Thông tư 46/2020/TT-BGDĐT Ban hành Chương trình môn Giáo dục quốc phòng và an ninh cấp trung học phổ thông
24-11-2020
11-01-2021
- Trang chủ
- Văn bản
- 46/2020/TT-BGDĐT
- TẢI VỀ
- THUỘC TÍNH
Bộ Giáo dục và Đào tạo Số: 46/2020/TT-BGDĐT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2020 |
Thông tư
Ban hành Chương trình môn Giáo dục quốc phòng và an ninh cấp trung học phổ thông
Căn cứ Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh ngày 19
tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm
2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Quốc phòng và
An ninh;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban
hành Chương trình môn Giáo dục quốc phòng và an ninh cấp trung học phổ thông.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Chương trình môn Giáo dục quốc phòng và an ninh cấp trung học phổ thông.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban VHGDTNTNNĐ của Quốc hội;
- Ủy ban Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Hội đồng GDQP&AN Trung ương;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Kiểm toán nhà nước;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Sở giáo dục và đào tạo;
- Công báo; Như Điều 4;
- Cổng TTĐT Chính phủ; Cổng TTĐT Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ GDQP, Vụ GDTrH, Vụ PC.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Phúc
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Phúc
BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ
THÔNG
MÔN GIÁO DỤC QUỐC
PHÒNG VÀ AN NINH
(Cấp
Trung học phổ thông)
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 46/2020/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 11 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Hà
Nội, 2020
MỤC LỤC
I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC
II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
III. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH
IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
V. NỘI DUNG GIÁO DỤC
1. Nội dung khái quát
2. Nội dung cụ thể và yêu cầu cần đạt ở mỗi lớp
2.1. Lớp 10
2.2. Lớp 11
2.3. Lớp 1
VI. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC
VIII. GIẢI THÍCH VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH
I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC
Môn học Giáo dục quốc
phòng và an ninh giữ vai trò chủ chốt trong việc giáo dục ý thức, trách nhiệm
của công dân đối với việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân,
an ninh nhân dân, góp phần giáo dục cho học sinh lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa
xã hội, bồi dưỡng niềm tự hào tự tôn dân tộc. Cùng với các môn học và hoạt động
giáo dục khác góp phần hình thành ở học sinh các phẩm chất, năng lực chung được
quy định trong chương trình tổng thể, thông qua nội dung môn học hình thành
năng lực nhận thức các vấn đề về quốc phòng, an ninh và vận dụng các kiến thức
đã học vào cuộc sống.
Ở cấp tiểu học, trung
học cơ sở giáo dục quốc phòng và an ninh được thực hiện lồng ghép thông qua nội
dung các môn học trong chương trình, kết hợp với hoạt động ngoại khóa phù hợp
với lứa tuổi, bảo đảm cho học sinh hình thành những hiểu biết ban đầu về truyền
thống dựng nước và giữ nước của dân tộc về lực lượng vũ trang nhân dân và ý
thức kỷ luật, tinh thần đoàn kết, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào.
Ở cấp trung học phổ
thông là môn học chính khóa, bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết ban đầu về
nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; về truyền thống chống ngoại xâm của
dân tộc, lực lượng vũ trang nhân dân và nghệ thuật quân sự Việt Nam; có kiến
thức cơ bản, cần thiết về phòng thủ dân sự và kĩ năng quân sự; sẵn sàng thực
hiện nghĩa vụ quân sự bảo vệ Tổ quốc.
II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG
TRÌNH
Chương trình môn Giáo
dục quốc phòng và an ninh được xây dựng trên cơ sở các quan điểm sau:
1. Tính kế thừa và hiện đại
Chương trình môn Giáo
dục quốc phòng và an ninh được xây dựng trên cơ sở các quan điểm, chủ trương
đường lối của Đảng, pháp luật Nhà nước về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa. Được xây dựng dựa trên nền tảng lí luận và thực tiễn truyền
thống kinh nghiệm đánh giặc giữ nước của cha ông, nghệ thuật quân sự Việt Nam
và cập nhật thành tựu của khoa học quân sự, sư phạm quân sự hiện đại.
2. Phát triển phẩm chất, năng
lực chung, năng lực đặc thù
Chương trình xác định rõ
các phẩm chất, năng lực có thể hình thành và phát triển ở học sinh thông qua
môn học: một mặt chương trình căn cứ vào yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực
làm cơ sở và xuất phát điểm để lựa chọn nội dung giáo dục; mặt khác chương
trình hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi cho học
sinh thông qua việc hướng dẫn học sinh tiếp thu, vận dụng nội dung môn học vào
thực tiễn.
3. Tính thực hành, thực tiễn
Chương trình xác định
thực hành, luyện tập, vận dụng là nội dung quan trọng, đồng thời là phương thức
thiết thực, hiệu quả để phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. Nội dung
này chú trọng việc vận dụng kiến thức quốc phòng, an ninh và kĩ năng vận dụng
vào thực tiễn nhằm góp phần phát triển các năng lực đặc thù môn học Giáo dục
quốc phòng và an ninh.
4. Tính dân tộc và nhân văn
Giúp học sinh nhận thức
đúng về chủ nghĩa yêu nước, tinh thần dân tộc, nhân văn, sự đoàn kết toàn dân
của dân tộc Việt Nam trong công cuộc dựng nước và giữ nước; tinh thần đoàn kết
quốc tế; giúp học sinh phát triển các giá trị nhân văn, tinh thần cộng đồng
hướng tới các giá trị khoan dung, nhân ái, tôn trọng, hòa bình, hòa hợp, hợp
tác và vì sự tiến bộ và phát triển xã hội.
5. Tính mở, liên thông
Trên cơ sở đảm bảo nội
dung theo các chủ đề thống nhất trong cả nước, chương trình dành thời lượng
nhất định để các nhà trường hướng dẫn học sinh tìm hiểu các vấn đề về quốc
phòng, an ninh, truyền thống và nghệ thuật đánh giặc giữ nước của địa phương,
xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện địa phương.
Chương trình môn học, bố
trí bài giảng phù hợp có tính liên thông bổ trợ kiến thức từ lớp 10 đến lớp 12,
đáp ứng yêu cầu về dạy học môn Giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường
trung học phổ thông, phù hợp với nhận thức, phát triển thể lực và đặc thù môn
học.
Chương trình môn Giáo
dục quốc phòng và an ninh giúp học sinh phát triển các phẩm chất: yêu nước,
nhân ái, trung thực, trách nhiệm; giáo dục tình yêu quê hương đất nước, tinh
thần nhân ái, nhân văn, ý thức trách nhiệm của công dân trong công cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm an ninh, an toàn và trật tự xã hội, sẵn sàng
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Góp phần phát triển ở
học sinh các năng lực chung: năng lực tự chủ, tự học; năng lực hợp tác; năng
lực giải quyết vấn đề sáng tạo thông qua các năng lực chuyên biệt như: năng lực
nhận thức về các vấn đề quốc phòng, an ninh; năng lực vận dụng các kiến thức,
kĩ năng đã học vào cuộc sống.
IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Yêu cầu cần đạt về các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung
Môn Giáo dục quốc phòng
và an ninh góp phần hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và
năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định
trong Chương trình tổng thể ban hành kèm theo Chương trình giáo dục phổ
thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù
Môn Giáo dục quốc phòng
và an ninh góp phần hình thành, phát triển ở học sinh các năng lực chung được
quy định trong Chương trình tổng thể thông qua các năng lực đặc thù của môn học
là: năng lực nhận thức các vấn đề quốc phòng, an ninh và năng lực vận dụng các
kiến thức, kĩ năng quân sự đã học vào cuộc sống. Yêu cầu cần đạt về các năng
lực đặc thù như sau:
Năng lực | Yêu cầu cần đạt |
Nhận thức các vấn
đề về quốc phòng, an ninh | - Trình
bày được vai trò, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong việc xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; lịch sử, truyền thống của lực lượng vũ
trang nhân dân Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước qua các
thời kì lịch sử; - Nêu được quy định của pháp luật về các
nhiệm vụ quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; trách nhiệm của công dân
trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; - Phân tích và trình bày được những vấn đề cơ
bản về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia; trách nhiệm của công dân trong
việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia hiện nay; - Nêu được nội dung cơ bản của Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh, Luật
Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Nghĩa vụ quân
sự, Luật Giao thông đường bộ, Luật Bảo vệ môi trường, Luật An ninh mạng...;
biết phòng chống các loại tội phạm, các tệ nạn xã hội; quy định của pháp luật
về các tệ nạn xã hội và trách nhiệm của công dân trong việc phòng chống tội
phạm và tệ nạn xã hội, trong và ngoài trường học; - Trình bày được những kĩ năng cơ bản về điều
lệnh đội ngũ; kĩ thuật chiến đấu bộ binh, chiến thuật bộ binh; cách sử dụng
súng tiểu liên AK, lựu đạn; các công cụ hỗ trợ và cách sử dụng, trường hợp sử
dụng công cụ hỗ trợ; - Nêu được các nội dung phòng không nhân dân,
phòng chống bom, mìn, vũ khí hóa học, sinh học, vũ khí công nghệ cao, thiên
tai, dịch bệnh và cháy nổ...; kĩ năng quan sát, nghe, phát hiện địch, chỉ mục
tiêu, truyền tin liên lạc, báo cáo; biết tìm và giữ phương hướng, biết lợi
dụng địa hình, địa vật và vận dụng được kĩ thuật, chiến thuật cá nhân trong
thực hành các kĩ năng quân sự. |
Vận dụng kiến
thức, kĩ năng quân sự đã học vào cuộc sống | - Xác định được vai trò, vị trí, nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh và trách nhiệm của công dân trong việc thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh; - Thực hiện được trách nhiệm công dân trong
việc bảo vệ và xây dựng Tổ quốc phù hợp với lứa tuổi; - Nhận diện được các âm mưu, thủ đoạn của các
thế lực thù địch, tội phạm và biện pháp phòng, chống; tích cực, chủ động đấu
tranh phòng, chống tội phạm; - Biết phát huy khả năng bản thân, dụng cụ,
phương tiện, vật chất sẵn có để vượt qua những thử thách trong cuộc sống, sẵn
sàng ứng phó với tình huống có bạo loạn, chiến tranh; - Thực hiện được
những kĩ năng cơ bản về điều lệnh đội ngũ; kĩ thuật chiến đấu bộ binh, chiến
thuật bộ binh; biết sử dụng súng tiểu liên AK; biết nhìn nghe, phát hiện
địch, chỉ mục tiêu, truyền tin liên lạc, báo cáo; biết tìm và giữ phương
hướng, biết lợi dụng địa hình, địa vật và vận dụng được kĩ thuật, chiến thuật
cá nhân trong thực hành các kĩ năng quân sự; - Thực hiện được pháp luật về trật tự an toàn
giao thông, bảo vệ môi trường, phòng và chống ma túy, an ninh mạng, an ninh
phi truyền thống; có kĩ năng phòng và chống thiên tai, dịch bệnh cho bản thân
và cộng đồng; - Thực
hiện được một số kĩ năng cơ bản về phòng không nhân dân; - Thực hiện được một số kĩ năng phòng chống
bom, mìn, vũ khí hóa học, sinh học, vũ khí công nghệ cao, thiên tai, dịch
bệnh và cháy nổ...; - Biết vận dụng kiến thức về phòng thủ dân
sự, kiến thức phổ thông về phòng không nhân dân trong cuộc sống. |
V. NỘI DUNG GIÁO DỤC
Mạch nội dung môn học
được cấu trúc theo 05 chủ đề đó là: một số hiểu biết chung về quốc phòng và an
ninh; điều lệnh đội ngũ; kĩ thuật chiến đấu bộ binh; chiến thuật bộ binh; một
số hiểu biết về phòng thủ dân sự; kiến thức phổ thông về phòng không nhân dân.
Chủ đề | Nội dung | Lớp 10 | Lớp 11 | Lớp 12 |
1. Một số hiểu biết chung về quốc phòng và an
ninh | 1. Lịch sử, truyền
thống của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam | * | ||
2. Nội dung cơ
bản một số luật về quốc phòng và an ninh Việt Nam | * | |||
3. Ma túy, tác
hại của ma túy | * | |||
4. Phòng, chống
vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông | * | |||
5. Bảo vệ an ninh
quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội | * | |||
6. Một số hiểu
biết về an ninh mạng | * | |||
7. Bảo vệ chủ
quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam | * | |||
8. Phòng chống tệ
nạn xã hội ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế | * | |||
9. Một số vấn đề
về vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường | * | |||
10. Pháp luật về
quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ | * | |||
11. Luật Nghĩa vụ
quân sự và trách nhiệm của học sinh | * | |||
12. Bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa sau năm 1975 | * | |||
13. Tổ chức Quân
đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam | * | |||
14. Công tác
tuyển sinh, đào tạo trong các trường Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an
nhân dân Việt Nam | * | |||
15. Một số hiểu
biết về chiến lược "diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của các
thế lực thù địch đối với cách mạng Việt Nam | * | |||
16. Truyền thống
và nghệ thuật đánh giặc giữ nước của địa phương | * | |||
2. Điều lệnh đội ngũ | 1. Một số nội
dung Điều lệnh quản lý bộ đội và Điều lệnh Công an nhân dân | * | ||
2. Đội ngũ từng
người không có súng | * | |||
3. Đội ngũ tiểu
đội | * | |||
3. Kĩ thuật chiến đấu bộ binh | 1. Giới thiệu một
số loại súng bộ binh, thuốc nổ, vật cản và vũ khí tự tạo | * | ||
2. Kĩ thuật sử
dụng lựu đạn | * | |||
3. Kĩ thuật bắn
súng tiểu liên AK | * | |||
4. Chạy vũ trang | * | |||
4. Chiến thuật bộ binh | 1. Các tư thế,
động tác cơ bản vận động trong chiến đấu | * | ||
2. Lợi dụng địa
hình, địa vật | * | |||
3. Nhìn nghe,
phát hiện địch, chỉ mục tiêu, truyền tin liên lạc, báo cáo | * | |||
4. Tìm và giữ
phương hướng | * | |||
5. Vận dụng các
tư thế, động tác cơ bản khi vận động trong chiến đấu | * | |||
5. Một số hiểu biết về phòng thủ dân sự, kiến
thức phổ thông về phòng không nhân dân | 1. Thường thức
phòng tránh một số loại bom, mìn, đạn, vũ khí hóa học, vũ khí sinh học, vũ
khí công nghệ cao, thiên tai, dịch bệnh và cháy nổ | * | ||
2. Kĩ thuật cấp
cứu và chuyển thương | * | |||
3. Kiến thức phổ
thông về phòng không nhân dân | * |
2.
Nội dung cụ
thể và yêu cầu cần đạt ở mỗi
lớp
Lớp 10:
Nội dung dạy học | Thời gian | Yêu cầu cần đạt | ||
Tổng số tiết | Lí thuyết | Thực hành | ||
Lịch sử, truyền
thống của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam | 2 | 2 | - Nêu được những nét chính về lịch sử, bản
chất, truyền thống anh hùng của Quân đội nhân dân Việt Nam, Công an nhân dân
Việt Nam và Dân quân tự vệ; - Từ những truyền thống anh hùng của lực
lượng vũ trang rút ra được nét cơ bản của nghệ thuật quân sự Việt Nam qua mỗi
giai đoạn. | |
Nội dung cơ bản
một số luật về quốc phòng và an ninh Việt Nam | 2 | 2 | - Phân tích và trình bày được những nội dung cơ bản của Luật Giáo dục
quốc phòng và an ninh, Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và Luật Công
an nhân dân; - Tích cực, chủ động thực hiện được trách
nhiệm của công dân trong việc thực hiện quy định của pháp luật về quốc phòng
và an ninh. - Qua nghiên cứu về nội dung luật, có định hướng nghề nghiệp sau khi thực
hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an phấn đấu được ở lại phục vụ Quân đội,
Công an lâu dài cũng như đăng ký thi vào các học viện, nhà trường Quân đội và
Công an. | |
Ma túy, tác hại
của ma túy | 2 | 2 | - Nêu
được quy định của pháp luật về phòng, chống ma túy; - Phân tích được tác hại của ma túy
và những hình thức, con đường gây nghiện; - Chủ động, tích cực vận động người thân,
cộng đồng trong việc đấu tranh phòng, chống ma túy. | |
Phòng, chống vi
phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông | 2 | 2 | - Trình
bày được một số nội dung cơ bản pháp luật về trật tự an toàn giao thông; - Tự giác tuân thủ quy định của pháp luật về
an toàn giao thông và tham gia giao thông an toàn, biết tuyên truyền vận động
mọi người và chấp hành nghiêm pháp luật về trật tự an toàn giao thông. | |
Bảo vệ an ninh
quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội | 2 | 2 | - Nêu được tình hình bảo vệ an ninh quốc gia
và bảo đảm an toàn xã hội; - Nêu được nhiệm vụ của công dân trong việc
đấu tranh bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội; - Trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và các lực
lượng vũ trang trong việc bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã
hội; - Tích cực chủ động thực hiện trách nhiệm của
công dân trong việc phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật an ninh quốc gia
và trật tự an toàn xã hội. | |
Một số hiểu biết về an ninh mạng | 2 | 2 | - Nêu được một số khái niệm cơ bản về mạng,
an ninh mạng, bảo mật thông tin cá nhân trên môi trường không gian mạng; nội
dung cơ bản của Luật An ninh mạng; - Bảo mật được thông tin cá nhân, cảnh giác
trước những thủ đoạn xâm nhập, phát tán mã độc, thông tin giả trên mạng... | |
Thường thức phòng tránh một số loại bom, mìn, đạn, vũ khí hóa học, vũ khí
sinh học, vũ khí công nghệ cao, thiên tai, dịch bệnh và cháy nổ | 3 | 2 | 1 | - Phân tích được tác hại của bom, mìn, đạn,
vũ khí hóa học, vũ khí sinh học, vũ khí công nghệ cao, thiên tai và cháy nổ; - Nhận diện được một số loại bom, mìn, đạn,
vũ khí hóa học, vũ khí sinh học, vũ khí công nghệ cao, vật liệu nổ; nguy cơ
xảy ra mất an toàn do thiên tai, dịch bệnh và cháy nổ gây ra; - Biết cách phòng, tránh và hướng dẫn phòng,
tránh tác hại của bom, mìn, vũ khí hóa học, vũ khí sinh học, vũ khí công nghệ
cao, thiên tai, dịch bệnh và cháy nổ. |
Một số nội dung Điều lệnh quản lý bộ đội và Điều lệnh Công an nhân dân | 2 | 2 | - Nêu được một số nội dung chính trong Điều
lệnh quản lý bộ đội và Điều lệnh Công an nhân dân; - Biết
vận dụng những kiến thức được học vào cuộc sống. | |
Đội ngũ từng người không có súng | 4 | 4 | - Nêu
được các động tác đội ngũ từng người không có súng; - Thực hiện được một số động tác điều lệnh
đội ngũ cá nhân chính xác, nhanh, mạnh, đẹp, thống nhất. | |
Đội ngũ tiểu đội | 3 | 3 | - Nêu được thứ tự động tác tập hợp đội hình
cơ bản của tiểu đội để vận dụng trong các hoạt động chung của nhà trường; - Biết
cách điều khiển, tập hợp đội hình cơ bản của tiểu đội. | |
Các tư thế, động
tác cơ bản vận động trong chiến đấu | 3 | 3 | - Nêu được ý nghĩa, tác dụng các tư thế, động
tác kĩ thuật cơ bản vận động trong chiến đấu của cá nhân. - Thực hành được các động tác kĩ thuật vận
động trong chiến đấu và bước đầu biết vận dụng phù hợp với các loại địa hình,
địa vật và trong các tình huống cụ thể. | |
Kĩ thuật cấp cứu
và chuyển thương | 4 | 4 | - Nắm được kiến thức cơ bản, ban đầu về các
tai nạn thông thường, về các kĩ thuật cầm máu tạm thời, cố định xương gãy, sơ
cứu bỏng, hô hấp nhân tạo, kĩ thuật băng bó vết thương và chuyển thương; - Biết
cách sơ cứu ban đầu các tai nạn thông thường; - Làm được các động tác cầm máu tạm thời, cố
định xương gãy, hô hấp nhân tạo; biết băng bó vết thương bằng băng cuộn và
ứng dụng các phương tiện sẵn có tại chỗ, biết cách chuyển thương. | |
Kiểm tra | 4 | 2 | 2 | |
Cộng | 35 | 18 | 17 |
Lớp 11:
Nội dung dạy học | Thời gian | Yêu cầu cần đạt | |||
Tổng số tiết | Lí thuyết | Thực hành | |||
Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam | 2 | 2 | - Nêu được những nội dung cơ bản Chiến lược
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới; - Nêu và phân tích được những nội dung cơ bản
về chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia; những nội dung cơ bản của Công
ước Liên hợp quốc về Luật biển 1982; Luật biển Việt Nam; những khái niệm về
biên giới và đường biên giới đất liền, trên biển, thềm lục địa, trên không,
trong lòng đất, đặc biệt là chủ quyền 02 quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa của
Việt Nam; - Xác định và thực hiện được ý thức trách
nhiệm của công dân trong quản lý, xây dựng và bảo vệ biên giới quốc gia. | ||
Luật Nghĩa vụ
quân sự và trách nhiệm của học sinh | 2 | 2 | - Nêu được những nội dung chính của Luật
Nghĩa vụ quân sự; Nghị định của Chính phủ về thực hiện nghĩa vụ tham gia Công
an nhân dân; - Biết đăng ký và thực hiện nghĩa vụ
quân sự. | ||
Phòng chống tệ
nạn xã hội ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế | 2 | 2 | - Nêu được một số loại hình tội phạm và tệ
nạn xã hội; hình thức, cách thức hoạt động của các loại tội phạm và tệ nạn xã
hội, đặc biệt là tội phạm công nghệ cao ở Việt Nam trong thời kì hội nhập
quốc tế; - Nêu được quy định của pháp luật về phòng
chống tệ nạn xã hội, phòng chống tội phạm công nghệ cao; - Tích cực, chủ động thực hiện trách nhiệm của công dân trong thực hiện
quy định của pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội, phòng chống tội phạm
công nghệ cao; - Tuyên truyền các biện pháp phòng, chống
không để các đối tượng tội phạm móc nối, lôi kéo bản thân và gia đình vi phạm
pháp luật. | ||
Một số vấn đề về vi
phạm pháp luật bảo vệ môi trường | 2 | 2 | - Nêu được nội dung cơ bản, ý nghĩa của môi
trường trong pháp luật bảo vệ môi trường; an ninh môi trưòng (đất, nước,
không khí..), vấn đề biến đổi khí hậu, an ninh lương thực, thiên tai, dịch
bệnh, di cư tự do.. - Biết cách tuyên truyền, phối hợp ngăn chặn
các hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường. | ||
Kiến thức phổ
thông về phòng không nhân dân | 3 | 3 | - Nêu được những kiến thức phổ thông về phòng
không nhân dân, phương thức tiến công, sự phá hoại của kẻ thù bằng đường
không; - Biết
cách phòng, tránh khi bị kẻ thù tiến công bằng đường không. | ||
Giới thiệu một số
loại súng bộ binh, thuốc nổ, vật cản và vũ khí tự tạo | 7 | 3 | 4 | - Nhận biết, phân loại được một số loại súng
bộ binh, một số loại thuốc nổ, vật cản, vũ khí tự tạo; - Nêu được tính năng, tác dụng của một số
loại thuốc nổ thường dùng; cấu tạo, tác dụng của các loại đồ dùng gây nổ;
tính năng, cấu tạo, tác dụng của một số loại vật cản và vũ khí tự tạo; - Nêu được tính năng, cấu tạo, nguyên lý hoạt
động và nguyên tắc tháo, lắp súng tiểu liên AK và biết thực hành tháo, lắp
súng tiểu liên AK. | |
Pháp luật về quản
lí vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ | 2 | 2 | - Nêu được những nội dung cơ bản pháp luật về
quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; - Biết tuyên truyền, vận động người thân
không tàng trữ, buôn bán, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trái
pháp luật. | ||
Lợi dụng địa
hình, địa vật | 3 | 3 | - Phân tích được khái niệm, ý nghĩa, yêu cầu
của các tư thế, động tác lợi dụng địa hình, địa vật; - Thực hành được các động tác kĩ thuật phù hợp
với các loại địa hình, địa vật trong các tình huống diễn ra. | ||
Nhìn, nghe, phát
hiện địch, chỉ mục tiêu, truyền tin liên lạc, báo cáo | 3 | 3 | - Nêu được ý nghĩa, yêu cầu, hành động nhìn,
nghe, phát hiện địch chỉ mục tiêu, truyền tin liên lạc, báo cáo làm cơ sở vận
dụng trong chiến đấu và học chiến thuật; - Thực hành được hành động của chiến sĩ nhìn,
nghe, phát hiện địch chỉ mục tiêu, truyền tin liên lạc, báo cáo. Vận dụng
được các nội dung đã học vào luyện tập các tình huống cụ thể. | ||
Kĩ thuật sử dụng
lựu đạn | 5 | 1 | 4 | - Nêu được tính năng, cấu tạo và
cách sử dụng một số loại lựu đạn thường dùng; - Thực hành
được động tác đứng, quỳ, nằm ném lựu đạn. | |
Kiểm tra | 4 | 2 | 2 | ||
Cộng | 35 | 19 | 16 | ||
Lớp 12:
Nội dung dạy học | Thời gian | Yêu cầu cần đạt | ||
Tổng số tiết | Lí thuyết | Thực hành | ||
Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa sau năm 1975 | 3 | 3 | - Nêu được giá trị lịch sử và nghệ thuật quân
sự Việt Nam trong hai cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam, biên giới
phía Bắc của Tổ quốc và đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam trong
giai đoạn cách mạng mới; - Tích cực, chủ động rèn luyện và thực hiện ý
thức trách nhiệm của công dân đối với sự nghiệp củng cố quốc phòng, an ninh
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. | |
Tổ chức Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân Việt Nam | 3 | 3 | - Nêu được chức năng, nhiệm vụ của một số tổ
chức trong Quân đội và Công an nhân dân Việt Nam; - Nhận biết được cấp bậc quân hàm, quân hiệu,
phù hiệu, trang phục các quân, binh chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam và
các lực lượng chuyên môn của Công an nhân dân Việt Nam. | |
Công tác tuyển sinh, đào tạo trong các trường Quân đội nhân dân Việt Nam
và Công an nhân dân Việt Nam | 3 | 3 | - Nêu được hệ thống nhà trường trong Quân
đội, Công an và tuyển sinh vào các trường quân đội, công an; định hướng được
nghề nghiệp quân sự, công an; - Tìm hiểu được các lĩnh vực nghề nghiệp theo
nhóm ngành; định hướng học tập, nghiên cứu để theo học các ngành, nghề trong
lĩnh vực quốc phòng, an ninh. | |
Một số hiểu biết về chiến lược “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của
các thế lực thù địch đối với cách mạng Việt Nam | 2 | 2 | - Nêu được một số nội dung cơ bản về âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù
địch trong thực hiện chiến lược "diễn biến hòa bình", bạo loạn lật
đổ đối với cách mạng Việt Nam; - Biết cách phòng, chống âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hòa bình”, bạo loạn
lật đổ của các thế lực thù địch tại địa phương, trên các phương tiện thông
tin đại chúng, đặc biệt là thông tin trên các trang mạng xã hội. | |
Truyền thống và nghệ thuật đánh giặc giữ nước của địa phương | 4 | 4 | - Nêu được một số nét chính về truyền thống
và nghệ thuật quân sự của lực lượng vũ trang địa phương, phát huy truyền
thống cha ông, tự giác tu dưỡng, rèn luyện xứng đáng với truyền thống quê
hương; - Chủ động thực hiện được trách nhiệm của
công dân trong việc xây dựng, bảo vệ, gìn giữ phát huy truyền thống quê
hương. | |
Kĩ thuật bắn súng tiểu liên AK | 7 | 1 | 6 | - Nêu được một số nội dung cơ bản về lí
thuyết bắn và động tác, kĩ thuật bắn mục tiêu cố định ban ngày bằng súng tiểu
liên AK; - Biết
thực hành bắn trúng mục tiêu cố định ban ngày bằng súng tiểu liên AK. |
Tìm và giữ phương hướng | 2 | 2 | - Nêu được kĩ thuật, phương pháp tìm và giữ
phương hướng trong hoạt động cá nhân; - Biết
tìm và giữ phương hướng của cá nhân trong các điều kiện khác nhau. | |
Vận dụng các tư thế, động tác cơ bản khi vận động trong chiến đấu | 3 | 3 | - Nêu được ý nghĩa, yêu cầu, các nguyên tắc
vận động vào gần địch trên một số loại địa hình làm cơ sở học kĩ thuật, chiến
thuật cá nhân và vận dụng trong chiến đấu; - Biết vận dụng được các nội dung đã học để
vận dụng trong các tình huống, địa hình khác nhau, nhằm tiêu diệt địch, hoàn
thành nhiệm vụ. | |
Chạy vũ trang | 4 | 1 | 3 | - Nêu được kĩ thuật mang, vác trang bị, kĩ thuật thở, vận động trong quá
trình chạy vũ trang; - Thực hiện được động tác chạy vũ trang và vận dụng được kĩ thuật chạy vũ
trang trong thực hành kĩ, chiến thuật cá nhân và vận động trong chiến đấu. |
Kiểm tra | 4 | 2 | 2 | |
Cộng | 35 | 19 | 16 |
VI. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC
1.1. Phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh; tránh áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; tập trung bồi
dưỡng năng lực tự chủ và tự học để học sinh có thể tìm hiểu, mở rộng vốn tri
thức, tiếp tục phát triển các phẩm chất, năng lực cần thiết sau khi tốt nghiệp
trung học phổ thông; chú trọng rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức quốc phòng
và an ninh để phát hiện và giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.
1.2. Vận dụng các phương pháp giáo dục
một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối
tượng học sinh và điều kiện cụ thể. Giáo viên có thể phối hợp nhiều phương pháp
dạy học trong một chủ đề. Các phương pháp dạy học theo truyền thống (thuyết
trình, đàm thoại,...) được sử dụng theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động
của học sinh. Tăng cường sử dụng các phương pháp dạy học tiên tiến trên cơ sở
khai thác những thành tựu về khoa học và công nghệ trong giảng dạy của giáo
viên và học tập của học sinh, đặc biệt là áp dụng cuộc cách mạng công nghệ số
đang diễn ra, thông tin và truyền thông nhằm đề cao vai trò chủ thể học tập của
học sinh (thảo luận, đóng vai, thực hành,...). Các hình thức tổ chức dạy học
được thực hiện đa dạng và linh hoạt; kết hợp các hình thức học cá nhân và học
nhóm, học trong lớp và học ở ngoài lớp học.
Giáo viên dạy học và học
sinh học tập môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh cần có kĩ năng khai thác và
tham khảo những kiến thức về quốc phòng, an ninh trong nước và trên thế giới
thông qua hệ thống các cổng thông tin điện tử chính thức được Bộ Thông tin và
Truyền thông cấp phép phát hành trên mạng, nhằm củng cố, bổ sung và cập nhật
kịp thời những kiến thức mới, phục vụ cho quá trình học tập, nghiên cứu và dạy
học.
2.Vận dụng các phương pháp giáo dục cụ thể
2.1. Khi dạy các bài học lí thuyết,
giáo viên cần sử dụng phương pháp nêu vấn đề, tạo tình huống có vấn đề, giúp
học sinh chủ động trong vận dụng những hiểu biết về kiến thức phổ thông trong
các môn học, kinh nghiệm sẵn có để tham gia hình thành kiến thức mới, phát huy
tinh thần ham học, độc lập sáng tạo trong học tập, nghiên cứu.
2.2. Khi dạy các bài thực hành, giáo
viên cần vận dụng phương pháp thuyết trình kết hợp với làm động tác mẫu trên vũ
khí, trang bị và các giáo cụ trực quan, công nghệ và phương tiện hỗ trợ trong
giảng dạy, đặc biệt là công nghệ mô phỏng, phim video v.v... ; tổ chức luyện
tập một cách khoa học để tạo điều kiện cho học sinh quan sát và thực hành chính
xác, hiệu quả; đặc biệt phải bảo đảm an toàn tuyệt đối cho người học và người
dạy.
2.3. Cần tận dụng tối đa các
phương tiện dạy học hiện đại, công nghệ số ứng dụng trong giảng dạy và hướng
dẫn thực hành.
2.4. Cần coi trọng tổ chức hội
thi, hội thao giáo dục quốc phòng và an ninh, hoạt động trải nghiệm sáng tạo
phù hợp với yêu cầu giáo dục và điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương,
lấy đây là một phương pháp giáo dục đặc thù của môn học.
VII.ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC
Việc đánh giá kết quả
môn Giáo dục quốc phòng và an ninh là đánh giá mức độ đạt được của học sinh về
phẩm chất và năng lực so với các yêu cầu cần đạt của mỗi lớp học nhằm xác định
vị trí và ghi nhận sự tiến bộ của mỗi học sinh tại thời điểm nhất định trong
quá trình phát triển của bản thân; đồng thời cung cấp thông tin để giáo viên
điều chỉnh việc dạy học và cơ quan quản lí giáo dục thực hiện phát triển chương
trình.
Về hình thức đánh giá,
cần kết hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của
giáo viên và tự đánh giá của học sinh; kết hợp kiểm tra miệng, kiểm tra viết,
thực hành, dự án nghiên cứu; kết hợp đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự
luận. Việc đánh giá kết quả môn học cần thực hiện theo các quy định sau:
1. Đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ
-Đánh giá thường xuyên: Bao gồm đánh giá chính
thức (thông qua các hoạt động nắm kiến thức trên lớp, thực hành tập luyện,
trình diễn, hội thao...) và đánh giá không chính thức (bao gồm quan sát trên lớp,
kiểm tra bài cũ, đối thoại, học sinh tự đánh giá,...) nhằm thu thập những thông
tin về quá trình hình thành phát triển phẩm chất và năng lực của từng học sinh.
-Đánh giá định kĩ: Được tổ chức ở cuối học
kì và cuối năm học bằng hình thức kiểm tra trắc nghiệm khách quan và tự luận
hoặc thực hành; nội dung đánh giá chú trọng đến nhận thức, kĩ năng thực hành;
phối hợp với đánh giá thường xuyên cung cấp thông tin để phân loại học sinh và
điều chỉnh nội dung, phương pháp giáo dục.
2. Việc đánh giá kết quả môn Giáo dục quốc phòng và an ninh được thực hiện
theo Quy chế đánh giá xếp loại học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
VIII.GIẢI THÍCH VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1.1. Một số thuật ngữ chuyên môn
sử dụng trong chương trình
-Phòng học chuyên dùng: Là phòng học bộ môn, được tích hợp dùng cho cả
học lý thuyết và thực hành môn Giáo dục quốc phòng và an ninh, phòng học được
thiết kế với các mô - đun: hình ảnh, mô hình, trang thiết bị phục vụ môn học
nằm trong danh mục trang thiết bị tối thiểu phục vụ môn học Giáo dục quốc phòng
và an ninh.
-Bãi tập: Bãi rộng (sân trường,
sân vận động, khu đất trống...) dùng để học tập và thục luyện các nội dung thực
hành.
-Thiết bị dạy học: Là trang thiết bị phục vụ môn học được quy
định trong danh mục trang thiết bị tối thiểu phục vụ môn học Giáo dục quốc
phòng và an ninh.
1.2. Một số từ ngữ mô tả mức độ
đáp ứng yêu cầu cần đạt
Chương trình môn học
Giáo dục quốc phòng và an ninh sử dụng một số động từ để thể hiện mức độ đáp
ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của người học. Một số động từ được
sử dụng ở các mức độ khác nhau nhưng trong mỗi trường hợp cụ thể thể hiện một
hành động có đối tượng và yêu cầu cụ thể.
Trong quá trình dạy học,
đặc biệt là đặt câu hỏi thảo luận, ra đề kiểm tra đánh giá, giáo viên có thể
dùng những động từ nêu trên trong bảng tổng hợp hoặc thay thế bằng các động từ
có nghĩa tương đương cho phù hợp với tình huống sư phạm và nhiệm vụ cụ thể giao
cho học sinh.
Mức độ | Động từ mô tả mức độ |
Biết | Nêu được, mô tả được, so sánh
được, giới thiệu được, chỉ ra được, đánh giá được, phân biệt được. |
Hiểu | Thực hiện được, hướng dẫn
được, rèn luyện được, biểu diễn được, tự làm được, xử lý được, xác định được,
lập kế hoạch cho bản thân được. |
Vận dụng | Thực hành được, điều chỉnh
được, đồng tình, ủng hộ, nhắc nhở, khích lệ, đấu tranh, phản bác, áp dụng
được, có khả năng tham gia, đề xuất và thực hiện. |
2. Thời lượng thực hiện chương
trình
2.1. Thời lượng thực hiện chương trình ở các lớp
Tổng thời lượng cho cả
môn học là 105 tiết, trong đó: Lớp 10: 35 tiết, lớp 11: 35 tiết, lớp 12: 35
tiết. Căn cứ vào chương trình năm học các cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch dạy
học bảo đảm đủ thời gian.
2.2. Thời lượng dành cho các nội dung giáo dục
Thời lượng kiến thức
dành cho từng nội dung giáo dục do tác giả sách giáo khoa và giáo viên chủ động
sắp xếp căn cứ vào yêu cầu cần đạt ở mỗi lớp và thực tế dạy học.
Giáo viên Giáo dục quốc
phòng và an ninh được quy định thống nhất theo Luật Giáo dục, Luật Giáo dục
quốc phòng và an ninh, Nghị định của Chính phủ và Thông tư quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo; 100% giáo viên có trình độ được đào tạo đạt chuẩn hoặc trên
chuẩn; được xếp loại đạt trở lên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo
dục phổ thông; giáo viên được đảm bảo các quyền theo quy định của Điều lệ
trường trung học phổ thông và của pháp luật; giáo viên được bồi dưỡng, tập huấn
về dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông và đặc thù môn học.
Thiết bị dạy và học môn
Giáo dục quốc phòng và an ninh được thực hiện theo qui định của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu môn học Giáo dục
quốc phòng và an ninh và các văn bản pháp luật có liên quan.
5. Thực hiện chương trình phù hợp với điều kiện thực tế và đối tượng
học sinh
5.1. Chương trình được xây dựng để bố trí giảng dạy theo phân phối chương
trình cả năm học, các bài lý thuyết dạy theo phân phối chương trình, các bài
thực hành dạy tập trung theo lớp, dứt điểm theo bài (không quá 3 tiết /buổi/tuần).
5.2. Chương trình này bố trí nội dung, thời
lượng chung. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, các sở giáo dục và đào tạo chỉ đạo
các trường phân chia thời lượng, lựa chọn địa điểm, hình thức dạy học cho phù
hợp./.
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Mục lục
So sánh văn bản
...Đang xử lý dữ liệu...