CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QCVN 06:2020/BCT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ THUỐC NỔ NHŨ TƯƠNG AN TOÀN DÙNG CHO
MỎ HẦM LÒ CÓ KHÍ NỔ
National technical regulation on safety emulsion
explosives for use in underground mines contained explosive gas
HÀ NỘI - 2020
LỜI NÓI ĐẦU
QCVN 06:2020/BCT
do Ban soạn thảo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về thuốc nổ nhũ tương an toàn dùng
cho mỏ hầm lò có khí nổ biên soạn, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công
nghiệp trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Công
Thương ban hành theo Thông tư số 36/2020/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2020.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ THUỐC NỔ NHŨ TƯƠNG AN TOÀN DÙNG CHO MỎ HẦM LÒ CÓ KHÍ NỔ
National technical
regulation on safety emulsion explosives for use in underground mines contained
explosive gas
I.QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn kỹ thuật này quy định chỉ tiêu kỹ thuật và phương pháp thử đối
với thuốc nổ nhũ tương an toàn dùng cho mỏ hầm lò có khí nổ có mã HS
3602.00.00.
2. Đối tượng áp
dụng
Quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên
quan tới thuốc nổ nhũ tương an toàn dùng cho mỏ hầm lò có khí nổ trên lãnh thổ
Việt Nam và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
3. Giải thích từ
ngữ
Trong Quy chuẩn kỹ thuật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
3.1. Thuốc nổ nhũ tương: Là thuốc nổ được tạo thành bằng cấu trúc nhũ tương
nghịch (nước trong dầu) pha nước hay còn gọi là pha oxy hóa (pha phân tán) được
phân tán trong suốt pha dầu hay pha nhiên liệu liên tục (pha liên tục), thuốc
nổ nhũ tương có độ chịu nước cao.
3.2. Độ nhạy nổ: Là ngưỡng để thuốc nổ có thể phát nổ khi bị kích thích bằng
sóng xung kích được tạo ra từ các phương tiện gây nổ (kíp nổ, mồi nổ, dây nổ)
hoặc va đập hoặc ma sát hoặc ngọn lửa.
II.QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT
4. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện
dẫn trong Quy chuẩn kỹ thuật này được áp dụng phiên bản được nêu ở dưới đây.
Trường hợp tài liệu viện dẫn đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, áp dụng
phiên bản mới nhất.
QCVN 01:2019/BCT -
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, thử nghiệm, nghiệm thu,
bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp và bảo quản
tiền chất thuốc nổ.
TCVN 6570:2005 -
Thuốc nổ an toàn dùng trong hầm lò có khí mêtan - Phương pháp thử khả năng nổ
an toàn.
TCVN 6421:1998 -
Vật liệu nổ công nghiệp - Xác định khả năng sinh công bằng cách đo sức nén trụ
chì.
TCVN 6424:1998 -
Vật liệu nổ công nghiệp - Xác định khả năng sinh công bằng con lắc xạ thuật.
TCVN 6425:1998 -
Vật liệu nổ công nghiệp - Xác định khoảng cách truyền nổ.
TCVN 4851:1989 -
Nước để phân tích dùng trong phòng thí nghiệm - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp
thử.
5. Chỉ tiêu kỹ thuật
Bảng 1. Chỉ tiêu kỹ thuật của thuốc nổ nhũ tương an toàn dùng
cho mỏ hầm lò có khí nổ
TT | Tên chỉ tiêu | Đơn vị tính | Chỉ tiêu |
1 | Khối lượng riêng | g/cm3 | Từ 1,05 đến 1,25 |
2 | Tốc độ nổ | m/s | ≥ 3 800 |
3 | Khả năng sinh
công bằng con lắc xạ thuật (so sánh với TNT tiêu chuẩn) | % | Từ 90 đến 110 |
4 | Độ nén trụ chì | mm | ≥ 13 |
5 | Khoảng cách
truyền nổ | cm | ≥ 4 |
6 | Nổ an toàn trong
môi trường có khí mê tan (Phương pháp A- TCVN 6570: 2005) | | 10 lần nổ không gây cháy nổ khí CH4 |
7 | Độ nhạy kích nổ | | Kíp nổ số 8 |
8 | Thời gian chịu
nước | h | ≥ 12 |
9 | Lượng khí độc
sinh ra khi nổ (quy ra CO) | L/kg | ≤ 150 |
6. Đóng thỏi, bao
gói
6.1. Đóng thỏi: Thuốc nổ nhũ tương an toàn dùng cho mỏ hầm lò có khí nổ được
đóng thỏi bằng màng Polyme, ống giấy, Poly Propylen (PP)/ Poly Etylen (PE).
6.2. Bao gói: Các thỏi thuốc nổ phải được đóng vào hộp giấy cacton hoặc
trong bao PP. Riêng đối với các loại thuốc nổ có đường kính thỏi thuốc <
50mm phải được bao gói kín bằng túi PE.
7. Xác định khối
lượng riêng
7.1. Nguyên tắc
Cân, đo khối lượng và thể tích của thỏi thuốc nổ rồi tính ra khối lượng
riêng (p) của thỏi thuốc.
7.2. Vật tư, thiết bị, dụng cụ
7.2.1. Cân kỹ thuật, chính xác đến 10-2 g.
7.2.2 Ống đong 250 ml, có chia vạch đến 2 ml.
7.2.3. Dao, kéo cắt.
7.2.4. Nước để phân tích dùng trong phòng thí nghiệm theo quy định tại TCVN
4851:1989.
7.3.Cách tiến hành
7.3.1. Đổ nước điền vào khoảng 1/3 ống đong sau đó cân để xác định khối
lượng ống đong chứa nước. Ghi lại khối lượng ống đong chứa nước (G1)
và thể tích nước trong ống đong (V1).
7.3.2. Cắt một phần của thỏi thuốc nổ mẫu (sao cho phần này có thể cho vừa vào
ống đong và chìm hoàn toàn trong nước). Tách bỏ phần vỏ và cho phần thuốc nổ
vào trong ống đong chứa nước. Cân ống đong chứa nước và thuốc nổ. Ghi lại khối
lượng ống đong chứa nước và thuốc nổ (G2) và thể tích nước cùng thuốc
nổ chiếm chỗ trong ống đong (V2).
Khối lượng riêng
của thỏi thuốc được tính theo công thức:
Trong đó:
-p: Khối lượng riêng của thỏi thuốc, g/cm3;
-G1: Khối lượng của ống đong chứa nước, g;
-G2: Khối lượng của ống đong chứa nước và thuốc nổ, g;
-V1: Thể tích nước trong ống đong, cm3;
-V2: Thể tích nước và thuốc nổ chiếm chỗ, cm3.
Thí nghiệm được tiến hành tối thiểu 03 lần, sai số giữa các kết quả đo
không được lớn hơn 1,0 %. Kết quả là giá trị trung bình của các phép thử, làm
tròn đến 10-2 g/cm3.
8. Xác định khả năng sinh công
Thực hiện theo
TCVN 6424:1998.
9. Xác định độ nén trụ chì
Thực hiện theo
TCVN 6421:1998.
10. Xác định tốc độ nổ
10.1. Xác định tốc độ nổ bằng phương pháp xác định thay đổi điện trở trên
thanh điện trở
10.1.1. Vật tư, thiết bị, dụng cụ
- Thanh đo tốc độ nổ đặc chủng (thanh
điện trở);
- Băng dính cách điện;
- Kíp nổ số 8;
- Thuốc nổ nhũ tương an toàn dùng cho
mỏ hầm lò có khí nổ;
- Máy đo tốc độ nổ;
- Máy nổ mìn chuyên dụng hoặc nguồn
điện 6 V đến 12 V;
- Các đầu nối BNC;
- Cáp dẫn tín hiệu (loại RG - 58);
- Thước mét, dao cắt dây;
- Dụng cụ tạo lỗ đường kính 2,0 mm và
7,5 mm;
- Hầm nổ hoặc bãi thử nổ.
10.1.2. Chuẩn bị mẫu
Trường hợp thuốc
nổ nhũ tương an toàn dùng cho mỏ hầm lò có khí nổ được đóng thỏi với đường kính
> 36 mm, bao gói lại vào ống giấy kraft hoặc ống PVC dày 1,0 mm, đường kính 32 mm, chiều dài
không nhỏ hơn 200 mm và đảm bảo khối lượng riêng nằm trong khoảng quy định tại
Điều 5 của Quy chuẩn kỹ thuật này.
Trường hợp thuốc
nổ nhũ tương an toàn dùng cho mỏ hầm lò có khí nổ đã được đóng thỏi với đường
kính ≤ 36 mm, chiều dài thỏi thuốc ≥ 200 mm, cho phép sử dụng thỏi thuốc để đo
tốc độ nổ.
Trường hợp thuốc
nổ nhũ tương an toàn dùng cho mỏ hầm lò có khí nổ đã được đóng thỏi với đường
kính ≤ 36 mm, chiều dài thỏi thuốc < 200 mm, lấy 02 thỏi thuốc và cắt phẳng
01 đầu đảm bảo 02 thỏi thuốc khi đặt liên tiếp sát nhau trên một đường thẳng
được tiếp xúc hoàn toàn, sao cho chiều dài ≥ 200 mm, dùng giấy Kraft
cố định 02 thỏi thuốc lại.
10.1.3.Chuẩn bị đo
-Rải cát để tạo mặt phẳng chắc;
-Luồn thanh điện trở dọc theo trục, tâm của thỏi thuốc (cho đầu ngắn mạch
thanh điện trở thò ra ngoài thỏi thuốc 10 cm) và đặt thỏi thuốc lên cát;
-Tạo lỗ tra kíp trên thỏi thuốc song song với thanh điện trở, tra kíp vào
thỏi thuốc tại phía ngược chiều với phía luồn thanh điện trở qua (đầu ngắn mạch
của thanh điện trở).
Hình 1 - Sơ đồ chuẩn bị mẫu và cách đấu dây với mẫu thuốc nổ
10.1.4.Tiến hành đo
-Nối hai đầu dây của thanh đo điện trở với cáp dẫn tín hiệu của máy đo;
-Tra kíp vào lỗ vừa được tạo ra trên thỏi thuốc sao cho ngập hết hai phần
ba kíp trong lỗ tạo ra trên thỏi thuốc;
-Kiểm tra sự sẵn sàng của máy đo (sẵn sàng ghi lại các dữ liệu của quá
trình nổ);
-Tiến hành kích nổ mẫu thuốc nổ, máy đo sẽ bắt đầu thu nhận thông tin về
tốc độ nổ, kết quả đo được phân tích trên máy tính bằng phần mềm đi kèm máy.
Thí nghiệm được
tiến hành tối thiểu 03 lần, sai số giữa các kết quả đo không được lớn hơn ± 50
m/s. Kết quả là giá trị trung bình của các phép thử, làm tròn đến số nguyên.
10.2.Xác định tốc độ nổ bằng máy đo quang (Phương pháp
trọng tài)
10.2.1.Vật tư, thiết bị, dụng cụ
- Máy đo tốc độ nổ và dây quang đồng
bộ;
- Kíp nổ số 8;
- Thuốc nổ nhũ tương an toàn dùng cho
mỏ hầm lò có khí nổ;
- Máy nổ mìn chuyên dụng hoặc nguồn
điện 6 V đến 12 V;
- Thước mét, dao cắt dây;
- Dụng cụ tạo lỗ đường kính 2 mm và
7,5 mm;
- Hầm nổ hoặc bãi thử nổ.
10.2.2. Chuẩn bị mẫu
Trường hợp thuốc
nổ nhũ tương an toàn dùng cho mỏ hầm lò có khí nổ được đóng thỏi với đường kính
> 36 mm, bao gói lại vào ống giấy kraft hoặc ống PVC dày 1,0 mm, đường kính 32 mm, chiều dài
không nhỏ hơn 200 mm và đảm bảo khối lượng riêng nằm trong khoảng quy định tại
Điều 5 của Quy chuẩn kỹ thuật này.
Trường hợp thuốc
nổ nhũ tương an toàn dùng cho mỏ hầm lò có khí nổ đã được đóng thỏi với đường
kính ≤ 36 mm, chiều dài thỏi thuốc ≥ 200 mm, cho phép sử dụng thỏi thuốc để đo
tốc độ nổ.
Trường hợp thuốc
nổ nhũ tương an toàn dùng cho mỏ hầm lò có khí nổ đã được đóng thỏi với đường
kính ≤ 36 mm, chiều dài thỏi thuốc < 200 mm, lấy 02 thỏi thuốc và cắt phẳng
01 đầu đảm bảo 02 thỏi thuốc khi đặt liên tiếp sát nhau trên một đường thẳng
được tiếp xúc hoàn toàn, sao cho chiều dài ≥ 200 mm, dùng giấy Kraft
cố định 02 thỏi thuốc lại.
10.2.3. Chuẩn bị đo
- Rải cát để tạo mặt phẳng chắc;
- Dùng thước đánh dấu vị trí tạo lỗ
tra dây quang;
- Tạo lỗ tra dây quang vuông góc với
trục của thỏi thuốc tại vị trí tạo sẵn, gắn dây quang (đảm bảo đúng thứ tự đếm
của máy đo);
- Tạo lỗ tra kíp ở đầu và dọc trục
thỏi thuốc;
Khoảng cách từ đáy
kíp đến vị trí dây quang gần nhất phải ≥ 03 lần đường kính thỏi thuốc và khoảng
cách giữa 02 dây quang ≥ 80 mm.
Hình 2 - Sơ đồ chuẩn bị mẫu và
cách đấu dây với mẫu thuốc nổ
10.2.4.Tiến hành đo
-Nối hai đầu dây quang vào máy đo tốc độ nổ;
-Tra kíp vào lỗ vừa được tạo ra trên thỏi thuốc sao cho ngập hết hai phần
ba kíp trong lỗ tạo ra trên thỏi thuốc;
-Kiểm tra sự sẵn sàng của máy đo (sẵn sàng ghi lại các dữ liệu của quá trình
nổ);
- Tiến hành kích
nổ mẫu thuốc nổ, máy đo sẽ bắt đầu thu nhận thông tin về tốc độ nổ kết quả đo
được phân tích trên máy tính bằng phần mềm đi kèm máy.
Thí nghiệm được
tiến hành tối thiểu 03 lần, sai số giữa các kết quả đo không được lớn hơn ± 50
m/s. Kết quả là giá trị trung bình của các phép thử, làm tròn đến số nguyên.
11. Xác định khoảng cách truyền nổ
Thực hiện theo
TCVN 6425:1998.
12. Xác định nổ an toàn trong môi trường có khí mê tan
Thực hiện theo
Phương pháp A quy định tại TCVN 6570:2005.
13. Xác định khả năng chịu nước
13.1. Nguyên tắc
Ngâm mẫu cần kiểm
tra khả năng chịu nước trong bể nước (hoặc ngâm trong bình chịu áp lực) trong
một thời gian nhất định. Tiến hành thử nổ sau khi ngâm nước.
13.2. Thiết bị, dụng cụ và vật tư
13.2.1. Bể nước có mực nước sâu ≥ 1,0 m.
13.2.2. Máy nổ mìn chuyên dụng.
13.2.3. Muôi múc, cân, dùi chuyên dụng, các dụng cụ cần thiết khác.
13.2.4. Kíp nổ điện số 8.
13.2.5. Thuốc nổ nhũ tương an toàn dùng cho mỏ hầm lò có khí nổ đường kính ≤
36 mm.
13.2.6. Dây nổ chịu nước.
13.2.7. Tấm chì có kích thước 400 mm x 200 mm x 10 mm.
13.3.Cách tiến hành
13.3.1. Lấy ngẫu nhiên 05 thỏi thuốc trong lô hàng cần kiểm tra khả năng
chịu nước. Rạch màng bao và cắt 02 đầu của thỏi thuốc để thuốc nổ nhũ tương an
toàn dùng cho mỏ hầm lò có khí nổ có thể trực tiếp tiếp xúc với nước.
13.3.2. Ngâm 05 thỏi thuốc nổ nhũ tương toàn dùng cho mỏ hầm lò có khí nổ
trong nước sâu 1,0 m trong thời gian 12 h.
13.3.3. Rải cát đều lên bãi thử nổ để tạo mặt phẳng. Tạo một rãnh dài trên
mặt cát phẳng (chiều dài rãnh đủ để đặt 05 thỏi thuốc), đặt 05 thỏi thuốc liên
tiếp trên một đường thẳng vào rãnh vừa tạo, tra kíp vào thỏi số 1 và tra dây nổ
vào thỏi số 5, cố định dây nổ trên tấm chì.
13.3.4. Đấu hai đầu dây dẫn của kíp điện vào đường dây điện khởi nổ chính và
tiến hành kích nổ bằng máy nổ mìn
13.4. Đánh giá kết quả
13.4.1. Kết quả thử nổ được đánh giá theo vết của dây nổ để lại trên tấm
chì. Mẫu thử nổ hết là khi trên tấm chì có vết của dây nổ đã nổ; Mẫu thử không
nổ hết là khi trên tấm chì không có vết của dây nổ đã nổ.
13.4.2. Yêu cầu toàn bộ các mẫu đem thử phải nổ hết thì kết luận loại thuốc
nổ đó có khả năng chịu nước tốt.
14.Xác định lượng khí độc
sinh ra khi nổ
14.1. Nguyên lý của phương pháp
Tiến hành nổ khối
thuốc nổ mẫu có khối lượng xác định trong thiết bị buồng nổ kín ở điều kiện
thường. Sau đó khuấy đều khí trong buồng nổ khoảng 02 min đến 03 min, tiến hành
đo hàm lượng khí độc trong buồng nổ kín bằng máy phân tích khí chuyên dụng.
14.2. Thiết bị, dụng cụ và vật tư
14.2.1. Hệ thống buồng thử nổ: Có sơ đồ như hệ thống buồng thử nổ tại Phụ
lục A của TCVN 6570 : 2005.
14.2.2. Máy đo hàm lượng khí chuyên dụng:
Sử dụng máy đo hàm
lượng khí độc có thông số kỹ thuật và độ chính xác của máy đo như sau;
-Khí CO: Có dải đo từ 0 đến 200 ppm, độ chính xác 0,1 ppm;
-Khí NO: Có dải đo từ 0 đến 250 ppm, độ chính xác 0,1 ppm;
-Khí NO2: Có dải đo: Từ 0 đến 20 ppm, độ chính xác 0,1 ppm.
14.2.3 Máy hút
bụi;
14.2 4. Bộ
dụng cụ tháo nắp và làm vệ sinh hệ thống buồng thử nổ;
14.2.5. Ống
hút lấy mẫu khí.
14.2.6. Dây điện, kéo cắt
dây.
14.2.7. Kíp điện.
14.2.8. Băng
dính cách điện.
14.3. Yêu cầu kỹ thuật
- Buồng thử nổ bằng thép có thể tích
10 m3;
- Tấm ngăn cách buồng nổ và đường lò
làm bằng thép chắc chắn, có roăng cao su kín, chắc khi thử nổ;
- Bộ ren vặn giữ tấm ngăn phải chắc
chắn;
- Buồng thử, hệ thống khuấy khí phải
kín hoàn toàn khi thử nghiệm;
- Súng cối nạp thuốc nổ không rạn nứt,
súng cối áp sát mặt bích buồng thử phải kín, có thanh gỗ hãm không bị giật súng
cối khi nổ mìn.
14.4. Phương pháp tiến hành
14.4.1.Chuẩn bị:
-Chuẩn bị mẫu thử nghiệm: Tiến hành cân 100 g (chính xác đến 10-2
g) thuốc nổ mẫu và bao gói kín dạng hình trụ có đường kính trong từ 32 mm đến
36 mm bằng giấy kraft hoặc PE dày 1,0 mm.
-Chuẩn bị thiết bị và buồng thử:
Chuẩn bị máy đo
hàm lượng khí độc: Kiểm tra ống hút lấy mẫu, bông lọc bụi (nếu bẩn thay bông
mới), khởi động thiết bị chạy trước khoảng từ 03 min đến 05 min. Chuẩn bị đầy
đủ ống hút lấy mẫu khí.
Chuẩn bị buồng thử
nghiệm: Vệ sinh sạch sẽ buồng thử nghiệm, bịt kín màng ngăn buồng thử bằng tấm
thép (tấm thép được cố định chắc chắn bằng hệ thống bulông, ốc vít).
14.4.2.Tiến hành
-Dùng dụng cụ chuyên dụng đẩy súng cối về phía sau, cách mặt bích buồng thử
khoảng 20 cm đến 30 cm. Tra kíp vào mẫu đã chuẩn bị, tiến hành nạp kíp và thuốc vào nòng súng cối,
đẩy súng cối áp sát mặt bích buồng thử, dùng thanh gỗ hãm chống giật súng cối.
-Đấu kíp vào đường dây khởi nổ chính, mọi người về vị trí an toàn theo quy
định, tiến hành khởi nổ mìn.
-Sau khi khởi nổ mìn xong, mở van hút và van xả trên đường ống quạt tuần
hoàn, bật quạt tuần hoàn khuấy đều hỗn hợp khí trong buồng nổ trong thời gian 2
đến 3 phút. Đưa đầu hút ống lấy mẫu của máy đo qua lỗ hút vào trong buồng thử,
máy phân tích khí bắt đầu hút mẫu khí và phân tích kết quả. Quan sát sự thay
đổi hàm lượng các loại khí (khí CO, NO, NO2) từ màn hình hiển thị LCD
của máy đo, ghi giá trị hàm
lượng lớn nhất của từng loại khí nêu trên.
-Mỗi mẫu tiến hành thử ít nhất 03 lần.
14.2.5. Tính kết
quả:
Trong đó:
C - Tổng hàm lượng
khí độc sinh ra, L/kg
VCO -
Hàm lượng khí CO, ppm
Vno- Hàm
lượng khí NO, ppm
VNO2 -
Hàm lượng khí NO2, ppm
a - Khối lượng mẫu thử nghiệm, kg
Vo -
Thể tích buồng thử, Vo = 10.000 L
K- Hệ số quy đổi,
K = 6,5
Thử nghiệm được
tiến hành 03 lần để lấy kết quả trung bình, chênh lệch kết quả giữa các lần thử
không lớn hơn 6,0 %, làm tròn đến 10-2 L/kg.
III.QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
15.Quy định về quản lý
15.1. Thuốc nổ nhũ tương an toàn dùng
cho mỏ hầm lò có khí nổ phải công bố hợp quy phù hợp quy định kỹ thuật tại Điều
5 của Quy chuẩn kỹ thuật này, gắn dấu hợp quy (dấu CR) và ghi nhãn hàng hóa
trước khi lưu thông trên thị trường.
15.2. Thuốc nổ nhũ tương an toàn dùng
cho mỏ hầm lò có khí nổ sản xuất trong nước phải thực hiện việc công bố hợp quy
theo quy định tại Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy
và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật (sau đây
viết tắt là Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN) và Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN ngày
31 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy
và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật (sau đây
viết tắt là Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN).
15.3.Thuốc nổ nhũ
tương an toàn dùng cho mỏ hầm lò có khí nổ nhập khẩu phải thực hiện kiểm tra
nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Thông tư số
36/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
quản lý chất lượng hàng hóa nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công
Thương (sau đây viết tắt là Thông tư số 36/2019/TT-BCT).
16. Công bố hợp quy
16.1. Công bố hợp quy dựa trên kết quả tự đánh giá của tổ chức
16.1.1. Phương thức đánh giá phục vụ công bố hợp quy là Phương thức 7 được
quy định tại Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN; Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN.
16.1.2. Việc thử nghiệm phục vụ công bố hợp quy được thực hiện tại tổ chức
thử nghiệm được Bộ Công Thương chỉ định theo quy định của Nghị định
107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định kinh doanh dịch
vụ đánh giá sự phù hợp (sau đây được gọi là Nghị định số 107/2016/NĐ-CP), Nghị
định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và một số quy định về kiểm tra
chuyên ngành (sau đây được gọi là Nghị định số 154/2018/NĐ-CP) hoặc được thừa
nhận theo quy định của Thông tư số 27/2007/TT-BKHCN ngày 31 tháng 10 năm 2007
của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc ký kết và thực hiện các Hiệp định
và thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau kết quả đánh giá sự phù hợp (sau đây được gọi
là Thông tư số 27/2007/TT-BKHCN).
16.2. Công bố hợp quy dựa trên kết quả chứng nhận/giám định của tổ chức
chứng nhận/giám định được chỉ định
16.2.1. Phương thức đánh giá phục vụ công bố hợp quy là một trong các phương
thức: Phương thức 5, Phương thức 7 được quy định tại Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN
và Thông tư số
02/2017/TT-BKHCN.
16.2.2. Tổ chức thử nghiệm phục vụ cho hoạt động chứng nhận/giám định được
Bộ Công Thương chỉ định theo quy định của Nghị định 107/2016/NĐ-CP, Nghị định
số 154/2018/NĐ-CP hoặc được thừa nhận theo quy định của Thông tư số 27/2007/TT-BKHCN.
16.3.Trình tự, thủ tục và hồ sơ công bố hợp quy
Trình tự, thủ tục
và hồ sơ công bố hợp quy đối với thuốc nổ nhũ tương an toàn dùng cho mỏ hầm lò
có khí nổ sản xuất trong nước và nhập khẩu thực hiện theo Thông tư số
28/2012/TT-BKHCN và Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN.
17. Sử dụng dấu hợp quy
Dấu hợp quy phải
tuân thủ theo khoản 2 Điều 4 Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN.
IV.TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
18. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
18.1.Tổ chức sản xuất, kinh doanh thuốc nổ nhũ tương an
toàn dùng cho mỏ hầm lò có khí nổ phải đảm bảo yêu cầu quy định tại Phần II,
thực hiện quy định tại Phần III của Quy chuẩn kỹ thuật này và đảm bảo chất lượng phù
hợp với quy định tại Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa.
18.2. Tổ chức sản xuất, nhập khẩu thuốc nổ nhũ tương an toàn dùng cho mỏ hầm
lò có khí nổ phải đăng ký bản công bố hợp quy tại Sở Công Thương nơi đăng ký
kinh doanh theo quy định tại Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN và Thông tư số
02/2017/TT-BKHCN.
18.3. Tổ chức sản xuất, nhập khẩu thuốc nổ nhũ tương an toàn dùng cho mỏ hầm
lò có khí nổ có trách nhiệm cung cấp các bằng chứng về sự phù hợp của sản phẩm
với Quy chuẩn kỹ thuật này khi có yêu cầu hoặc khi được kiểm tra theo quy định
đối với hàng hóa lưu thông trên thị trường.
18.4. Tổ chức kinh doanh thuốc nổ nhũ tương an toàn dùng cho mỏ hầm lò có
khí nổ phải đảm bảo chất lượng sản phẩm, hàng hóa đã được chứng nhận hợp quy và
có gắn dấu hợp quy và nhãn phù hợp với quy định hiện hành.
V.TỔ CHỨC THỰC HIỆN
19. Trách nhiệm thực hiện
19.1. Vụ Khoa học và Công nghệ thuộc Bộ Công Thương chủ trì phối hợp với Cục
Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, các đơn vị có liên quan hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật này.
19.2. Các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến thuốc nổ nhũ tương an
toàn dùng cho mỏ hầm lò có khí nổ trên lãnh thổ Việt Nam tuân thủ các quy định
tại Quy chuẩn kỹ thuật này.
20. Hiệu lực thi hành
20.1. Quy chuẩn kỹ thuật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2021.
20.2. Trong quá trình thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật này, trường hợp tổ chức,
cá nhân có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Công Thương để xem xét./.