Chỉ thị 02/CT-BTNMT Về việc tăng cường công tác quản lý kế hoạch, đầu tư, tài chính và tài sản công tại Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường
02/CT-BTNMT
Chỉ thị
Còn hiệu lực
16-06-2020
16-06-2020
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/CT-BTNMT | Hà Nội, ngày 16 tháng 6 năm 2020 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ KẾ
HOẠCH, ĐẦU TƯ, TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN CÔNG TẠI BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Trong thời gian qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của Ban Cán sự
Đảng Bộ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Lãnh đạo Bộ, công tác quản lý
kế hoạch, đầu tư, tài chính và tài sản công đã đạt được những kết quả nhất
định, tạo điều kiện cho các đơn vị thuộc Bộ hoàn tốt thành nhiệm vụ được nhà
nước giao, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước trên các lĩnh
vực của Bộ; đồng thời sử dụng NSNN, tài sản công tiết kiệm, hiệu quả, gắn với
nhiệm vụ phòng chống tham nhũng. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ,
còn có lúc, có nơi Thủ trưởng đơn vị chưa thực sự quan tâm đúng mức đến công
tác quản lý kế hoạch, tài chính, đầu tư và tài sản công dẫn đến việc giải ngân
chậm, dự án thực hiện chưa đúng kế hoạch được phê duyệt, phải kéo dài thời gian
thực hiện; chưa lồng ghép, tích hợp, kế thừa thực hiện các nhiệm vụ, ảnh hưởng
đến công tác quản lý và hiệu quả sử dụng NSNN. Một số chứng từ, nội dung chi
còn chưa đúng quy định, sử dụng tài sản công chưa thực sự đạt hiệu quả cao;
chưa nghiêm túc thực hiện xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật... Những tồn
tại, khuyết điểm, thiếu sót nêu trên đã được các cơ quan: Kiểm toán nhà nước,
Thanh tra Tài chính, Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường và Vụ Kế hoạch-Tài
chính thuộc Bộ chỉ ra trong các đợt thanh tra, kiểm toán, quyết toán chi NSNN.
Nhằm phát huy những kết quả đạt được, đồng thời chấn chỉnh, khắc phục
khuyết điểm, hạn chế, tồn tại, yếu kém trong thời gian qua và tuân thủ đúng các
quy định của pháp luật về quản lý kế hoạch, đầu tư, tài chính và tài sản công
tại các đơn vị thuộc Bộ, thực hành tiết kiệm và phòng chống nhũng, Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị như sau:
1. Công tác kế hoạch:
a) Thực hiện rà soát mục tiêu,
nội dung, tiến độ, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ, đề án, dự án chuyên
môn (sau đây gọi chung là nhiệm vụ) đang thực hiện; căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao và yêu cầu thực tiễn quản lý chuyên ngành để đề xuất điều chỉnh cắt
giảm những nội dung không còn phù hợp với yêu cầu quản lý, chưa thực sự cần
thiết hoặc lồng ghép với các nhiệm vụ khác để mang lại hiệu quả cao hơn, trên
cơ sở đó điều chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ phù hợp với khả năng cân đối
của NSNN, theo nguyên tắc nhiệm vụ cấp Bộ thực hiện không quá 03 (ba) năm,
nhiệm vụ do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt không quá 05 (năm) năm để sớm đưa kết
quả vào sử dụng. Việc rà soát, đề xuất điều chỉnh nhiệm vụ phải hoàn thành, gửi
Vụ Kế hoạch - Tài chính trong quý II/2020 để tổng hợp, làm căn cứ xây dựng kế hoạch và DTNN năm 2021.
- Rà soát, đánh giá toàn bộ các
nhiệm vụ đã thực hiện kết thúc từ năm 2019 về trước, hoàn thiện hồ sơ, tổ
chức thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ chuyên môn hoàn thành theo thẩm quyền trong quý III/2020.
- Chỉ đề xuất mở mới năm 2021 các nhiệm vụ thực sự cần thiết, cấp bách theo
chỉ đạo của Quốc
hội, Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và được cụ thể hóa bằng
các văn bản chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
b) Đánh giá kết quả thực hiện
Chương trình xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật giai đoạn 2016-2020, làm rõ trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân thuộc đơn vị chưa nghiêm túc thực hiện xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật. Khẩn trương xây dựng Chương
trình xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật giai đoạn 20212025
trình Bộ trưởng xem xét, ban hành trong
quý III năm 2020 làm căn cứ xây dựng kế hoạch và DTNN năm 2021 để tổ chức thực hiện.
c) Đẩy nhanh tổ chức triển khai lập quy
hoạch theo quy định của pháp luật về quy
hoạch và Kế hoạch
tổ chức lập quy hoạch đã dược Bộ trưởng phê duyệt, trong đó đặc biệt quan tâm đến quy hoạch
cấp quốc gia.
Quy hoạch các trạm quan trắc về tài nguyên và môi trường phải đảm bảo tính kế thừa Quy hoạch quan trắc tài nguyên và Môi trường đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 12/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ và nguyên tắc tích hợp, lồng ghép
trên cơ sở mạng quan trắc khí tượng thủy văn, để thuận tiện
cho đầu tư xây dựng trạm và tổ chức vận hành trạm quan trắc, đảm bảo hiệu quả và tiết kiệm NSNN.
d) Xây dựng cơ sở dữ liệu các
lĩnh vực thuộc Bộ phải đảm bảo tính kế thừa cơ sở dữ liệu hiện có, theo nguyên tắc đồng bộ và thống nhất theo kiến trúc chung của hệ cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường, đảm bảo có thể kết nối, chia sẻ thông tin giữa các lĩnh vực trong Bộ, các Bộ, ngành liên quan và địa phương.
e) Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn theo đúng quy trình, quy
phạm kỹ thuật,
định mức, đơn giá, dự toán được cơ quan có thẩm quyền ban hành; các quy chế: Quản lý nhiệm vụ chuyên môn; Giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công;
Kiểm tra, nghiệm thu
nhiệm vụ chuyên
môn đã được Bộ trưởng ban hành và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
f) Đề xuất và kịp thời tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ, hướng dẫn các Bộ, ngành và địa phương xây dựng nhiệm vụ
bảo vệ môi trường sử dụng toàn bộ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi
trường Trung ương, trong
đó chú trọng các
nhiệm vụ có tính cấp bách, quan trọng về quan trắc, giám sát, xử lý ô nhiễm môi trường, quản lý môi trường trong giai đoạn hiện nay, đảm bảo hiệu quả.
g) Rà soát mục tiêu, nội dung, tiến độ, đánh giá kết quả thực hiện toàn bộ các dự án sử dụng vốn nước
ngoài (viện trợ, vay nợ), chỉ rõ những khó khăn, vướng mắc
đặc biệt là về nguồn vốn và tiến độ thực hiện, đề xuất Lãnh đạo Bộ phương án xử
lý, tháo gỡ. Hoàn thiện trong quý II/2020. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng,
trước pháp luật về hiệu quả của các dự án được giao
chủ trì thực hiện.
2. Đầu tư công
a) Thủ trưởng cơ quan quản lý và Chủ đầu tư các dự án đầu tư công phải khẩn trương tập trung chỉ đạo tổ chức thực hiện dự án và giải ngân vốn đầu tư công đã được Bộ
trưởng giao hoặc cho
phép điều chỉnh
để bù đắp khối lượng giá trị không thể thực hiện trong thời
gian phòng, chống dịch bệnh Covid-19
và thực hiện giãn
cách xã hội theo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, đồng
thời có cam kết giải ngân 100% vốn được giao (bao gồm cả vốn 2018 và năm 2019 chuyển sang)
trước ngày 31/12/2020. Để thực hiện, các đơn vị có trách nhiệm:
- Ban hành kế hoạch giải ngân
cho từng chủ đầu tư. Phân công lãnh đạo chịu trách nhiệm theo dõi tiến độ thực
hiện từng dự án, lập kế hoạch giải ngân của từng dự án, đôn đốc, kịp thời tháo
gỡ khó khăn cho từng dự án. Kết quả giải ngân của từng dự án được phân công
theo dõi là căn cứ chủ yếu để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ năm 2020.
Trường hợp không hoàn thành kế hoạch giải ngân theo tiến độ đề ra, kiểm điểm
trách nhiệm của tập thể, người đứng đầu, cá nhân liên quan; trường hợp kết quả
giải ngân năm 2020 đạt dưới 100% thì không xét thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ
cho người đứng đầu, chủ đầu tư dự án và các cá nhân liên quan năm 2020.
- Đến hết tháng 8/2020 giải ngân
toàn bộ số vốn kéo dài từ các năm 2018, 2019 sang năm 2020; đến hết tháng
9/2020 tỷ lệ giải ngân phải đạt trên 60% kế hoạch vốn ngân sách trung ương đã
được giao từ đầu năm 2020; hoàn thành phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án
khởi công năm 2021 trong tháng 6/2020 và hoàn thành phê duyệt các dự án trước 31/10/2020;
thực hiện các thủ tục thanh toán vốn đầu tư cho dự án trong thời hạn 04 ngày kể
từ ngày có khối lượng được nghiệm thu theo quy định.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát
việc triển khai thực hiện kế hoạch. Kiên quyết xử lý nghiêm và kịp thời các tổ
chức, cá nhân, lãnh đạo, cán bộ, công chức vi phạm quy định pháp luật và cố
tình cản trở, gây khó khăn, làm chậm tiến độ giao, thực hiện và giải ngân kế
hoạch vốn đầu tư công. Thay thế kịp thời những cán bộ, công chức yếu kém về
năng lực, trình độ hoặc suy thoái về đạo đức nghề nghiệp, gây nhũng nhiễu, tiêu
cực hoặc thao túng, chi phối trong quản lý vốn đầu tư công, đấu thầu. Kiên
quyết xử lý các hành vi tiêu cực trong quản lý đầu tư công như thông thầu, gian
lận, cản trở, hối lộ, can thiệp bất hợp pháp...
b) Tổ chức thực hiện các dự án
đầu tư công phải theo đúng quy định hiện hành của nhà nước về tiêu chuẩn, định
mức về diện tích xây dựng, trang thiết bị chuyên dùng; các quy định về đầu tư,
xây dựng và các quy định hiện hành và các quy định về đấu thầu, nghiệm thu, rút
vốn và thanh toán vốn đầu tư công.
c) Khẩn trương xây dựng các dự án
đã được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt chủ trương đầu tư, hoàn
thành dự án trình Bộ trưởng phê duyệt trước ngày 31/10/2020 làm căn cứ phân bổ
vốn đầu tư công năm 2021. Chấn chỉnh việc tổ chức lập dự án đầu tư công, lựa chọn tư vấn để đảm bảo dự án có tính khả thi cao khi tổ chức thực hiện,
tránh tình trạng phải phê duyệt điều chỉnh nội dung, thiết kế kỹ thuật, dự toán
và kéo dài thời gian thực hiện nhiều lần.
d) Các đơn vị khẩn trương rà soát
các dự án đầu tư công giai đoạn 20212025 đã được Bộ đề xuất gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xác định
cụ thể lại mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung và tổng mức đầu tư của dự án,
trên cơ sở đó xác định thứ tự ưu tiên để đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, phù hợp
với khả năng cân đối của NSNN.
e) Các dự án đã hoàn thành, Chủ
đầu tư phải thực hiện lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành trình cơ quan quyết định đầu tư thẩm định phê duyệt theo
đúng thời gian quy định. Dự án hoàn thành không kịp thời trình phê duyệt,
không có cơ sở để bố trí vốn đầu tư công bổ sung
trả nợ (nếu có),
đơn vị phải tự chịu trách nhiệm và giải quyết tồn tại. Tăng cường chế tài xử
phạt đối với chủ đầu tư chậm trình phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
Chủ đầu tư các dự án đã hoàn thành trước năm 2020, nhưng đến nay chưa trình Bộ trưởng phê duyệt quyết
toán dự án hoàn thành phải tự tổ chức kiểm điểm trách nhiệm tổ chức, cá nhân
liên quan và báo cáo Bộ trưởng.
f) Các công trình, hạng mục công
trình đầu tư hoàn thành phải thực hiện các thủ tục pháp lý, thủ tục hàng chính
để kịp thời đưa vào sử dụng, vận hành, đặc biệt là các trạm quan trắc tài nguyên môi trường nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, đáp ứng yêu
cầu của công tác quản lý.
3. Công tác tài chính, kế toán
a) Các đơn vị phải khẩn trương
thực hiện kế hoạch và dự toán NSNN năm 2020 để bù đắp khối lượng giá trị không thể thực hiện trong thời gian phòng, chống dịch bệnh Covid-19 và thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ. Phải thực hiện công tác nghiệm thu khối lượng, giá trị sản phẩm hoàn thành theo
quý để thanh toán dự toán NSNN đã giao
năm 2020, trong đó lưu ý đến các nhiệm vụ sử dụng nguồn vốn bảo vệ môi
trường và nguồn các hoạt động kinh tế.
b) Đến hết tháng 6/2020 phải rà soát xong kế hoạch và dự toán NSNN, trình Bộ trưởng xem xét điều chỉnh và làm cơ sở xây dựng
kế hoạch và dự toán NSNN năm 2021,
giai đoạn 2021-2023. Các đơn vị phải đảm bảo hoàn thành kế hoạch và dự toán NSNN giao năm 2020, tỷ lệ giải ngân đến hết ngày 31/12/2020 đạt 100%.
c) Xây dựng kế hoạch và dự toán NSNN năm 2021 đảm bảo đúng nội dung và thời gian quy định, theo
mức bình quân dự
toán NSNN giao trong 03 năm 2017-2020,
trong đó ưu tiên
các nhiệm vụ chuyển tiếp phải kết thúc ngay
trong năm 2021, các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm, nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phải triển khai ngay trong
năm 2021 theo chỉ đạo của Quốc hội, Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ và được cụ thể hóa bằng các văn bản chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
d) Xây dựng, thẩm định, phê duyệt
và chi dự toán NSNN phải theo đúng thẩm quyền, đúng quy định của pháp luật về quản lý
vốn đầu tư, đấu thầu và quản lý tài chính. Thực hiện công khai dự toán NSNN theo quy định và tăng cường tiết kiệm,
chống lãng phí.
e) Hoàn thành lập, thẩm định, phê
duyệt hoặc trình Bộ phê duyệt theo thẩm quyền báo cáo quyết toán
dự án hoàn thành đối với các dự án đã kết thúc trong
năm 2019 để làm cơ sở quyết toán theo quy định.
f) Tổ chức quyết toán NSNN năm 2019 theo đúng quy
định; phối hợp
với Vụ Kế hoạch-Tài chính, Kiểm toán nhà nước trong
quá trình kiểm
toán năm 2020. Thủ trưởng đơn vị dự toán trực thuộc
Bộ phải chịu trách nhiệm về những nội dung đã được đơn vị quyết toán
nhưng không đúng quy định của pháp luật và các kiến nghị
của Kiểm toán Nhà nước.
g) Thực hiện đầy đủ và xử lý dứt
điểm trong năm 2020
các tồn tại, kiến
nghị theo kết luận của: Thanh tra các cấp, Kiểm toán nhà nước, Kho bạc nhà nước, Cơ quan thuế và của Bộ, đặc biệt các
khoản thu nộp NSNN
đơn vị đã giải
trình nhưng không được chấp thuận. Các trường hợp chưa thể thực hiện do yếu tố khách quan có vướng mắc về cơ chế, chính sách,
đơn vị phải báo cáo giải trình đầy đủ làm cơ sở để Bộ tiếp tục báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
Vụ Kế hoạch - Tài chính khẩn trương tổng hợp
các tồn tại của từng đơn vị theo kết luận của các Cơ quan nêu trên đến thời điểm hiện nay chưa thực hiện, báo cáo Lãnh
đạo Bộ để xem xét, chỉ đạo hoàn thành ngay trong năm 2020.
4. Quản lý, sử dụng tài sản công
a) Rà soát, bố trí sắp xếp trụ
sở, sử dụng xe ô tô, tài sản trang thiết bị làm việc hiện có theo đúng tiêu chuẩn, định mức; sử
dụng tài sản hiệu quả, tiết kiệm, đáp ứng yêu cầu công việc. Thực hiện nghiêm
việc quản lý, sử dụng tài sản công theo đúng quy định pháp luật.
b) Các đơn vị phải hoàn thành xây
dựng và ban hành Quy
chế quản lý, sử
dụng tài sản công tại đơn vị theo quy định tại Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường (ban hành kèm theo Quyết định số 889/QĐ-BTNMT ngày 07/4/2020) và các quy định của pháp luật hiện hành
về quản lý, sử dụng tài sản công.
c) Tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình đầu tư, mua sắm tài sản công, đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu và công
khai việc đầu tư, mua sắm, sửa chữa, nâng cấp tài
sản công theo quy định.
5. Tổ chức thực hiện:
a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm:
- Phổ biến, quán triệt và tổ
chức triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này; định
kỳ hàng quý; sáu tháng và một năm báo cáo Bộ trưởng việc thực hiện (nội dung báo cáo được lồng ghép thành một mục riêng trong
báo cáo công tác
hàng quý; sáu tháng và hàng năm của đơn vị gửi Bộ theo quy định).
- Đề cao tinh thần trách nhiệm, nêu gương trong công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp tăng
cường công tác quản lý tài chính, tài sản công trong
đơn vị. Đẩy mạnh
công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ
được giao của công chức, viên chức; thực hiện
nghiêm việc xử lý kỷ luật, điều chuyển công tác đối với cá nhân và trách nhiệm
của người đứng đầu đơn vị để xảy ra vi phạm trong việc quản lý, sử dụng tài chính, tiền và tài sản công.
- Kiện toàn bộ máy quản lý công
tác kế hoạch, tài chính; bố trí đầy đủ chức danh
kế toán trưởng theo quy định và có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng luân chuyển cán bộ
làm công tác kế hoạch, tài chính theo quy định.
- Chịu trách nhiệm trước Bộ
trưởng, trước pháp luật và mọi hình thức kỷ luật (nếu có) về các vi phạm trong quản lý kế hoạch, đầu tư, tài chính và
tài sản công.
b) Cán bộ, công chức, viên chức
làm công tác kế hoạch, tài chính của các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm chủ
động nghiên cứu, học tập nâng cao năng lực, nghiệp vụ công tác
quản lý kế hoạch, tài chính; thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này và các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý tài chính, tài sản công.
c) Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, định kỳ đánh giá, sơ kết, báo cáo Bộ trưởng việc thực hiện Chỉ thị
này.
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn
các đơn vị thực hiện quản lý kế hoạch, đầu tư, tài chính và tài sản công theo đúng quy định.
- Kịp thời báo cáo Lãnh đạo Bộ:
các khó khăn, vướng mắc hoặc vấn đề phát sinh để xem xét giải quyết; những vi phạm của tổ chức, cá nhân về
công tác quản lý kế hoạch, đầu tư, tài chính và tài sản công để xem xử lý theo thẩm quyền.
d) Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì phối
hợp với các đơn vị liên quan rà soát đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức làm công tác kế hoạch tài chính tại các đơn vị thuộc Bộ; phối
hợp cùng Vụ Kế hoạch- tài chính đề xuất việc kiện toàn, tăng cường đào tạo, bồi
dưỡng đối với đội ngũ cán bộ này nhằm đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ; đề xuất
hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức vi
phạm về công tác
kế hoạch, đầu tư, tài chính và tài sản công theo
quy định.
Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì phối hợp cùng Vụ Kế hoạch- Tài
chính đề xuất các tiêu chí thực hiện công tác kế hoạch, tài chính, đầu tư, tài
sản làm cơ sở đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm.
e) Vụ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát các quy định về quản lý khoa học và công nghệ, đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý các đề tài,
nhiệm vụ khoa học và công nghệ đảm bảo hiệu quả và
tiết kiệm.
f) Vụ Thi đua, Khen thưởng và Tuyên truyền chủ trì phối
hợp với các đơn vị liên quan kịp thời đề xuất các hình thức
khen thưởng, động viên, khích lệ đối với những đơn vị, tổ
chức, cá nhân thực hiện tốt; công khai đơn vị, tổ chức và cán bộ,
công chức, viên chức vi phạm theo
quy định.
g)
Thanh tra Bộ tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra về công tác kế hoạch, tài chính tại các đơn vị thuộc Bộ.
h) Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Bộ nghiêm túc tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị, khắc phục những tồn tại,
thiếu sót, khuyết điểm; đề xuất xử lý đơn vị, cá nhân có liên quan đến các sai phạm các cơ quan đã chỉ ra trong các đợt thanh tra, kiểm toán, quyết toán chi ngân sách nhà nước.
i) Đảng ủy Bộ và đảng ủy các cấp
trực thuộc, Công đoàn Bộ, Đoàn thanh niên công sản Hồ Chí Minh và các cơ quan có liên quan phối
hợp chỉ đạo, động viên Đảng viên và cán bộ công chức, người lao động thuộc Bộ thực hiện nghiêm Chỉ thị này.
k) Lãnh đạo Bộ theo nhiệm vụ được Bộ trưởng phân công, có trách nhiệm chỉ đạo lĩnh vực, đơn vị
được giao quản lý thực hiện nghiêm Chỉ thị này
và các quy định của pháp luật về quản lý kế
hoạch, đầu tư, tài chính và tài sản công; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và
trước pháp luật về vi phạm của đơn vị được giao phụ trách theo quy định./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |