Công văn 4750/BKHĐT-ĐKKD Đăng ký kinh doanh ngành, nghề tư vấn pháp luật, dịch vụ pháp lý
4750/BKHĐT-ĐKKD
Công văn
Không xác định
23-07-2020
23-07-2020
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ Số:
4750/BKHĐT-ĐKKD | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 23 tháng 7 năm 2020 |
Kính gửi:Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
Liên quan đến việc đăng ký kinh doanh
ngành, nghề hoạt động tư vấn pháp luật, dịch vụ pháp lý, thực hiện chỉ đạo của
Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Trương Hòa Bình tại Thông báo số 359/TB-VPCP
ngày 09/10/2019 của Văn phòng Chính phủ, sau khi trao đổi với Bộ Tư pháp, nhằm
thực hiện quy định của pháp luật chuyên ngành, đồng thời đảm bảo quyền tự do
kinh doanh và tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, an toàn cho người dân
và doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương triển khai một số nội dung sau:
1. Đối với ngành, nghề kinh doanh “tham
gia tố tụng”, “đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng”
Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh ngành,
nghề “Hoạt động đại diện, tư vấn pháp luật” (mã ngành 69101 theo Hệ thống ngành
kinh tế Việt Nam), bao gồm hoạt động “tham gia tố tụng”, “đại diện ngoài tố
tụng cho khách hàng” thì phải đảm bảo đủ điều kiện theo quy định của Luật Luật
sư và thực hiện đăng ký tại Sở Tư pháp theo quy định của Luật Luật sư và Nghị
quyết số 65/2006/NQ-QH11 ngày 29/6/2006 của Quốc hội về việc thi hành Luật Luật
sư, không thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối với mã ngành này theo quy
định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành tại Cơ quan đăng
ký kinh doanh.
2. Đối với ngành, nghề kinh doanh “tư vấn
pháp luật”, “dịch vụ pháp lý”
- Trường hợp doanh nghiệp đăng ký kinh
doanh ngành, nghề bao gồm cụm từ “tư vấn pháp luật”, “dịch vụ pháp lý” thì phải
đảm bảo đủ điều kiện theo quy định của Luật Luật sư và thực hiện đăng ký tại Sở
Tư pháp theo đúng quy định của Luật Luật sư và Nghị quyết số 65/2006/NQ-QH11,
không thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối với ngành, nghề này theo quy
định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành tại Cơ quan đăng
ký kinh doanh.
- Trường hợp doanh nghiệp đăng ký kinh
doanh hoạt động tư vấn và dịch vụ khác mà ngành, nghề kinh doanh không bao gồm
cụm từ “tư vấn pháp luật”, “dịch vụ pháp lý” (ví dụ: tư vấn tài chính; tư vấn
thuế; tư vấn đăng ký doanh nghiệp; tư vấn du học; dịch vụ xin visa, giấy phép
lao động, thể tạm trú cho người nước ngoài...) thì thực hiện thủ tục đăng ký
doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi
hành tại Cơ quan đăng ký kinh doanh.
3. Đối với các doanh nghiệp đã được Cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định
tại Luật Doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề có cụm từ “tư vấn pháp luật”,
“dịch vụ pháp lý”, “tham gia tố tụng”, “đại diện ngoài tố tụng” thuộc phạm vi
điều chỉnh của Luật Luật sư, doanh nghiệp có trách nhiệm đảm bảo đủ điều kiện
theo quy định của Luật Luật sư và thực hiện đăng ký lại tại Sở Tư pháp theo
đúng quy định của Luật Luật sư và Nghị quyết số 65/2006/NQ-QH11.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ động thông
báo công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan và hướng dẫn doanh
nghiệp, người thành lập doanh nghiệp thực hiện.
Trường hợp có phát sinh vướng mắc, đề nghị
Quý Sở phản ánh kịp thời để Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Tư pháp hướng
dẫn giải quyết.
Đề nghị Quý Sở nghiên cứu, thực hiện./.
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG |