Thông tư liên tịch 45/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHCN Hướng dẫn ghi nhãn đối với thực phẩm biến đổi gen bao gói sẵn
45/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHCN
Thông tư liên tịch
Còn hiệu lực
23-11-2015
11-12-2015
08-01-2016
Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Số: 45/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHCN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2015 |
Thông tư liên tịch
HƯỚNG DẪN GHI NHÃN ĐỐI VỚI THỰC
PHẨM BIẾN ĐỔI GEN BAO GÓI SẴN
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ
Nghị định số89/2006/NĐ-CP ngày 30tháng8 năm 2006 của Chính phủvềnhãn hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 69/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về an toàn sinh học đối với sinh vật
biến đổi gen, mẫu vật di truyền và sản phẩm của sinh vật biến đổi gen và Nghị
định số 108/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi một số
điều của Nghị định số 69/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về
an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền và sản phẩm
của sinh vật biến đổi gen;
Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 11năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nôngthôn;
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường - Bộ Nông nghiệp vàPhát
triển nông thôn, Vụ trưởng Vụ Khoahọc và
Công nghệ các ngành Kinh tế kỹ thuật - Bộ Khoa học và Công nghệ,
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Khoa
học và
Công nghệ ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn ghi nhãn đối với thực phẩm biến
đổi gen bao gói sẵn.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư liên tịch này hướng dẫn ghi nhãn đối với thực phẩm biến đổi gen bao gói sẵn lưu thông tại Việt Nam có ít nhất một thành phần nguyên liệu biến đổi gen lớn hơn 5% tổng nguyên liệu được sử dụng để sản xuất thực phẩm.
2. Thông tư liên tịch này không áp dụng đối với:
a) Thực phẩm biến đổi gen bao gói sẵn có thành phần nguyên liệu biến đổi gen nhưng không phát hiện được gen hoặc sản phẩm của gen bị biến đổi trong thực phẩm;
b) Thực phẩm biến đổi gen tươi sống, thực phẩm biến đổi gen chế biến không bao gói và trực tiếp bán cho người tiêu dùng;
c) Thực phẩm biến đổi gen sử dụng trong trường hợp khẩn cấp nhằm khắc phục thiên tai, dịch bệnh.
3. Thực phẩm biến đổi gen sản xuất chỉ nhằm mục đích xuất khẩu thì việc ghi nhãn phải bảo đảm không làm sai lệch bản chất, không vi phạm pháp luật của Việt Nam và pháp luật của nước nhập khẩu.
Thông tư liên tịch này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm biến đổi gen tại Việt Nam.
Trong Thông tư liên tịch này, một số từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thực phẩm biến đổi gen là thực phẩm có một hoặc nhiều thành phần nguyên liệu có gen bị biến đổi bằng công nghệ gen.
2. Thành phần nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm biến đổi gen là các nguyên liệu có chứa sinh vật biến đổi gen, gen hoặc sản phẩm của gen bị biến đổi bằng công nghệ gen được sử dụng để sản xuất thực phẩm và tồn tại trong sản phẩm cuối cùng, kể cả khi dạng của nguyên liệu đó đã thay đổi.
3. Thực phẩm biến đổi gen bao gói sẵn là thực phẩm biến đổi gen được bao gói và ghi nhãn hoàn chỉnh, sẵn sàng để bán cho mục đích chế biến tiếp hoặc sử dụng để ăn ngay.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Cách thức ghi nhãn thực phẩm biến đổi gen
1. Thực phẩm biến đổi gen phải thực hiện việc ghi nhãn thực phẩm theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.
2. Ghi bằng tiếng Việt cụm từ “biến đổi gen” bên cạnh tên của thành phần nguyên liệu biến đổi gen kèm theo hàm lượng trên nhãn sản phẩm.
Đối với những sản phẩm có diện tích để ghi nhãn nhỏ hơn 10cm2 thì trên nhãn bắt buộc phải có tên hàng hóa và cụm từ “biến đổi gen”; những nội dung bắt buộc còn lại không thể hiện trên nhãn thì phải được ghi trong tài liệu kèm theo hàng hóa.
1. Thực phẩm mang theo người nhập cảnh để tiêu dùng cá nhân trong định mức được miễn thuế nhập khẩu; thực phẩm trong túi ngoại giao, túi lãnh sự; thực phẩm tạm nhập tái xuất, thực phẩm quá cảnh, chuyển khẩu; thực phẩm gửi kho ngoại quan; thực phẩm là mẫu thử nghiệm hoặc nghiên cứu; thực phẩm là mẫu trưng bày hội chợ, triển lãm;
2. Nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, bao bì chứa đựng thực phẩm, nhập khẩu về để sản xuất nội bộ không bán ra thị trường, chỉ vận chuyển nội bộ giữa các kho từ tỉnh này qua tỉnh khác thuộc cùng một hệ thống trong doanh nghiệp.
Thực phẩm biến đổi gen bao gói sẵn đang lưu hành trên thị trường nhưng ghi nhãn thiếu hoặc không phù hợp với các quy định của Thông tư liên tịch này phải được khắc phục, sửa chữa theo nguyên tắc sau đây:
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu phải tự thực hiện việc khắc phục, sửa chữa.
2. Bổ sung cụm từ “biến đổi gen” theo quy định tại Thông tư liên tịch này nhưng không được che lấp những thông tin bắt buộc theo quy định của pháp luật về ghi nhãn thực phẩm.
3. Việc khắc phục, sửa chữa nội dung không phù hợp, ghi thiếu trên nhãn thực phẩm phải bảo đảm không phục hồi lại được như trước.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 01 năm 2016.
2. Thực phẩm biến đổi gen đã có nhãn hàng hóa không phù hợp với quy định của Thông tư liên tịch này không được phép tiếp tục sản xuất và nhập khẩu sau ngày 08 tháng 01 năm 2017. Trường hợp thực phẩm biến đổi gen đang lưu thông trên thị trường chưa tiêu thụ hết thì được tiếp tục lưu thông nhưng không quá thời hạn sử dụng ghi trên bao bì sản phẩm.
Giao Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (Bộ Khoa học và Công nghệ) chịu trách nhiệm triển khai thực hiện, kiểm tra việc thực hiện Thông tư liên tịch này trong phạm vi toàn quốc đối với sản phẩm được phân công quản lý.Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về liên Bộ để nghiên cứu giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BỘ NN VÀ PTNN
THỨ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
(Đã ký) (Đã ký)
Trần Việt Thanh Lê Quốc Doanh
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- TAND tối cao, VKSND tối cao,
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ NN và PTNT, Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Lưu: Bộ Nông nghiệp và PTNT (VT, KHCN), Bộ Khoa học và Công nghệ (VT, Vụ CNN).