Thông tư 39/2016/TT-BTNMT Quy định kỹ thuật về quan trắc và điều tra khảo sát xâm nhập mặn
39/2016/TT-BTNMT
Thông tư
Còn hiệu lực
19-12-2016
10-02-2017
Bộ Tài nguyên và Môi trường Số: 39/2016/TT-BTNMT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2016 |
Thông tư
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT VỀ QUAN TRẮC VÀ ĐIỀU TRA KHẢO SÁT XÂM NHẬP MẶN
Căn
cứ Luật khí tượng
thủy văn ngày 23 tháng
11 năm 2015;
Căn
cứ Luật phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn
cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng
3 năm 2013 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên
và Môi
trường;
Theo
đề nghị của Tổng Giám đốc Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia, Cục trưởng Cục Khí tượng
Thủy văn và Biến đổi khí hậu, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Vụ trưởng Vụ
Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định kỹ thuật về quan trắc và điều tra khảo sát xâm nhập mặn.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định kỹ thuật về quan trắc và điều tra khảo sát xâm nhập mặn tại các vùng sông, kênh, rạch ven biển.
Thông tư này áp dụng đối với Hệ thống khí tượng thủy văn quốc gia và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quan trắc và điều tra khảo sát xâm nhập mặn.
Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Xâm nhập mặn là quá trình nước biển lấn sâu vào đất liền qua cửa sông do ảnh hưởng của hiện tượng thủy triều làm cho nước sông bị nhiễm mặn.
2. Điều tra khảo sát bao gồm các công việc: lập kế hoạch, thu thập thông tin, xác định điểm đo, thực hiện đo đạc tại hiện trường, phân tích đánh giá kết quả, báo cáo tổng hợp.
3. Độ mặn là lượng muối Natri clorua (NaCl) tính ra gam có trong 1.000 gam nước ở điều kiện bình thường (‰ hay g/l).
4. Độ mặn bình quân thủy trực là độ mặn bình quân của các độ mặn thực đo ở các tầng mặt, giữa và đáy trên thủy trực.
5. Chu kỳ mặn (con mặn) là khoảng thời gian giữa 2 chân mặn liền kề.
6. Chân mặn là độ mặn bình quân thủy trực nhỏ nhất của một con mặn.
7. Đỉnh mặn là độ mặn bình quân thủy trực lớn nhất của một con mặn.
8. Độ mặn bình quân của con mặn là độ mặn bình quân của các độ mặn bình quân thủy trực.
9. Trạm hoặc điểm đo mặn là nơi được lựa chọn để thực hiện đo mặn, được xác định trên một mặt cắt ngang sông.
10. Giờ tròn là các giờ: 0 giờ 00 phút 00 giây, 1 giờ 00 phút 00 giây, 2 giờ 00 phút 00 giây, …….. 23 giờ 00 phút 00 giây.
Trong quá trình quan trắc và điều tra khảo sát, thực hiện đầy đủ các quy định về an toàn lao động hiện hành.
YẾU TỐ, TRANG THIẾT BỊ QUAN TRẮC VÀ ĐIỀU TRA KHẢO SÁT XÂM NHẬP MẶN
Điều 5. Yếu tố quan trắc và điều tra khảo sát
1. Các yếu tố đo trực tiếp
a) Độ mặn.
b) Độ sâu.
2. Các yếu tố đo trực tiếp hoặc thu thập
a) Mực nước.
b) Nhiệt độ nước.
c) Lượng mưa.
d) Thu thập các thông tin về thời tiết, vị trí, đặc điểm đoạn sông khảo sát (bồi xói lòng sông, các nguồn xả thải hai bên bờ sông khảo sát), tình hình xâm nhập mặn các năm trước đây.
1. Thiết bị đo:
a) Máy đo độ mặn: đảm bảo độ chính xác 0.1 ‰;
b) Máy đo độ sâu: đảm bảo độ chính xác 1 cm;
c) Máy định vị GPS: đảm bảo độ chính xác ± 3 m mặt bằng.
2. Dụng cụ và phương tiện:
a) Dụng cụ lấy mẫu chuyên dùng theo tầng;
b) Sào đo sâu hoặc dây thừng gắn quả dọi (sử dụng trong trường hợp không có máy đo độ sâu);
c) Bộ dụng cụ và hóa chất kèm theo để xác định độ mặn bằng phương pháp Nitrat bạc AgNO3 (sử dụng trong trường hợp không có máy đo mặn);
d) Tầu, thuyền, phương tiện nổi khác phục vụ quan trắc và điều tra khảo sát.
QUAN TRẮC MẶN
Điều 7. Vị trí và chế độ quan trắc
1. Vị trí đo mặn
a) Vị trí đo mặn được xác định tại giữa dòng chảy hoặc tại thủy trực đại biểu (nếu điểm đo ở trạm thủy văn có đo lưu lượng).
b) Từ vị trí đo đã lựa chọn ở trên, thực hiện đo mặn ở 3 tầng:
- Tầng mặt (cách mặt nước 0,2h), trong đó h là độ sâu thủy trực, được tính bằng cm;
- Tầng giữa (cách mặt nước 0,5h);
- Tầng đáy (cách mặt nước 0,8h);
- Trong quá trình đo mặn, đo lần lượt từ tầng mặt tới tầng đáy;
- Trường hợp độ sâu thủy trực h ≤ 300 cm thì chỉ cần đo mặn ở tầng giữa (0,5h).
2. Chế độ quan trắc
a) Thời gian đo
Thời gian đo thường được tiến hành trong 6 tháng mùa cạn. Mùa cạn của các khu vực thường khác nhau và có xu hướng chậm dần từ Bắc vào Nam (căn cứ Quyết định số 46/QĐ-TTg ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai). Do đó, thời gian đo ở các khu vực cũng khác nhau, cụ thể như sau:
a1) Đối với sông ở khu vực miền Bắc, bắt đầu từ tháng 12 năm trước và kết thúc vào tháng 5 năm sau;
a2) Đối với sông ở khu vực miền Trung:
- Từ Quảng Bình đến Quảng Ngãi bắt đầu từ tháng 3 và kết thúc vào tháng 8 của năm;
- Từ Bình Định đến Bình Thuận bắt đầu từ tháng 2 và kết thúc vào tháng 7 của năm.
a3) Đối với sông ở khu vực miền Nam, bắt đầu từ tháng 1 và kết thúc vào tháng 6 của năm;
a4) Đối với sông ở những khu vực có diễn biến xâm nhập mặn bất thường có thể tiến hành điều tra khảo sát ngoài khoảng thời gian nêu trên.
b) Trong tháng, tiến hành đo mặn vào các kỳ triều đặc trưng cho các kỳ nước cường, nước kém. Thời gian đo mặn cụ thể trong tháng được xây dựng trên cơ sở tham khảo bảng thủy triều được xuất bản hàng năm.
c) Chế độ đo
Chế độ đo mặn được thực hiện sau:
c1) Chế độ 1: Đo từng giờ (0, 1,2, …….. 23 giờ). Khi mực nước thấp nhất (được quy về giờ tròn) thì bắt đầu đo và đo liên tục trong 24 giờ thì kết thúc.
c2) Chế độ 2: Đo vào các giờ lẻ (1, 3, .... 23 giờ), khi mực nước thấp nhất (được quy về giờ tròn) thì bắt đầu đo và đo liên tục trong 24 giờ thì kết thúc.
c3) Chế độ 3: Đo theo chân, đỉnh mặn được thực hiện như sau:
- Khi xuất hiện mực nước thấp nhất (được quy về giờ tròn) thì bắt đầu đo, đo 3 lần liên tục, mỗi lần cách nhau 2 giờ (ví dụ: mực nước thấp nhất xuất hiện lúc 7 giờ thì đo vào các giờ 7, 9, 11);
- Khi xuất hiện mực nước cao nhất thì tiếp tục đo, đo 4 lần liên tục, mỗi lần cách nhau 1 giờ (ví dụ: mực nước cao nhất xuất hiện vào lúc 1 giờ thì đo vào các giờ 1, 2, 3, 4);
- Sau đó tiếp tục đo 3 lần liên tục, mỗi lần cách nhau 2 giờ khi xuất hiện mực nước thấp nhất tiếp theo.
c4) Chế độ 4: Đo 3 ngày liên tục (72 giờ) được thực hiện như chế độ đo từng giờ hoặc giờ lẻ (thời gian bắt đầu đo vào 0 giờ hoặc 1 giờ).
Tại các điểm đo mặn đã được xác định, quan trắc theo các nội dung sau:
1. Đo độ sâu
a) Xác định độ sâu thủy trực (tham khảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quan trắc thủy văn).
b) Xác định độ sâu các tầng đo mặn.
c) Ghi các giá trị độ sâu vào các biểu ghi độ mặn M-1a hoặc M-1b (tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này).
2. Đo độ mặn
Đo mặn được thực hiện theo hai phương pháp sau:
a) Đo độ mặn trực tiếp tại hiện trường (bằng máy)
- Trước khi đo, đầu đo phải được rửa sạch và tráng bằng nước cất.
- Thực hiện đo, đưa đầu đo xuống lần lượt các tầng đã xác định (chờ khoảng 1 phút) hoặc đo theo hướng dẫn sử dụng của máy đo.
- Ghi kết quả độ mặn, thời gian đo (giờ, ngày, tháng, năm) và hiện tượng thời tiết vào biểu ghi độ mặn M-1a hoặc M-1c (tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này).
- Đối với máy đo mặn tự động liên tục, tùy theo điều kiện đo tại tầng giữa hoặc cả 3 tầng.
b) Đo độ mặn sau khi lấy mẫu
b1) Trước khi lấy mẫu và thực hiện đo, dụng cụ lấy mẫu và dụng cụ đựng mẫu nước phải được rửa sạch và tráng bằng nước cất.
b2) Thực hiện đo, đưa dụng cụ lấy mẫu xuống các tầng đã xác định, lấy đầy nước vào dụng cụ rồi kéo lên và đổ mẫu vào dụng cụ đựng mẫu.
b3) Xác định độ mặn bằng máy đo trực tiếp hoặc phương pháp Nitrat Bạc AgNO3 (thực hiện ngay sau khi lấy mẫu).
- Đo bằng máy:
+ Nhúng đầu đo chìm trong mẫu nước (chờ khoảng 1 phút). Hoặc đo theo hướng dẫn sử dụng máy đo;
+ Ghi kết quả độ mặn, thời gian lấy mẫu, đo mẫu (giờ, ngày, tháng, năm) và tình hình, hiện tượng thời tiết vào biểu ghi độ mặn M-1a hoặc M-1c (tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này);
+ Khi chuyển đầu đo sang đo mẫu khác phải rửa sạch đầu đo bằng nước cất, dùng giấy thấm hoặc khăn mềm thấm khô đầu đo.
- Xác định độ mặn bằng phương pháp Nitrat Bạc AgNO3:
+ Xác định độ mặn bằng phương pháp AgNO3 chi tiết trong Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này;
+ Ghi kết quả độ mặn, thời gian lấy mẫu, phân tích mẫu (giờ, ngày, tháng, năm) và hiện tượng thời tiết vào biểu ghi độ mặn M-1b (tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này).
c) Sau mỗi đợt đo, đầu đo và các dụng cụ phân tích phải rửa sạch và tráng bằng nước cất, dùng giấy thấm hoặc khăn mềm thấm khô đầu đo và các dụng cụ phân tích để đưa vào bảo quản.
1. Thực hiện đo đạc hoặc thu thập một số yếu tố khí tượng thủy văn có liên quan gồm: mực nước, hiện tượng thời tiết (mưa, nắng,...).
2. Đo mực nước tuân thủ theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quan trắc thủy văn.
3. Yếu tố mực nước được ghi vào biểu M-1a và M-1b tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này (nếu đo mặn ở chế độ đo theo chân, đỉnh mặn) hoặc ghi vào Biểu mực nước giờ trong Phụ lục 3 (nếu đo mặn theo chế độ đo từng giờ hoặc giờ lẻ).
4. Hiện tượng thời tiết được ghi vào các biểu độ mặn M-1a, M-1b, M-1c tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Tính toán lập biểu độ mặn
Từ các kết quả quan trắc độ mặn theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 tiến hành tính toán và lập các loại biểu độ mặn M-1a và M-1b tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Lập biểu độ mặn đặc trưng
Ghi trị số độ mặn nhỏ nhất (độ mặn chân) và độ mặn lớn nhất (độ mặn đỉnh) vào biểu độ mặn đặc trưng M-2 tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này. Độ mặn đỉnh và chân xuất hiện vào ngày nào thì ghi vào ngày đó.
3. Lập biểu độ mặn đặc trưng dọc sông
Trên đoạn sông khảo sát có từ 2 điểm đo trở lên thì lập biểu độ mặn đặc trưng dọc sông M-3 tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này. Cột “Thời gian” ghi ngày, tháng thực đo của các điểm đo trên triền sông. Các điểm đo sắp xếp theo thứ tự từ cửa sông lên thượng nguồn. Dựa vào biểu M-3 để kiểm tra tính hợp lý của tài liệu.
4. Vẽ các đường quan hệ liên quan
a) Đường quan hệ độ mặn - mực nước của cùng 1 điểm đo.
b) Đường quan hệ độ mặn của 2 điểm đo trở lên trên cùng một sông.
c) Nội dung tính toán lập các biểu độ mặn và vẽ đường quan hệ liên quan chi tiết trong Phụ lục 2.
5. Chỉnh lý tài liệu quan trắc
a) Kiểm tra, phân tích số liệu
Thực hiện đối chiếu, kiểm tra tài liệu gốc:
- Thứ tự, ngày, giờ lấy mẫu;
- Vị trí đo, lấy mẫu;
- Mực nước, độ sâu, nhiệt độ nước;
- Kiểm tra phân tích kết quả, tính toán (sổ gốc, kết quả đo đạc, kết quả tính toán ngoài thực địa).
b) Kiểm tra tính hợp lý của tài liệu
b1) Kiểm tra tính hợp lý của tài liệu đo theo thời gian và không gian (sự phân bố mặn theo không gian, thời gian); đặc điểm cụ thể của điểm đo mặn trên sông (tình hình mạng lưới điểm đo, biểu độ mặn đặc trưng dọc sông (M-3) và đường quan hệ độ mặn giữa 2 điểm đo) để kiểm tra tính hợp lý của tài liệu.
b2) Tại các điểm đo trên cùng một sông (sắp xếp theo thứ tự từ cửa sông lên thượng nguồn): cùng một thời gian đo mặn thì độ mặn sẽ giảm dần từ cửa sông đến vị trí ranh giới mặn (độ mặn tại điểm đo ở thượng lưu thường nhỏ hơn độ mặn tại điểm đo ở hạ lưu). Độ mặn ở các điểm đo trên sông chính thường lớn hơn độ mặn ở các điểm đo trên sông nhánh và các điểm đo ở sâu trong nội đồng. Đỉnh và chân mặn của điểm đo ở thượng lưu xuất hiện muộn hơn đỉnh và chân mặn điểm đo ở hạ lưu.
b3) Tại một điểm đo:
- Đường quan hệ quá trình mặn và quá trình triều (mực nước) có dạng tương ứng giống nhau nhưng đường quá trình mặn thường chậm hơn đường quá trình triều;
- Khi lưu lượng từ thượng nguồn nhỏ, lưu lượng triều chảy vào vùng cửa sông sẽ lớn và độ mặn lớn, nếu ngược lại thì độ mặn sẽ nhỏ.
b4) Với những sông chịu ảnh hưởng giao lưu của các sông khác, quy luật trên đôi khi không chính xác cho những điểm đo ở sông nhánh, cần chú ý đến tài liệu đo nhiều năm để tìm quy luật.
b5) Dựa vào các quy luật trên, kiểm tra tính hợp lý, nếu phát hiện có vấn đề khả nghi cần phân tích tìm nguyên nhân. Nếu nguyên nhân tự nhiên cần có ghi chú, nếu nguyên nhân sai sót do người làm cần sửa đổi và hiệu chỉnh theo xu thế hợp lý của quy luật tự nhiên.
1. Báo cáo
a) Báo cáo đo mặn tháng
Các điểm đo mặn lập báo cáo hàng tháng về tình hình đo đạc và gửi về đơn vị quản lý.
b) Báo cáo tổng kết đo mặn
- Đơn vị quản lý lập báo cáo tổng kết đo mặn của các điểm đo trong đợt quan trắc.
- Báo cáo đo mặn tháng và báo cáo tổng kết đo mặn được lập theo mẫu tại Phụ lục 5.
2. Kết quả quan trắc
a) Tài liệu kết quả đo mặn của từng điểm đo gồm có:
- Nhận xét tài liệu của thủ trưởng đơn vị;
- Thuyết minh tài liệu (mục đích, mô tả đặc điểm tự nhiên, các hoạt động ảnh hưởng đến quan trắc, việc thực hiện quy định, công tác chỉnh lý tài liệu, kết luận kiến nghị);
- Sơ đồ điểm đo;
- Các biểu đo, phân tích và tính toán độ mặn;
- Các biểu yếu tố liên quan: mực nước, lượng mưa, hiện tượng thời tiết;
- Các biểu đồ đường quan hệ độ mặn, mực nước.
b) Tài liệu tổng hợp kết quả đo mặn trên hệ thống sông gồm có:
- Nhận xét tài liệu của thủ trưởng đơn vị;
- Thuyết minh tài liệu (Tổng quan tình hình điều tra khảo sát, mô tả đặc điểm tự nhiên đoạn sông, khái quát mạng lưới các điểm đo, việc thực hiện quy định, kết luận kiến nghị);
- Sơ đồ các điểm đo trên cùng một sông;
- Các biểu đo độ mặn đặc trưng;
- Các biểu đồ đường quan hệ độ mặn, mực nước;
- Xây dựng bản đồ ranh giới mặn (nếu quan trắc trên một khu vực rất rộng và mật độ điểm đo nhiều).
1. Đánh giá chất lượng tài liệu quan trắc
a) Sau khi hoàn thành công tác quan trắc, tài liệu quan trắc phải được đánh giá bởi cơ quan có thẩm quyền.
b) Đối với tài liệu quan trắc thuộc mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn quốc gia thì được đánh giá bởi cơ quan có thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Lưu trữ tài liệu quan trắc
a) Tài liệu quan trắc sau khi được đánh giá chất lượng được giao nộp về cơ quan có thẩm quyền lưu trữ dữ liệu.
b) Đối với tài liệu quan trắc thuộc mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn quốc gia thì được lưu trữ bởi cơ quan có thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
c) Đối với những điểm đo mặn thuộc mạng lưới điểm đo mặn quốc gia (trong Quy hoạch mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia giai đoạn 2016-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại Quyết định 90/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ), thực hiện đo mặn theo chương III của Thông tư này.
ĐIỀU TRA KHẢO SÁT XÂM NHẬP MẶN
Điều 13. Nguyên tắc xác định điểm đo trong điều tra khảo sát
1. Trên đoạn sông điều tra khảo sát, bố trí tối thiểu 3 điểm đo phân bố từ cửa sông lên thượng lưu, đảm bảo khoảng cách giữa các điểm đo như sau:
a) Đối với sông ở khu vực miền Bắc, khoảng cách giữa các điểm đo từ 5 ÷ 7 km;
b) Đối với sông ở khu vực miền Trung, khoảng cách giữa các điểm đo từ 3 ÷ 5km;
c) Đối với sông ở khu vực miền Nam, khoảng cách giữa các điểm đo từ 10 ÷ 15km.
2. Các điểm đo được bố trí bảo đảm xác định được giá trị ranh giới xâm nhập mặn (giá trị ranh giới xâm nhập mặn tùy theo yêu cầu điều tra khảo sát thường được xác định là 1‰ hoặc 4‰).
3. Các điểm đo trên đoạn sông điều tra khảo sát đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Dòng chảy bị ảnh hưởng triều rõ rệt;
b) Không có hiện tượng nước tù, chảy quẩn;
c) Không có dòng nhập lưu;
d) Ít bị ảnh hưởng bởi tác động của con người.
1. Xây dựng kế hoạch điều tra khảo sát
Mục đích và yêu cầu của điều tra khảo sát là xác định được các điểm đo trên đoạn sông điều tra khảo sát, đảm bảo xác định được diễn biến xâm nhập mặn (ranh giới mặn).
a) Hàng năm cần xây dựng kế hoạch điều tra khảo sát mặn theo nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế.
b) Lập kế hoạch khảo sát thực địa
- Kế hoạch phải đầy đủ nội dung khảo sát, bảo đảm khi hoàn thành khảo sát thực địa có đầy đủ thông tin để cấp có thẩm quyền quyết định.
- Thời gian khảo sát tiến hành trong mùa cạn.
2. Công tác chuẩn bị điều tra khảo sát
a) Thu thập tài liệu phục vụ điều tra khảo sát
- Sơ đồ hoặc bản đồ địa hình lưu vực sông khảo sát có tỷ lệ lớn hơn hoặc bằng 1:100.000.
- Điều kiện tự nhiên khái quát của đoạn sông khảo sát: địa hình, thủy văn, khí hậu, tình trạng xói, bồi lòng sông.
- Tình hình hoạt động kinh tế - xã hội của đoạn sông khảo sát (dân số, các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải,...), đặc biệt là hoạt động tưới tiêu, việc dùng nước hoặc thải nước của các công trình, nhà máy... ở hai bên sông.
- Tài liệu điều tra mặn của các ngành, cơ quan, đơn vị khác (nếu có).
- Tài liệu có liên quan đến độ mặn như: mực nước, lượng mưa, hiện tượng thời tiết (trường hợp có trạm khí tượng, thủy văn trong khu vực khảo sát).
b) Sơ bộ chọn các điểm đo trên sơ đồ hoặc bản đồ địa hình
Căn cứ yêu cầu điều tra và tài liệu đã thu thập, sơ bộ chọn, đánh dấu các điểm đo trên sơ đồ hoặc bản đồ địa hình. Ghi rõ kinh vĩ độ, tên địa phương của các điểm đo đã chọn.
c) Kiểm tra tình trạng trang thiết bị, dụng cụ phục vụ điều tra khảo sát
d) Công tác kiểm tra thiết bị, dụng cụ (quy định tại Điều 6, Chương II Quy định này) được thực hiện nghiêm túc trước khi đi thực địa để đảm bảo máy đo, dụng cụ đầy đủ và hoạt động tốt trong quá trình điều tra khảo sát.
c2) Ngoài ra, cần chuẩn bị đầy đủ các vật dụng khác như:
- Sổ sách, biểu mẫu, tài liệu liên quan đến điều tra khảo sát;
- Trang bị bảo hộ lao động như: mũ, quần áo bảo hộ, giầy vải (hoặc ủng cao su), áo phao, áo mưa, khẩu trang, găng tay cao su, đèn pin, đèn hiệu, cờ hiệu, vật tư y tế.
d) Đảm bảo đầy đủ nhân lực phục vụ điều tra khảo sát.
3. Khảo sát thực tế
a) Điều tra, thu thập thông tin xâm nhập mặn ven sông và các năm có mặn điển hình.
- Thời gian thường xuất hiện đỉnh mặn trong năm.
- Thời gian xuất hiện mặn nhất (năm, tháng), vị trí xuất hiện độ mặn vào sâu nhất trong sông (năm, tháng).
- Ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến đời sống dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
b) Chọn các điểm đo
Điểm đo dự kiến chọn để khảo sát mặn thỏa mãn các quy định tại Điều 13 Quy định này, đối chiếu với các điểm đo đã chọn sơ bộ trên sơ đồ hoặc bản đồ địa hình, nếu khác thì điều chỉnh lại điểm đo cho phù hợp.
c) Khảo sát lựa chọn các công trình đã có sẵn trong đoạn sông dự kiến điều tra khảo sát mặn như cầu, cống để bố trí điểm đo (không phải đầu tư xây dựng công trình). Trường hợp điểm đo không có sẵn công trình, thì phải xây dựng mốc cố định cho điểm đo.
4. Lập hồ sơ điều tra khảo sát
Hồ sơ điều tra khảo sát do cơ quan phụ trách khảo sát lập và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Hồ sơ bao gồm những nội dung sau:
a) Bản đồ lưu vực sông (có các vị trí đo dự kiến điều tra khảo sát) với tỷ lệ lớn hơn hoặc bằng 1:100.000;
b) Sơ đồ hoặc bản đồ đoạn sông có các vị trí đo;
c) Báo cáo và tài liệu điều tra khảo sát (đóng thành tập hồ sơ theo khổ A4): thuyết minh các tài liệu tính toán, các bản vẽ ghi đầy đủ họ, tên và chữ ký của người tính toán, người vẽ, người kiểm tra.
5. Phân công nhiệm vụ thực hiện điều tra khảo sát
a) Mỗi tổ, đội điều tra có người phụ trách.
b) Người phụ trách có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cho từng thành viên, kiểm tra sự chuẩn bị của mỗi người, giải quyết các tình huống và chịu trách nhiệm về chất lượng điều tra khảo sát.
1. Đo mặn dọc sông
a) Tại đoạn sông không có điểm đo
Dùng tầu, thuyền chạy dọc sông tại giữa dòng, theo hướng từ cửa sông ngược về thượng lưu, cứ 1 km thực hiện đo một điểm, tại vị trí giữa dòng (riêng sông ở vùng đồng bằng sông Cửu Long thì cách 3 km đo tại 01 điểm). Độ mặn được đo ở tầng giữa (0.5 h) và đo đến khi độ mặn bằng 0.1‰ thì kết thúc. Nếu đang trong thời gian nước triều lên thì chờ đo tiếp đến đỉnh triều và độ mặn bằng 0.1‰ thì dừng lại.
b) Tại đoạn sông đã có điểm đo
- Khi cần quan trắc mặn dọc sông, dùng tầu, thuyền chạy dọc sông tại giữa dòng, bắt đầu đo từ điểm đo mặn xa cửa sông nhất ngược về thượng lưu, cứ 1 km thực hiện đo một điểm, tại vị trí giữa dòng. Độ mặn được đo ở tầng giữa (0.5 h) và đo đến khi độ mặn bằng 0.1‰ thì kết thúc. Nếu đang trong thời gian nước triều lên thì chờ đo tiếp đến đỉnh triều và độ mặn bằng 0.1‰ thì dừng lại.
- Số liệu quan trắc này sẽ kết hợp với số liệu đo tại các điểm đo cố định thành số liệu quan trắc mặn dọc sông.
2. Đo mặn theo mặt cắt ngang sông
Đối với sông có chiều rộng ≥ 200m, tùy theo mục đích điều tra khảo sát thực hiện đo mặn tại 3 vị trí (thủy trực) trở lên. Sau khi đã xác định được các vị trí đo, thực hiện đo mặn theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 Chương III của Thông tư này.
3. Quan trắc, đo đạc hoặc thu thập một số yếu tố khí tượng thủy văn liên quan thực hiện theo quy định tại Điều 9 Chương III của Thông tư này.
4. Tài liệu đo mặn dọc sông và mặt cắt ngang sông được tính toán, chỉnh lý, báo cáo, đánh giá và lưu trữ theo quy định tại Điều 10, Điều 11 và Điều 12, Chương III của Thông tư này.
5. Tài liệu điều tra khảo sát mặn phải có nhận xét, đánh giá về sự hợp lý của việc bố trí các điểm đo và xác định ranh giới xâm nhập mặn.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017.
1. Tổng Giám đốc Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Cục trưởng Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.