tênĐiều 16 và bổ sung khoản 4 Điều 16
như
sau:
“Điều 16. Điều khoản chuyển tiếp
4. Những người đã có thời gian làm cán bộ
cấp xã trước ngày 01 tháng 01 năm 1998, nếu trong thời gian công tác này mà đảm
nhiệm chức danh có quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm
1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995
của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn và
được điều động, tuyển dụng vào quân đội nhân dân, công an nhân dân hoặc vào làm
việc trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội thì thời gian đảm nhiệm chức danh trước ngày 01
tháng 01 năm 1998 nếu chưa được tính hưởng trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp một
lần được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.”
9. Sửa đổi,
bổ sungĐiều 17 như sau:
“Điều 17. Nguồn kinh phí để thực hiện chế
độ, chính sách
Nguồn kinh phí để thực hiện chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức cấp xã do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy
định của Luật ngân sách nhà nước. Cụ thể như sau:
1. Kinh phí thực hiện chế độ, chính sách
đối với cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và
cán bộ cấp xã già yếu nghỉ việc do ngân sách địa phương bảo đảm theo quy định
của Luật ngân sách nhà nước.
2. Quỹ Bảo hiểm xã hội bảo đảm kinh phí
chi trả các chế độ theo quy
định của pháp luật về bảo hiểm xã hội cho cán bộ, công chức cấp xã và người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.”
10. Sửa đổi,
bổ sungkhoản 2 và khoản 4 Điều 18 như sau:
“Điều 18. Trách nhiệm thi hành
2. Bộ Tài chính cân đối kinh phí thực hiện
các chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định này và hướng dẫn, kiểm tra
địa phương thực hiện.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
giao số lượng cán bộ, công chức cấp xã theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị
định này; hướng dẫn việc kiêm nhiệm các chức danh để bảo đảm các lĩnh vực công
tác ở địa phương đều có cán bộ, công chức đảm nhiệm; bố trí, hướng dẫn, kiểm tra
việc sử dụng nguồn kinh phí để thực hiện chế độ, chính sách theo quy định tại
Nghị định này.”
11. Sửa đổi,
bổ sungkhoản 2 Điều 19 như sau:
“Điều 19. Hiệu lực thi hành
2. Áp dụng việc thực hiện chế độ, chính
sách quy định tại Nghị định này đối với Bí thư, Phó Bí thư chi bộ (nơi chưa
thành lập đảng ủy cấp xã) như Bí thư, Phó Bí thư đảng ủy cấp xã; Thường trực
đảng ủy (nơi không có Phó Bí thư chuyên trách công tác đảng) như Phó Bí thư
đảng ủy cấp xã.”
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 25 tháng 6 năm 2019.
2. Bãi bỏ Điều 9, khoản 3 Điều 19 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ; bãi bỏ Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành2. Bãi bỏ Điều 9, khoản 3 Điều 19 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ; bãi bỏ Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
1. Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện các quy định có liên quan theo quy
định tại Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.