Chỉ thị 05/CT-BTTTT Về công tác thi đua, khen thưởng năm 2021
05/CT-BTTTT
Chỉ thị
Còn hiệu lực
02-02-2021
02-02-2021
BỘ THÔNG TIN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/CT-BTTTT | Hà Nội, ngày 02 tháng
02 năm 2021 |
CHỈ THỊ
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG NĂM 2021
Năm 2020, với mục tiêu “Toàn
ngành Thông tin và Truyền thông tiếp tục đoàn kết, đổi mới, sáng tạo, thi đua
phấn đấu thực hiện thắng lợi nhiệm vụ công tác năm 2020, lập thành tích thiết
thực chào mừng kỷ niệm 90 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930
- 03/02/2020), 130 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890 - 19/5/2020)
và Đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của
Đảng”, toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong toàn
ngành Thông tin và Truyền thông đã nêu cao tinh thần quyết tâm phấn đấu thực
hiện tốt các nhiệm vụ được giao và đạt được nhiều kết quả quan trọng, đóng góp
tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Phát huy những kết
quả đạt được trong năm 2020 và để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị
được Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông phát động phong trào thi đua năm 2021 với chủ đề:
“Có việc khó thì mới có
thi đua. Thi đua để làm được việc khó, tạo ra giá trị và nhân rộng giá trị, tìm
ra cá nhân điển hình, tập thể xuất sắc, việc 5 năm hãy thi đua hoàn thành trong
1 năm”.
Yêu cầu các cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp trong toàn Ngành thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm sau:
I.
ĐỔI MỚI NỘI DUNG, HÌNH THỨC, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG:
1. Tiếp tục đổi mới, tăng
cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp, tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa nhận thức về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của
công tác thi đua, khen thưởng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chủ động hội
nhập quốc tế.
Nâng cao trách nhiệm của
các cấp ủy, tổ chức đảng, người đứng đầu trong chỉ đạo tổ chức các phong trào
thi đua, làm cho phong trào thi đua yêu nước chứa đựng nội dung sâu sắc về tư
tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh, qua đó nâng cao chất lượng phong trào thi đua, đảm
bảo thiết thực, hiệu quả, hướng công tác thi đua vào thực hiện các nhiệm vụ
trọng tâm, các khâu đột phá, tập trung giải quyết những nhiệm vụ khó, nhiệm vụ
trọng tâm nhằm phát triển ngành Thông tin và Truyền thông bền vững, làm cho
phong trào thi đua trở thành phong trào hành động cách mạng sâu rộng trong toàn
Ngành và chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả công tác thi đua, khen
thưởng.
2. Trong quá trình triển
khai các phong trào thi đua, cần xây dựng các giải pháp phù hợp, nhân rộng các
mô hình, điển hình mới, cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả để hoàn thành vượt mức
các chỉ tiêu thi đua đề ra theo kế hoạch. Trong đó, đặc biệt quan tâm, coi
trọng việc phát hiện, xây dựng điển hình và có nhiều hình thức, biểu dương, tôn
vinh kịp thời các điển hình tiên tiến, tạo sức lan tỏa trong toàn Ngành và xã
hội. Đẩy mạnh tuyên truyền, nhân rộng, phát huy tốt vai trò của điển hình tiên
tiến, nhất là việc nêu gương, học tập trong cơ quan, đơn vị.
Chú trọng khen thưởng đột
xuất, nhất là khen thưởng các tập thể, cá nhân là người lao động trực tiếp, ở
vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới hải đảo, vùng dân tộc thiểu số,...có thành
tích mang tính đột phá, ứng dụng cao công nghệ 4.0 để phát triển các sản phẩm,
mô hình dịch vụ kinh doanh mới, đưa công nghệ thông tin vào các ngành, lĩnh vực
của đời sống xã hội, phục vụ chuyển đổi số quốc gia.
Cùng với việc tổ chức
phát động phong trào thi đua thường xuyên, cần kết hợp phát động các phong trào
thi đua theo đợt, theo chuyên đề để hướng phong trào thi đua vào việc giải
quyết những khó khăn vướng mắc, những mặt còn tồn tại, yếu kém của 06 lĩnh vực,
qua đó đánh giá tính hiệu quả, thiết thực của các phong trào thi đua yêu nước.
3. Tiếp tục tham gia
hưởng ứng tích cực, triển khai có hiệu quả các phong trào thi đua do Thủ tướng
Chính phủ phát động: “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”, “Cả nước chung
tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, “Doanh nghiệp Việt Nam
hội nhập và phát triển”, “Cán bộ, công chức, viên chức thi đua thực hiện văn
hóa công sở” bằng các nội dung đổi mới với nhiều hình thức phong phú, đa dạng
hơn để bám sát nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách của Ngành, của
từng đơn vị; trong đó tập trung cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính, đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin để góp phần xây dựng nền hành chính hiện đại,
chuyên nghiệp, năng động, hiệu lực, hiệu quả.
4. Đổi mới, nâng cao chất
lượng hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp; củng cố kiện toàn
tổ chức bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng theo hướng ổn định, chất
lượng, hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng công tác thi
đua, khen thưởng.
Phát huy vai trò, trách
nhiệm tham mưu cho cấp ủy, chính quyền tổ chức triển khai các phong trào thi
đua và thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật trong bình xét, lựa chọn, đề
nghị khen thưởng, đảm bảo kịp thời, công khai, minh bạch. Đảm bảo công tác khen
thưởng phải gắn với kết quả phong trào thi đua và thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ
chính trị của từng đơn vị, thực sự có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương.
5. Thường xuyên đôn đốc,
kiểm tra, sơ kết, tổng kết, đánh giá hiệu quả các phong trào thi đua yêu nước
trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng cơ quan, đơn
vị. Đề cao tinh thần trách nhiệm trong thực thi pháp luật về thi đua, khen
thưởng làm cho phong trào thi đua thực sự trở thành ý thức tự giác, trách nhiệm
và thường xuyên của mỗi cấp, mỗi cơ quan, đơn vị và từng cá nhân, đảm bảo cho
hoạt động thi đua, khen thưởng thực sự là động lực phát triển và là biện pháp
quan trọng góp phần tích cực vào việc thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và mục tiêu, tinh thần của Đại hội thi
đua yêu nước toàn quốc lần thứ X đề ra.
II.
MỤC TIÊU THI ĐUA TRỌNG TÂM NĂM 2021:
Để hoàn thành nhiệm vụ
năm 2021, năm đầu tiên thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
(2021 - 2025) theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng,
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong toàn Ngành căn cứ nhiệm vụ chính trị
được giao, tổ chức các phong trào thi đua sôi nổi, thiết thực, hiệu quả và phù
hợp; phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, triển khai tổ chức thực hiện tốt
các Nghị quyết của Đảng và mục tiêu, nhiệm vụ của Đại hội Thi đua yêu nước toàn
quốc lần thứ X đề ra. Đặc biệt, trong năm 2021, tập trung phấn đấu thực hiện
các mục tiêu thuộc 6 lĩnh vực trọng tâm sau:
1.
Lĩnh vực Bưu chính:
- Chuyển dịch từ dịch vụ
bưu chính truyền thống sang dịch vụ bưu chính số, đảm bảo dòng chảy vật chất
bên cạnh dòng chảy dữ liệu. Bưu chính chuyển phát trở thành hạ tầng quan trọng
của nền kinh tế số, của thương mại điện tử; góp phần thúc đẩy Chính phủ số, xã
hội số.
- Khuyến khích phát triển
các nền tảng số để ứng dụng trong lĩnh vực bưu chính. Khai thác và ứng dụng
hiệu quả nền tảng Mã địa chỉ gắn với Bản đồ số (Vpostcode) nhằm nâng cao hiệu
quả của hoạt động vận chuyển và giao nhận hàng hóa trong thương mại điện tử và
logistics.
- 100% xã có điểm phục vụ
bưu chính có người phục vụ. Giữ vững tốc độ tăng trưởng các dịch vụ bưu chính
phục vụ thương mại điện tử ít nhất 30%.
- Chú trọng việc thúc đẩy
cung ứng dịch vụ công qua mạng bưu chính công cộng, dịch vụ bưu chính công ích
để góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia.
- Hoàn thiện thể chế,
kiến tạo môi trường đầu tư, kinh doanh bưu chính lành mạnh; “đồng hành” cùng
doanh nghiệp bưu chính, chuyển từ tư duy “quản lý” sang tư duy “phục vụ” để hỗ
trợ doanh nghiệp bưu chính phát huy hết nội lực, thu hút đầu tư nhằm thúc đẩy
chuyển đổi số trong lĩnh vực Bưu chính.
- Phối hợp với các cơ
quan chức năng xử lý nghiêm tình trạng vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua đường
bưu chính.
2.
Lĩnh vực Viễn thông:
- Chuyển dịch hạ tầng
viễn thông thành hạ tầng số, hạ tầng quan trọng của chính phủ số, kinh tế số,
xã hội số, phục vụ tiến trình chuyển đổi số quốc gia.
- Rà soát, hoàn thiện hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực để thúc đẩy phát triển, hỗ trợ
doanh nghiệp tận dụng lợi thế, nghiên cứu phát triển hạ tầng số an toàn, hiện
đại, đáp ứng nhu cầu của kinh tế số, xã hội số.
- Thúc đẩy triển khai
thương mại 5G với các thiết bị Make in Viet Nam theo đúng lộ trình. Đảm bảo vai
trò dẫn dắt của Việt Nam trong khu vực ASEAN trong nghiên cứu, sản xuất và
triển khai thương mại 5G. Ban hành quy hoạch băng tần cho 5G; tổ chức đấu giá
và cấp phép băng tần triển khai 5G.
- Thúc đẩy chương trình
smartphone giá rẻ Make in Viet Nam, hướng tới mục tiêu mỗi người dân 1 máy
smartphone; Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 60% hộ gia đình, 100% xã
phường; 100% các thôn được phủ sóng di động hoặc Internet; trên 90% số người sử
dụng điện thoại di động sử dụng điện thoại thông minh; trên 95% gia đình có sử
dụng ít nhất 01 thiết bị thông minh. Phát triển Internet tốc độ cao, hạ tầng số
an toàn, đáp ứng nhu cầu về kết nối và xử lý dữ liệu lớn.
- Chỉ đạo các doanh
nghiệp viễn thông triển khai các phương án bảo đảm thông tin liên lạc tại các
thời điểm trước, trong và sau khi diễn ra các sự kiện lớn của đất nước.
- Nghiên cứu, đề xuất các
cơ chế thí điểm để thúc đẩy phát triển các dịch vụ mới, mở rộng không gian mới
cho các doanh nghiệp viễn thông: triển khai mobile money và các hạ tầng số mới
như định danh điện tử, cloud, AI...
- Ban hành Chương trình
thúc đẩy, hỗ trợ chuyển đổi IPv6 cho cơ quan nhà nước (IPv6 For Gov) giai đoạn
2021 - 2025 để tăng cường việc ứng dụng IPv6 trên mạng lưới, dịch vụ cơ quan
nhà nước. Mở rộng kết nối Internet trong nước thông qua các kết nối trực tiếp
ngang hàng, kết nối với trạm trung chuyển Internet (IXP) tới trạm trung chuyển
Internet quốc gia VNIX.
- Tiếp tục triển khai các
biện pháp xử lý triệt để rác viễn thông (SIM rác, cuộc gọi rác, cuộc gọi giả
mạo), bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng với mục đích phát triển thị trường lành
mạnh và bền vững.
- Tổng kết thi hành Luật
Viễn thông; Luật Tần số; triển khai Nghị định về thu tiền cấp quyền sử dụng tần
số vô tuyến điện, đấu giá, cấp phép, chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô
tuyến điện đối với băng tần được đấu giá.
3.
Lĩnh vực Ứng dụng công nghệ thông tin:
- Đẩy nhanh tiến trình
chuyển đổi số quốc gia trên cả 3 trụ cột chính phủ số, kinh tế số và xã hội số.
Trọng tâm là phát triển các nền tảng số để cung cấp dịch vụ theo nhu cầu, ứng
dụng công nghệ số để cung cấp dịch vụ mới cho người dân.
- Tiếp tục chú trọng cải
thiện xếp hạng quốc gia về Chính phủ điện tử, Chính phủ số, sớm hoàn thành việc
xây dựng Chiến lược phát triển chính phủ điện tử hướng tới chính phủ số.
- Nghiên cứu xây dựng các
chính sách về dữ liệu mở; hướng dẫn các cơ quan nhà nước xây dựng các giải pháp
chia sẻ dữ liệu; phát triển nền tảng tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu quốc
gia để cùng khai thác, sử dụng; tạo thuận lợi cho thương mại hóa dữ liệu.
- Hoàn thành tốt các mục
tiêu đề ra tại Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số
nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 -
2020, định hướng đến 2025 và các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Tập trung
thực hiện: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, trong đó phấn đấu áp dụng
100% cho dịch vụ công thiết thực đối với người dân; ứng dụng công nghệ số để
minh bạch hóa quy trình, thủ tục; huy động sự tham gia, đóng góp của doanh
nghiệp và người dân vào xây dựng chính quyền; kết nối chia sẻ cơ sở dữ liệu
dùng chung phục vụ công tác quản lý nhà nước.
- Hỗ trợ hình thành ít
nhất 3 đô thị thông minh dần tiến tới hình thành một số chuỗi đô thị thông minh
tại 3 vùng kinh tế trọng điểm (Bắc, Trung, Nam) và triển khai phủ sóng 5G tại
các đô thị này.
- Hoàn thiện môi trường
pháp lý cho Chính phủ số. Hướng dẫn các bộ, ngành và địa phương hoàn thành việc
ban hành Chương trình chuyển đổi số cho ngành, lĩnh vực và địa phương theo
Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số
quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Phấn đấu 100% các xã có ít nhất
01 dịch vụ số (y tế, giáo dục, thương mại điện tử,...) phục vụ trực tiếp người
dân.
- Tiếp tục chủ trì tổ
chức ra mắt các Nền tảng số Make in Viet Nam phục vụ chuyển đổi số quốc gia.
- Tiếp tục triển khai,
nhân rộng mô hình bộ điểm, tỉnh điểm, xã điểm về chuyển đổi số; các địa phương
ưu tiên bố trí kinh phí từ 1-2% tỷ lệ chi ngân sách các cấp (ngân sách Trung
ương và ngân sách địa phương) cho xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử.
Thực hiện các mục tiêu đặt ra tại Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng
tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 sau khi được
Thủ tướng Chính phủ ký ban hành.
- Đẩy nhanh và triển khai
toàn diện chương trình hỗ trợ chuyển đổi số cho doanh nghiệp Việt Nam, trong đó
chú trọng doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4.
Lĩnh vực An toàn, an ninh mạng:
- Phát triển hệ sinh thái
sản phẩm an toàn, an ninh mạng Việt Nam, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và
security-by-design. Tăng cường hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý nhà nước và
thực thi pháp luật về an toàn thông tin mạng. Xây dựng niềm tin để người dân,
doanh nghiệp và Chính phủ sẵn sàng dịch chuyển lên môi trường mạng tạo thành
công cho chuyển đổi số. Mức độ tăng trưởng về doanh thu thị trường an toàn
thông tin mạng đạt 25% đến 30%.
- Chuyển từ tư duy “bảo
đảm an toàn, an ninh mạng” sang tư duy “bảo đảm an toàn không gian mạng Việt
Nam”. Tập trung nâng cao năng lực đảm bảo an toàn thông tin mạng, nhất là an
toàn thông tin của hạ tầng viễn thông, thiết bị IoT, bảo vệ thông tin cá nhân,
đẩy mạnh triển khai các trung tâm giám sát an toàn thông tin mạng toàn quốc.
100% bộ, ngành, địa phương hoàn thiện và duy trì bảo đảm an toàn, an ninh mạng
theo mô hình 4 lớp.
- Triển khai các giải
pháp, phương án bảo đảm an toàn, an ninh mạng 100% cho các sự kiện quan trọng
của đất nước: Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Bầu cử Hội đồng
nhân dân các cấp và Bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV. Giám sát, bảo đảm an
toàn, an ninh mạng cho các hệ thống thông tin quan trọng quốc gia phục vụ phát
triển Chính phủ điện tử; Tăng cường công tác phối hợp, nâng cao chất lượng nhân
lực của cơ quan quản lý nhà nước và các đơn vị chuyên trách về an toàn thông
tin từ Trung ương đến địa phương; Tổ chức đánh giá, xếp hạng hoạt động bảo đảm
an toàn thông tin mạng của các bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp nhà nước.
Tỷ lệ cơ quan, tổ chức khắc phục, xử lý các điểm yếu, lỗ hổng ATTT do Bộ TTTT
cảnh báo, khuyến nghị đạt 80%.
- Triển khai Đề án đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn an ninh mạng giai đoạn 2021 - 2025; Đề
án Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về đảm bảo an toàn
thông tin mạng giai đoạn 2021 - 2025; Đề án bảo vệ, hỗ trợ trẻ em tương tác
sáng tạo, lành mạnh trên không gian mạng; Kế hoạch bảo đảm an toàn thông tin
mạng giai đoạn 2021 - 2025.
- Thực hiện Chỉ thị số
14/CT-TTg ngày 7/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường bảo đảm an
toàn, an ninh mạng nhằm tiếp tục cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam. Các cơ
quan bảo đảm tỷ lệ kinh phí chi cho các sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin
mạng đạt trung bình tối thiểu 10% trong tổng kinh phí triển khai kế hoạch ứng
dụng công nghệ thông tin.
- Cung cấp thông tin cho
Tổ chức ITU phục vụ việc triển khai đánh giá nhằm đưa Việt Nam thuộc nhóm 50
nước đứng đầu thế giới về Chỉ số an toàn, an ninh mạng toàn cầu GCI của Liên
minh Viễn thông Quốc tế ITU.
5.
Lĩnh vực Công nghiệp ICT:
- Nâng cao năng lực làm
chủ công nghệ, nghiên cứu, sáng tạo sản phẩm công nghệ số Make in Viet Nam,
như: Tập trung nguồn lực hỗ trợ cho việc nghiên cứu, phát triển và thương mại
hóa thiết bị mạng 5G, thiết bị đầu cuối 5G, thiết bị mạng băng rộng, điện thoại
thông minh, thiết bị IoT, camera thông minh, thiết bị thông minh hộ gia đình;
Các nền tảng số, các sản phẩm, giải pháp, dịch vụ cho Chính phủ số, chuyển đổi
số trong các lĩnh vực ưu tiên như y tế, giáo dục, tài chính - ngân hàng, nông
nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, năng lượng, tài nguyên và môi trường. Số
các khu CNTT tập trung và các thành viên Chuỗi Khu công viên phần mềm Quang Trung
đạt 9 khu vào năm 2021.
- Tập trung phát triển
doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam: Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Chỉ
thị số 01/CT-TTg ngày 14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy phát triển
doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam; Xây dựng kế hoạch hành động triển khai thực
hiện Chiến lược quốc gia về phát triển doanh nghiệp công nghệ số đến năm 2030;
Tập trung phát triển 4 loại doanh nghiệp: Doanh nghiệp làm chủ công nghệ lõi,
doanh nghiệp phát triển sản phẩm, doanh nghiệp triển khai và doanh nghiệp khởi
nghiệp sáng tạo với mục tiêu đến năm 2025 Việt Nam có từ 70 đến 100 ngàn doanh
nghiệp công nghệ số. Năm 2021, tỷ lệ doanh nghiệp công nghệ số trên 1.000 dân
đạt 0,7; tốc độ phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam từ 20 - 30%.
- Xây dựng và hoàn thiện
cơ chế, chính sách kiến tạo cho phát triển công nghiệp công nghệ thông tin,
điện tử viễn thông, như: Lập đề nghị xây dựng Luật Công nghiệp công nghệ số
thay thế Luật Công nghệ thông tin. Chương trình phát triển công nghiệp CNTT,
điện tử - viễn thông đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, chủ động tham gia
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Tổ chức nghiên cứu xây
dựng chính sách đột phá phát triển công nghệ số, như: Đưa vào vận hành Trung
tâm CMCN 4.0 Việt Nam liên kết với Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) đồng thời
triển khai một số dự án, nhiệm vụ xây dựng chính sách CMCN 4.0 hợp tác với WEF.
- Phát triển hệ sinh thái
doanh nghiệp công nghệ số và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Tổ chức các
hoạt động kết nối cung cầu, kết nối doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ,
doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; Nghiên cứu việc thành lập Quỹ phát
triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam với nguồn vốn huy động từ xã hội hóa;
Xây dựng mới và cập nhật, triển khai áp dụng chuẩn kỹ năng nhân lực công nghệ
số; Đào tạo, bồi dưỡng, bổ sung, nâng cao kiến thức kỹ năng về quản lý, nghiệp
vụ, các chuẩn, tiêu chuẩn quốc tế trong lĩnh vực công nghệ số cho các cá nhân,
cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp.
6.
Lĩnh vực Báo chí, truyền thông:
- Báo chí, truyền thông
phản ánh trung thực dòng chảy chính của xã hội, lan tỏa năng lượng tích cực,
góp phần tạo sự đồng thuận, tạo niềm tin xã hội, và khơi dậy khát vọng Việt Nam
hùng cường thịnh vượng, góp phần tạo lên sức mạnh tinh thần cho đất nước bứt
phá vươn lên. Sứ mệnh báo chí là rất lớn lao trong giai đoạn mới khi Việt Nam
đặt mục tiêu trở thành nước phát triển thu nhập cao vào giữa thế kỷ.
- Chỉ đạo các cơ quan báo
chí tập trung tuyên truyền kết quả Đại hội Đảng lần thứ XIII, cuộc Bầu cử Đại
biểu Quốc hội khóa XV và bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026,
cũng như các nhiệm vụ quan trọng khác của Đảng và Nhà nước giao.
- Tổng kết đánh giá việc
thực hiện Luật Báo chí, đánh giá sự cần thiết phải sửa/thay đổi Luật báo chí
năm 2016; Lập đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung Luật Xuất bản năm 2012; Tổ
chức tổng kết 5 năm thực hiện Quyết định số 52/2016/QĐ-TTg ngày 06/12/2016 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động thông tin cơ sở.
- Quản lý báo chí phải đi
đôi với phát triển báo chí cách mạng; Đề án hỗ trợ báo chí giai đoạn 2021 -
2025 đặt trọng tâm xây dựng các cơ quan báo chí thực sự chủ lực; Hỗ trợ chuyển
đổi số cho các cơ quan báo chí; Báo chí hoạt động đúng tôn chỉ mục đích; Giải
quyết triệt để tình trạng nhũng nhiễu, tình trạng “báo hóa” tạp chí, trang tin,
mạng xã hội; Thực hiện sơ kết hoạt động liên kết báo chí; Thị trường truyền
hình trả tiền phát triển ổn định, doanh thu và số lượng thuê bao có tăng trưởng
so với năm 2020.
- Quản lý tốt các nền
tảng xuyên biên giới, nhất là nền tảng mạng xã hội, quảng cáo, kho ứng dụng.
Việt Nam là nước có chủ quyền trên không gian mạng, Việt Nam đón chào mọi doanh
nghiệp đến Việt Nam đầu tư, kinh doanh nhưng phải tuân thủ luật pháp Việt Nam.
Triển khai các biện pháp nhằm chấn chỉnh hoạt động quảng cáo do các mạng lưới
quảng cáo xuyên biên giới cung cấp trên môi trường mạng. Phát triển mạng xã hội
trong nước, bảo đảm môi trường mạng xã hội lành mạnh, định danh được người sử
dụng và cân bằng tỷ lệ người sử dụng với mạng xã hội nước ngoài.
- Tăng thứ hạng hình ảnh
quốc gia, đưa Việt Nam vào nhóm quốc gia được nhận diện có hình ảnh tốt về giá
trị trải nghiệm với công chúng trong và ngoài nước nhằm thu hút đầu tư nước
ngoài, tăng lượng khách nước ngoài đến Việt Nam.
- Thực hiện chuyển đổi
số, hiện đại hóa hệ thống thông tin cơ sở, ứng dụng công nghệ thông - viễn
thông, công nghệ số, đổi mới phương thức quản lý, vận hành hệ thống thông tin
cơ sở để bảo đảm vai trò là kênh thông tin quan trọng, cung cấp các thông tin
chính thống, thiết thực, kịp thời và hiệu quả cho đời sống của người dân ở cơ
sở. Phấn đấu tỷ lệ xã, phường, thị trấn có đài truyền thanh cơ sở đạt 92% trong
đó có tối thiểu 15% đài truyền thanh cơ sở ứng dụng CNTT-VT. Chuyển đổi số cơ
quan báo chí, PTTH hoạt động theo mô hình tòa soạn hội tụ, đa phương tiện đạt
tỷ lệ 75%.
- Tạo điều kiện thu hút
tối đa nguồn lực của xã hội để xây dựng và phát triển văn hóa đọc. Tỷ lệ bản
sách/người đạt 4,5%. Tỷ lệ sách xuất bản điện tử/số đầu sách đạt 10%. Tổ chức
xây dựng nhà xuất bản trọng điểm. Triển khai xây dựng Chương trình Sách Quốc
gia; tập trung các giải pháp nâng cao chất lượng sách; Kết hợp phát triển hệ
thống phát hành xuất bản phẩm truyền thống với phát hành xuất bản phẩm điện tử,
tăng khả năng tiếp cận sách của bạn đọc. Tiếp tục triển khai ứng dụng CNTT để đổi
mới, hiện đại hóa hoạt động xuất bản; phát triển xuất bản, phát hành xuất bản
phẩm điện tử phù hợp với xu thế phát triển chung của các nước trong khu vực và
trên thế giới.
III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Giao Vụ Thi đua - Khen
thưởng theo dõi, kiểm tra và đôn đốc các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong
việc triển khai các phong trào thi đua. Đồng thời tham mưu, đề xuất xây dựng
văn bản hướng dẫn sơ kết, tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đánh giá việc thực hiện
phong trào thi đua; lựa chọn các gương điển hình tiên tiến để tôn vinh, tuyên
truyền, nhân rộng.
2. Các cơ quan, đơn vị
được giao làm đầu mối chủ trì đã tổ chức triển khai phong trào thi đua và xét
khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong 06 lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ sẽ tiếp tục chủ trì, phối hợp với Vụ Thi
đua - Khen thưởng và các đơn vị có liên quan phát động phong trào thi đua
chuyên biệt trong từng lĩnh vực, xây dựng văn bản hướng dẫn riêng từng phong
trào thi đua; lựa chọn các gương điển hình tiên tiến để khen thưởng, tôn vinh,
tuyên truyền, nhân rộng năm 2021.
Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp trong toàn Ngành kịp thời phổ biến, quán triệt và tổ chức
triển khai thực hiện Chỉ thị này đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động. Định kỳ hàng quý, đánh giá kết quả thực hiện phong trào thi đua
và gửi báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Thông tin và Truyền thông (qua Vụ Thi
đua - Khen thưởng) trước ngày 15 của tháng cuối quý để tổng hợp, báo cáo Bộ
trưởng./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |