Thông tư 34/2020/TT-BTTTT Ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị vô tuyến cự ly ngắn băng tần 1 GHz đến 40 GHz”
06-11-2020
01-07-2021
- Trang chủ
- Văn bản
- 34/2020/TT-BTTTT
- TẢI VỀ
- THUỘC TÍNH
Bộ Thông tin và Truyền thông Số: 34/2020/TT-BTTTT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2020 |
Thông tư
Ban hành “Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị vô tuyến cự ly ngắn băng tần 1 GHz đến 40
GHz”
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn
và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Viễn thông
ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Tần số vô
tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số
78/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Khoa học và Công nghệ,
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị vô tuyến cự ly ngắn băng tần 1 GHz đến 40 GHz.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị vô tuyến cự ly ngắn băng tần 1 GHz đến 40 GHz (QCVN 74:2020/BTTTT).
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
2. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị vô tuyến cự ly ngắn dải tần 1 GHz - 40 GHz, Ký hiệu QCVN 74:2013/BTTTT quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số 16/2013/TT-BTTTT ngày 10 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Bộ TTTT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng, các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, Cổng thông tin điện tử của Bộ;
- Lưu: VT, KHCN (250).
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hùng
Nguyễn Mạnh Hùng
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM QCVN 74:2020/BTTTT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ THIẾT BỊ VÔ TUYẾN CỰ LY NGẮN BĂNG TẦN 1 GHz ĐẾN 40 GHz National technical regulation on Short Range Device (SRD) - Radio equipment to be used in the 1 GHz to 40 GHz frequency range HÀ
NỘI - 2020 |
Phụ lục
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
1.2. Đối tượng áp dụng
1.3. Tài liệu viện dẫn
1.4. Giải thích từ ngữ
1.5. Ký hiệu
1.6. Chữ viết tắt
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Điều kiện môi trường
2.2. Đo kiểm tra sự tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật
2.2.1. Điều kiện môi trường để đo kiểm
2.2.2. Thiết bị đo kiểm
2.2.3. Thiết kế cơ và điện
2.2.4. Thiết bị đo kiểm phụ trợ
2.2.5. Nguồn điện đo kiểm
2.2.6. Các điều kiện đo kiểm chuẩn
2.2.7. Các điều kiện chung
2.2.8. Giải thích kết quả đo
2.3. Yêu cầu đối với máy phát
2.3.1. Yêu cầu đo đối với máy phát
2.3.2. Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương (e.i.r.p.)
2.3.3. Phạm vi các tần
số hoạt động được cho phép
2.3.4. Các phát xạ
không mong muốn trong vùng giả
2.3.5. Chu kỳ hoạt động
2.3.6. Những yêu cầu bổ
sung cho thiết bị FHSS
2.4. Yêu cầu đối với máy thu
2.4.1. Loại máy thu
2.4.2. Các tiêu chuẩn thực hiện chung
2.4.3. Độ chọn lọc kênh lân cận
2.4.4. Độ chặn
2.4.5. Bức xạ giả
3. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
4. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
5. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Phụ lục A (Quy định) Các phép đo bức xạ
Phụ lục B (Quy định) Mô tả tổng quát về phương pháp đo
Phụ lục C (Quy định) Giới
hạn công suất cho các hệ thống RFID hoạt động trong băng 2,45 GHz
Phụ lục D (Quy định) Mã số HS thiết bị vô tuyến cự ly ngắn
Thư mục tài liệu tham khảo
Lời nói đầu QCVN 74:2020/BTTTT thay thế QCVN 74:2013/BTTTT. QCVN 74:2020/BTTTT do Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện biên soạn, Vụ
Khoa học và Công nghệ trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ
Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Thông tư số 34/2020/TT- BTTTT
ngày 06 tháng 11 năm 2020. |
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ THIẾT BỊ VÔ TUYẾN CỰ LY NGẮN BĂNG TẦN 1
GHz ĐẾN 40 GHz
National technical regulation on
Short Range Device (SRD) - Radio equipment
to be used in the 1 GHz to 40 GHz frequency range
QUY ĐỊNH CHUNG
Quy chuẩn này áp dụng cho các loại thiết bị vô
tuyến cự ly ngắn (SRD) sau:
- Máy thu phát vô tuyến cự ly ngắn loại phổ dụng:
cảnh báo, điều khiển, đo đạc từ xa, truyền dữ liệu…;
- Máy nhận dạng vật thể bằng sóng vô tuyến điện
(RFID);
- Máy xác định vô tuyến: thiết bị phát hiện đối
tượng, di chuyển vật thể và các ứng dụng cảnh báo hoặc báo động từ xa.
Quy chuẩn này áp dụng đối
với sản phẩm, hàng hóa là thiết bị vô tuyến cự ly ngắn có mã số HS quy định tại
Phụ lục D.
Tất cả các thiết bị vô
tuyến cự ly ngắn phải tuân thủ các quy định về quy hoạch tần số và phân kênh
tần số của Việt Nam. Các loại thiết bị vô tuyến liệt kê ở trên hoạt động trong
băng tần 1 GHz đến 40 GHz (như quy định trong Bảng 1) cho các trường hợp:
- Có kết nối ra (RF) với
ăng ten riêng biệt (ăng ten rời) hoặc ăng ten được kết hợp bên trong máy thu
phát vô tuyến (ăng ten liền);
- Mọi loại điều chế khác
nhau;
- Có thoại hoặc phi thoại.
Bảng 1- Băng tần được phép sử dụng cho thiết bị vô
tuyến cự ly ngắn băng
tần 1 GHz đến 40 GHz
Băng tần | Ứng dụng | |
Phát và Thu | 2 400 MHz đến
2_483,5 MHz | Các thiết bị vô tuyến
cự ly ngắn dùng cho mục đích chung |
Phát và Thu | 2 400 MHz đến
2_483,5 MHz | Các thiết bị xác định vô tuyến: ra đa, phát hiện đối tượng, di chuyển
vật thể và cảnh báo từ xa |
Phát và Thu | (a) 2 446 MHz đến 2
454 MHz | RFID (Các thiết bị
nhận dạng đối tượng bằng tần số vô tuyến) |
Phát và Thu | (b) 2 446 MHz đến 2
454 MHz | RFID (Các thiết bị
nhận dạng đối tượng bằng tần số vô tuyến) |
Phát và Thu | 5 725 MHz đến 5_850
MHz | Các thiết bị vô tuyến
cự ly ngắn dùng cho mục đích chung |
Phát và Thu | 24,00 GHz đến 24,25
GHz | Các thiết bị vô tuyến cự ly ngắn dùng cho mục đích chung và các thiết
bị xác định vô tuyến |
CHÚ THÍCH: (a) và
(b) đề cập đến hai giới hạn hoạt động khác nhau đối với
các mức công suất khác nhau trong cùng một dải tần số (Xem Phụ lục C). |
Quy chuẩn này áp dụng cho các trạm cố định, trạm di
động và trạm di chuyển được và không áp dụng cho các ứng dụng sử dụng công nghệ
UWB.
Quy chuẩn kỹ thuật này được áp dụng cho các cơ
quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh
thiết bị thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn này trên toàn lãnh thổ Việt
Nam.
[1] CISPR 16-1-1 (2015): "Specification for
radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods; Part 1-1: Radio
disturbance and immunity measuring apparatus - Measuring apparatus".
[2] CISPR 16-1-4 (2010): "Specification for
radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods; Part 1-4: Radio
disturbance and immunity measuring apparatus - Antennas and test sites for
radiated disturbance measurements".
[3] CISPR 16-1-5 (2014): "Specification for
radio disturbance and immunity measuring apparatus and methods; Part 1-5: Radio
disturbance and immunity measuring apparatus - Antenna calibration sites and
reference test sites for 5 MHz to 18 GHz".
[4] Recommendation ITU-T O.41 (1994):
"Psophometer for use on telephone-type circuits".
[5] Recommendation ITU-T O.153 (1992): "Basic
parameters for the measurement of error performance at bit rates below the
primary rate".
[6] Commission Implementing Decision (EU) 2017/1483
of 8 August 2017 amending Decision 2006/771/EC on harmonisation of the radio
spectrum for use by short-range devices and repealing Decision 2006/804/EC.
Giải thích từ ngữ
Kênh lân cận (adjacent channels)
Hai kênh tần số nằm cách tần số trung tâm của kênh
danh định một khoảng tần số bằng băng thông của kênh danh định.
Dùng thông tin vô tuyến để chỉ điều kiện nguy hiểm
ở một vị trí nào đó.
Ăng ten giả (artificial
antenna)
Một tải giả không bức xạ, có trở kháng danh định
bằng trở kháng ra của thiết bị cần đo. Mức trở kháng này do nhà cung cấp thiết
bị quy định.
Băng tần số được ấn định (assigned frequency band)
Băng tần số mà thiết bị vô tuyến được phép hoạt
động để thực hiện đầy đủ các chức năng đã được thiết kế cho thiết bị.
Đơn vị điều chế dùng trong điều chế trải phổ chuỗi
trực tiếp (DSSS).
Số chip được truyền trong 1 s.
Đo dẫn (conducted measurements)
Các phép đo được thực
hiện bằng cách sử dụng kết nối trực tiếp với thiết bị được đo.
Thời gian bật tích lũy (Ton_cum) (cumulative on-time (Ton_cum))
Tổng thời gian bật Ton trongthời gian quan sát Tobs.
Ăng ten rời (dedicated antenna)
Ăng ten có thể tháo rời và được đo kiểm với thiết
bị vô tuyến, được thiết kế như một phần không thể thiếu của thiết bị.
Trải phổ chuỗi trực tiếp (direct sequence spread specrum)
Phương thức điều chế bằng cách sử dụng kết hợp dữ
liệu cần phát và chuỗi mã cố định để điều chế trực tiếp sóng mang.
Tần suất phát (duty cycle (DC))
Tỉ lệ phần trăm giữa tổng thời gian phát Ton_cum
trên tổng thời gian quan sát Tobs trong băng thông giám sát Fobs.
Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương (equivalent isotropically radiated power)
Công suất bức xạ tối đa
của máy phát và ăng ten của nó.
Thiết bị dự định dùng tại một vị trí cố định.
Trải phổ nhảy tần (frequency hopping spread spectrum)
Một phương thức trải phổ trong đó tín hiệu phát
chiếm một số tần số nhất định theo thời gian theo một lịch trình đã lập sẵn.
Hệ thống nhận dạng (identification system)
Hệ thống gồm máy phát, máy thu (hoặc kết hợp cả
hai) và ăng ten. Hệ thống này nhận dạng vật thể thông qua một bộ phát đáp.
Ăng ten liền (integral antenna)
Ăng ten cố định, có thể tích
hợp sẵn, được thiết kế như một phần không thể thiếu của thiết bị.
Thiết bị được gắn trên các phương tiện di động hoặc
dùng như một thiết bị di động.
Băng thông quan sát (Fobs) (observation bandwidth)
Băng thông được sử dụng trong
mục đích đánh giá thời gian phát.
Thời gian quan sát (Tobs) (observation period)
Khoảng thời gian tham
chiếu.
Băng thông chiếm dụng (occupied bandwidth)
Độ rộng của băng tần số sao cho công suất bức xạ
trung bình bên ngoài băng thông này chỉ bằng 0,5 % công suất bức xạ tổng.
Khoảng thời gian giữa
hai lần truyền liên tiếp.
Khoảng thời gian trên một kênh
hoạt động (OC) dùng cho mục đích phát.
Kênh hoạt động (OC) (Operating Channel)
Dải tầntừ Flow đến Fhigh, thiết bị chỉ được phát tín hiệu trong dải tần này.
Độ rộng kênh hoạt động (OCW) (Operating Channel Width)
Băng thông giữa hai tần
số Flow và Fhigh.
Tần số hoạt động (operating frequency)
Tần
số danh định của
thiết bị được hoạt động/vận hành.Thuật ngữ này có thể sử dụng tương đương với
"tần số hoạt động trung tâm".
CHÚ THÍCH : Thiết bị có thể hoạt
động ở nhiều tần số hoạt động.
Dải tần số hoạt động (operating frequency range)
Dải tần số cho phép thiết bị thực hiện việc điều chỉnh bằng cách chỉnh mạch,
chuyển mạch hoặc thiết lập lại các trạng thái.
Bức xạ ngoài băng (out-of-band emissions)
Bức xạ trên một tần số hoặc một vài tần số đồng
thời cùng với bức xạ chính ngoài băng thông cần thiết do quá trình điều chế gây
ra nhưng không phải là bức xạ giả.
Thiết bị di động (portable station)
Thiết bị có thể di chuyển được.
Đo bức xạ (radiated measurements)
Các phép đo liên quan đến đo giá trị tuyệt đối
trường bức xạ.
Xác định bằng vô tuyến điện (radiodetermination)
Xác định vị trí, tốc độ và một số đặc điểm khác của
vật thể hoặc thu thập thông tin về các thông số vật thể bằng phương pháp truyền
sóng vô tuyến.
Kỹ thuật điều chế trong đó năng lượng tín hiệu phát
được phân bố trải rộng trên phổ tần số vô tuyến.
Bức xạ giả (spurious emissions)
Bức xạ trên một tần số hoặc một vài tần số ngoài
băng thông cần thiết và sự suy giảm mức bức xạ này không ảnh hưởng đến chất
lượng truyền tin.
Điều khiển từ xa (telecommand)
Việc sử dụng thông tin vô tuyến điện để truyền các
tín hiệu khởi tạo, thay đổi hoặc kếtthúc một quá trình từ khoảng
cách xa.
Dùng thông tin vô tuyến để thu thập và ghi lại số
liệu từ khoảng cách xa.
Thiết bị thu nhận và phát lại tín hiệu thu được ban
đầu.
Công nghệ Băng siêu rộng (Ultra Wide Band (UWB) technology)
Công nghệ dành cho thông tin vô tuyến cự ly ngắn, liên quan đến
việc tạo và truyền năng lượng tần số vô tuyến có chủ đích trên một dải tần số rất
lớn, có thể chồng lấn một số dải tần được phân bổ cho các dịch vụ thông tin vô tuyến như được
định nghĩa trong Khuyến nghị SM.1755của ITU-R.
Kênh lân cận kế tiếp (alternate adjacent channels)
Những kênh tần số có độ lệch tần số so với kênh
danh định bằng hai lần băng thông kênh danh định.
Hình 1 - Định nghĩa kênh lân cậnvà kênh lân cậnkế tiếp
Ký hiệu
Kích thước khẩu độ của ăng ten bức xạ
E
Cường độ điện trường
f Tần
số
P Công
suất
R
Khoảng cách
t Thời
gian
λ Bước
sóng
Chữ viết tắt
ACS | Adjacent Channel Selectivity | Độ chọn lọc kênh lân cận |
ac | Alternating current | Dòng điện xoay chiều |
AFA | Adaptive Frequency Agility | Độ nhạy tần số thích ứng |
CW | Continuous Wave | Sóng liên tục |
DAA | Detect And Avoid spectrum
access technique | Kỹ thuật Phát hiện và Tránh truy
nhập phổ |
dBi | Gain in decibels relative to an
isotropic antenna | Độ tăng ích tính theo dB so với ăng ten bức xạ đẳng hướng |
dBm | decibel-milliwatts | dBmW là
đơn vị định mức được sử dụng để chỉ ra rằng tỷ lệ công suất được biểu thị bằng
decibel (dB) với tham chiếu đến một milli oát (mW) |
dc | direct current | Dòng điện một chiều |
DC | Duty Cycle | Chu kỳ làm việc |
DSSS | Direct Sequence Spread Spectrum | Trải phổ chuỗi trực tiếp |
e.i.r.p. | Equivalent isotropically
radiated power | Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương |
EMC | ElectroMagnetic Compatibility | Tương thích điện từ |
EUT | Equipment Under Test | Thiết bị cần đo kiểm |
FAR | Fully Anechoic Room | Phòng không dội |
FHSS | Frequency Hopping Spread
Spectrum | Trải phổ theo phương thức nhảy tần |
GBSAR | Ground Based Synthetic Aperture Radar | Ra đa khẩu độ tổng hợp đặt trên mặt đất |
ITU-R | International
Telecommunications Union, Radio sector | Lĩnh vực Vô tuyến thuộc Liên minh Viễn thông quốc tế |
ITU-T | International
Telecommunications Union, Telecommunications sector | Lĩnh vực Viễn thông thuộc Liên minh Viễn thông quốc tế |
LBT | Listen Before Talk | Nghe trước khi nói |
OC | Operating Channel | Kênh hoạt động |
OCW | Operating Channel Width | Độ rộng kênh hoạt động |
OFDM | Orthogonal Frequency Division Modulation | Điều chế phân chia theo tần số trực giao |
PRR | Pulse Repetition Rate | Tốc độ lặp lại xung |
RBW | Reference BandWidth | Băng thông tham chiếu |
RF | Radio Frequency | Tần số vô tuyến |
RFID | Radio Frequency IDentification | Nhận dạng bằng tần số vô tuyến |
RMS | Root Mean Square | Giá trị hiệu dụng |
SCU | System Control Unit | Khối điều khiển hệ thống |
SF-CW | Step Frequency Continuous Wave
(spread spectrum) | Sóng liên tục có tần số theo từng bước (trải phổ) |
SND/ND | Signal+Noise+Distortion divided
by Noise+Distortion | Tín hiệu + Tạp âm + Méo/Tạp âm + Méo |
SRD | Short Range Device | Thiết bị vô tuyến cự ly ngắn |
Tx | Transmitter | Máy phát |
UWB | Ultra Wide Band | Băng siêu rộng |
VSWR | Voltage Standing Wave Ratio | Tỷ số sóng đứng theo điện áp |
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
Điều kiện môi trường
Các yêu cầu kỹ thuật áp dụng
trong điều kiện môi trường vận hành thiết bị được nhà sản xuất công bố. Thiết
bị phải tuân thủ tất cả các yêu cầu kỹ thuật của Quy chuẩn này được khi áp dụng
các phép đo đáp ứng yêu cầu trong Phụ lục A dưới điều kiện môi trường vận hành
của thiết bị.
Đo kiểm
tra sựtuân thủ các yêu cầu kỹ thuật
Điều kiện môi trường để đo kiểm
Các yêu cầu kỹ thuật của
quy chuẩn này áp dụng trong điều kiện môi trường hoạt động của
thiết bị do nhà sản xuất công bố/khai báo. Thiết bị này phải tuân
thủ mọi yêu cầu kỹ thuật của quy chuẩn này khi hoạt động trong giới
hạn biên của điều kiện hoạt động môi trường được khai báo.
Thiết bịđo kiểm
Tổng quát
Tài liệu kỹ thuật và hướng dẫn
vận hành để thực hiện đo kiểm phải được cung cấp, hỗ trợ đầy đủ.
Phương tiện cố định thiết bị đo
cho thiết bị có ăng ten tích hợp có thể được cung cấp (xem 2.2.7.3).
Để đơn giản hóa và hài hòa các
quy trình đo giữa các phòng đo khác nhau, các phép đo phải được thực hiện trên
các mẫu thiết bị đáp ứng yêu cầu trong 2.2.2.2 đến 2.2.2.4. Khi đó, các yêu cầu
đặt ra trong quy chuẩn này sẽ được đáp ứng mà không cần thực hiện các phép đo
trên tất cả các tần số.
Lựa chọn mô hình đo kiểm
Nếu thiết bị có một số chức năng
tùy chọn nhưng không gây ảnh hưởng đến các thông số vô tuyến (RF), chỉ cần đo
kiểm thiết bị với một cấu hình sao cho kết hợp được tất cả các đặc điểm phức
tạp nhất. Thiết bị cần đo kiểm phải có đầu kết nối ra có trở kháng RF 50 Ω để
đo công suất dẫn.
Trong trường hợp thiết bị dùng
ăng ten trong, nhưng không có đầu kết nối cố định RF 50 Ω, phải có một mẫu
thiết bị thứ hai có kết nối tạm thời ăng ten bên ngoài trở kháng 50 Ω, phù hợp
với yêu cầu đo kiểm (xem 2.2.2.4).
Đo kiểm thiết bị với các mức công suất khác
nhau
Nếu thiết bị cần đo có mức công
suất phát khác nhau do nhiều khối công suất riêng tạo thành, hoặc bằng cách
cộng thêm các tầng công suất hoặc thiết bị có tần số phát thay đổi, tất cả các
thông tin trên phải được khai báo trong tài liệu kỹ thuật. Mỗi khối công suất
hoặc mỗi tầng công suất cộng thêm cần được đo kiểm kết hợp với thiết bị. Số mẫu
thử cần thiết và các phép thử cần được dựa trên các yêu cầu của 2.2.2. Trong
trường hợp tối giản, các phép đo công suất bức xạ (e.i.r.p.), bức xạ giả phải
được thực hiện cho từng tổ hợp và phải được ghi lại trong báo cáo đo kiểm.
Đo kiểm thiết bị không có đầu nối RF 50 Ω bên
ngoài (thiết bị dùng ăng ten liền)
Thiết bị có đầu nối ăng ten tạm thời hoặc cố định bên trong hoặc sử dụng
bộ ghép đo chuyên dụng
Để hỗ trợ cho việc đo kiểm, các
đầu truy nhập thiết bị, đầu kết nối cố định hoặc tạm thời cần được ghi rõ trên
sơ đồ mạch. Nhà cung cấp thiết bị có thể trang bị các hộp ghép đo phù hợp. Việc
sử dụng hộp ghép đo, kết nối ăng ten trong hoặc kết nối tạm thời ăng ten ngoài
cụ thể phải được ghi lại trong báo cáo đo kiểm.
Thông tin về hộp ghép đo được cho
trong 2.2.7.3.
Thiết bị có đầu nối ăng ten tạm thời
Có thể đo bức xạ cho thiết bị có
kết nối với ăng ten chuẩn. Nhà cung cấp thiết bị phải phối hợp, hỗ trợ các
phòng đo khi xác định kết quả phép đo bức xạ, tháo ăng ten và lắp đầu kết nối
tạm thời ăng ten ngoài.
Nói một cách khác, có hai loại
thiết bị cần đo trong phòng đo: Một loại thiết bị được nối với đầu kết nối tạm
thời, một loại thiết bị có ăng ten đang được kết nối. Các phép đo được thực
hiện bằng cách sử dụng kết hợp giữa hai loại thiết bị trên. Bên có thiết bị cần
đo phải công bố hai mẫu thiết bị như nhau trong quy chuẩn, ngoại trừ đầu kết
nối ăng ten.
Đo kiểm các thiết bị không hoạt động liên tục
Khi thực hiện các phép đo máy
phát trên thiết bị được thiết kế để hoạt động không liên tục, cần đảm bảo để
không bật máy vượt quá chu kỳ hoạt động tối đa. Chu kỳ hoạt động thực tế được
sử dụng phải được ghi lại và nêu trong báo cáo đo kiểm.
CHÚ THÍCH: Không nên nhầm lẫn chu
kỳ làm việc tối đa của máy phát đang thử với chu kỳ làm việc của thiết bị trong
điều kiện hoạt động bình thường.
Khi thực hiện các phép đo máy
phát trên thiết bị được thiết kế cho hoạt động không liên tục, có thể chu kỳ
hoạt động được sử dụng lớn hơn chu kỳ hoạt động bình thường khi vận hành. Trong
trường hợp này, cần chú ý để tránh các hiệu ứng làm nóng có ảnh hưởng xấu đến
thiết bị và các thông số được đo. Thời gian tương ứng chu trình tối đa khi đo
phải được phòng đo thông báo trước.
Thiết kế cơ và điện
Tổng
quát
Máy phát và máy thu có thể là các
khối riêng hoặc nằm kết hợp trong một khối.
Chức
năng tự động tắt máy phát
Nếu máy phát có chức năng ngắt tự
động, chức năng này phải ngắt trong thời gian đo. Trong trường hợp không thể
ngắt chức năng này, một phương pháp đo thích hợp sẽ được mô tả và ghi lại.
Ngăn
chức năng giảm ồn và tiết kiệm pin ở máy thu
Nếu máy thu có chức năng làm yên
lặng, khử ồn hoặc tiết kiệm pin, chức năng này phải được ngắt trong thời gian
đo. Trong trường hợp không thể ngắt chức năng này, một phương pháp đo thích hợp
sẽ được mô tả và ghi lại.
Thiết bị đo kiểm phụ trợ
Thông tin cài đặt và nguồn tín hiệu đo đặc dụng phải được gửi kèm cùng
thiết bị khi đo kiểm.
Nguồn điện đo kiểm
Tổng
quát
Thiết bị phải được kiểm tra bằng
cách sử dụng nguồn điện đo thích hợp theo quy định tại 2.2.5.2 hoặc 2.2.5.3.
Trong trường hợp được cấp nguồn bằng nguồn điện bên ngoài và bên trong, thiết
bị phải được kiểm tra bằng cách sử dụng nguồn năng lượng bên ngoài như quy định
tại 2.2.5.2, sau đó lặp lại sử dụng nguồn điện bên trong như quy định tại
2.2.5.3.
Nguồn năng lượng đo được sử dụng
phải được nêu trong báo cáo đo kiểm.
Nguồn
điện đo kiểm bên ngoài
Trong quá
trình đo, nguồn điện của thiết bị phải được thay thế bằng nguồn năng lượng đo
bên ngoài có khả năng tạo ra điện áp đo bình thường và cực đoan như trong 2.2.6.2
và 2.2.7.2. Trở kháng bên trong của nguồn điện đo bên ngoài phải đủ thấp để mức
độ ảnh hưởng đến kết quả đo không đáng kể. Đối với mục đích đo, điện áp của
nguồn điện đo bên ngoài phải được đo tại các đầu vào của thiết bị. Nguồn năng
lượng đo bên ngoài phải được tách rời phù hợp và được áp dụng càng gần các cực
của pin thiết bị càng tốt. Đối với các phép đo bức xạ, bất kỳ dây dẫn công suất
bên ngoài nào cũng phải được bố trí sao cho không ảnh hưởng đến các phép đo.
Trong các
đo, điện áp nguồn đo phải nằm trong phạm vi dung sai < ±1 % so với điện áp ở
đầu mỗi đo. Giá trị của dung sai này có thể rất quan trọng đối với các phép đo
nhất định. Sử dụng dung sai nhỏ hơn sẽ cung cấp giá trị độ không đảm bảo đo tốt
hơn cho các phép đo này.
Nguồn
điện đo kiểm bên trong
Đối với các phép đo bức xạ trên
thiết bị cầm tay có ăng ten liền, nên sử dụng pin bên trong được sạc đầy. Pin
được sử dụng phải được cung cấp hoặc khuyến nghị bởi nhà sản xuất. Nếu sử dụng
pin bên trong, điện áp phải nằm trong phạm vi dung sai nhỏ hơn ±5 % so với
điện áp ban đầu. Trong trường hợp không phù hợp, một chú thích cho hiệu ứng này sẽ được
thêm vào báo cáo đo kiểm.
Đối với các phép
đo dẫn hoặc trong
trường hợp sử dụng bộ ghép đo, nguồn điện bên ngoài tại mức điện áp quy định có thể thay thế cho các pin đikèm thiết bị. Việc này phải được ghi lại trong báo cáo đo kiểm.
Các điều kiện đo kiểm chuẩn
Nhiệt độ và độ ẩm chuẩn
Nhiệt độ và độ ẩm của phòng đo trong dải các giá trị sau:
- Nhiệt độ: từ 15 oC đến 35 oC;
- Độ ẩm: từ 20 % đến 75 %.
Ở những nơi không xác lập được
các điều kiện đo trên, cần ghi rõ các giá trị cụ thể về môi trường đo vào báo
cáo đo kiểm.
Nguồn điện đo kiểm chuẩn
Điện áp lưới điện
Điện áp nguồn nối với thiết bị đo
phải là điện áp danh định.
Nhà cung cấp thiết bị phải khai
báo điện áp danh định cho từng thiết bị cụ thể.
Tần số nguồn điện xoay chiều phải
nằm trong khoảng từ 49 Hz đến 51 Hz.
Nguồn năng lượng pin
Khi thiết bị vô tuyến dùng nguồn
ắc quy, điện áp đo thông dụng là 1,1 nhân với điện áp danh định của ắc quy (6
V, 12 V, v.v).
Các nguồn công suất khác
Khi thiết bị hoạt động với các
loại nguồn khác, hoặc loại ắc quy khác, điện áp đo phải được nhà cung cấp thiết
bị khai báo và phải được các phòng đo chấp thuận. Các giá trị này phải được ghi
lại trong báo cáo đo kiểm.
Các điều kiện chung
Các tín hiệu đo kiểm chuẩn và điều chế đo kiểm
Tổng quát
Tín hiệu điều chế đo là tín hiệu
dùng để điều chế sóng mang, phụ thuộc vào loại thiết bị cần đo và các phép đo
yêu cầu. Các tín hiệu điều chế đo chỉ áp dụng cho các thiết bị có đầu kết nối
điều chế ngoài. Đối với các thiết bị không có đầu kết nối điều chế ngoài, sử
dụng ngay điều chế trong của máy để đo điều chế.
Tín hiệu sử dụng đo phải đảm bảo
có các đặc tính sau:
- Đặc trưng cho quá trình hoạt độngbình
thường;
- Có băng thông chiếm dụng lớn nhất.
Đối với máy phát gián đoạn, tín
hiệu đo phải đảm bảo:
- Tín hiệu RF tạo ra cho mỗi lần phát giống nhau;
- Quá trình phát tín hiệu phải ổn định theo thời
gian;
- Chuỗi tín hiệu phát phải được lặp lại một cách
chính xác;
- Chi tiết về tín hiệu đo phải được ghi lại trong
báo cáo đo kiểm.
Đối với các thiết bị cự ly ngắn
không có đầu kết nối đo điều chế ngoài, sử dụng điều chế đang vận hành để đo.
Đối với thoại băng hẹp (băng thông RF 120 kHz), cần phải sử dụng tín hiệu không
điều chế.
Tín hiệu đo chuẩn đối với dữ liệu
Đối với thiết bị có đầu kết nối
ngoài để điều chế dữ liệu, sử dụng tín hiệu đo chuẩn như sau:
a) D-M2: Tín hiệu thử là chuỗi nhị phân giả ngẫu
nhiên, gồm ít nhất 511 bit, được lặp lại liên tục, phù hợp với Khuyến nghị ITU-T
O.153. Nếu chuỗi tín hiệu không được lặp lại liên tục, cần ghi rõ phương pháp
áp dụng thực tế trong báo cáo đo kiểm.
b) D-M3: Trong trường hợp dùng các tin báo chọn lọc,
có kèm theo bộ tạo mã/giải mã trong thiết bị đo kiểm, phải có sự thỏa thuận
giữa nhà cung cấp thiết bị và phòng đo kiểm về tín hiệu đo.
Ăng
ten giả
Có thể dùng ăng ten giả để đo
thiết bị cự ly ngắn, nhưng nó phải thuộc loại tải thuần trở. VSWR trên đầu kết
nối RF 50 Ω không được vượt quá 1,5:1 cho toàn bộ dải tần số đo kiểm.
Bộ ghép
đo
Tổng quát
Đối với các thiết bị dùng ăng ten
liền có khẩu độ mở nhỏ và không có đầu kết nối ra RF 50 Ω, cần sử dụng hộp ghép
đo thích hợp.
Hộp ghép đo là một loại thiết bị
vô tuyến dùng để ghép ăng ten bên trong máy với thiết bị đầu cuối RF 50 Ω ở tất
cả các tần số cần đo (Hình 2).
Các hộp ghép đo phải được mô tả
đầy đủ. Ngoài ra, hộp ghép đo có thể cung cấp:
a) Kết nối với nguồn điện bên
ngoài;
b) Một phương thức cung cấp đầu
vào hoặc đầu ra từ thiết bị. Điều này có thể bao gồm khớp nối đến hoặc từ ăng
ten. Trong trường hợp đánh giá thiết bị giọng nói, giao diện âm thanh có thể
được cung cấp bằng kết nối trực tiếp hoặc bằng bộ ghép âm hoặc trong trường hợp
thiết bị không nói, thiết bị kiểm tra cũng có thể cung cấp phương tiện ghép phù
hợp, ví dụ: cho dữ liệu hoặc video đầu ra.
Các hộp ghép đo thường được cung
cấp bởi nhà sản xuất.
Các đặc tính hiệu suất của thiết
bị đo phải được phòng đo chấp thuận và phải tuân theo các thông số cơ bản sau:
a) Suy hao do ghép không được lớn
hơn 30 dB;
b) Tính chất băng thông thích
hợp;
c) Sự biến thiên suy hao do ghép không vượt quá 2 dB trên dải tần số được sử dụng trong phép đo;
d) Mạch liên kết được nối với bộ đấu nối RF phải là mạch không được chứa các thiết bị tích cựchoặc
không tuyến tính;
e) VSWR tại ổ cắm 50 Ω không được
lớn hơn 1,5 trên dải tần số của các phép đo;
f) Suy hao do ghép phải độc lập
với vị trí của bộ ghép đo và không bị ảnh hưởng bởi sự lân cận của các đối
tượng hoặc người xung quanh. Suy hao do ghép phải lặp lại được khi thiết bị đo
kiểm được tháo ra và thay thế. Thông thường, bộ ghép đo ở một vị trí cố định và
quy định vị trí cho EUT;
g) Suy hao do ghép sẽ không thay
đổi đáng kể khi điều kiện môi trường thay đổi.
Hình 2 - Bộ ghép đo
Đầu đo trường (hoặc ăng ten nhỏ)
cần được kết cuối đúng. Các đặc điểm và xác nhận sẽ được bao gồm trong báo cáo
đo kiểm.
Cách sử dụng
Thiết bị kiểm tra có thể được sử
dụng để tạo thuận lợi cho một số phép đo máy phát và máy thu trong trường hợp
thiết bị có ăng ten rời.
Bộ ghép đo chỉ được sử dụng cho
các phép đo công suất tương đối hoặc cho các phép đo không phụ thuộc vào tỷ lệ
ghép.
Các vị trí đo và bố trí tổng thể cho các phép
đo bức xạ
Sơ đồ bố trí đo bức xạ và mô tả
chi tiết được cho trong Phụ lục A.
Máy thu đo
Thuật ngữ "máy thu đo"
dùng để chỉ một vôn kế chọn lọc tần số hoặc máy phân tích phổ. Một máy dò RMS
được sử dụng nếu không được xác định khác cho một phép đo cụ thể. Băng thông đo
của máy thu đo, nếu có thể, phải theo CISPR 16 [1], [2] và [3]. Để có được độ
nhạy cần thiết, có thể cần băng thông đo hẹp hơn và trong những trường hợp như
vậy, điều này phải được nêu trong mẫu báo cáo đo kiểm. Tốt nhất là băng thông
của máy thu đo phải được đưa ra trong Bảng 2.
Bảng 2 - Đo băng thông ưu tiên
Dải tần số (f) | Độ rộng băng thông tham chiếu
của máy thu |
30 MHz ≤ f ≤ 1 000 MHz | Từ 100 kHz đến 120 kHz |
f > 1 000 MHz | 1 MHz |
Khi dùng băng thông hẹp để đo, sử dụng
công thức biến đổi sau đây:
Trong đó:
A là giá trị đo được ở băng thông
đo thấp;
B là giá trị quy về băng thông
chuẩn, hoặc
Nếu phổ đo là các vạch phổ rời
rạc, sử dụng trực tiếp giá trị đo A (Vạch phổ rời rạc được định nghĩa như là
các xung đỉnh với mức cao hơn giá trị trung bình 6 dB trong băng thông đo).
Giải thích kết quả đo
Tổng quát
Việc giải thích các kết quả được ghi lại trong một
báo cáo đo kiểm cho các phép đo được mô tả trong Quy chuẩn này sẽ như sau:
- Giá trị đo được liên quan đến giới hạn tương ứng
sẽ được sử dụng để quyết định xem một thiết bị có đáp ứng các yêu cầu của quy
chuẩn này hay không;
- Giá trị của độ không đảm bảo đo đối với phép đo
của từng thông số phải được đưa vào báo cáo đo kiểm;
- Giá trị được ghi lại của độ không đảm bảo đo phải
là, đối với mỗi phép đo, bằng hoặc nhỏ hơn các số liệu trong Bảng 3.
Đối với các phương pháp đo, theo
quy chuẩn này, các số liệu độ không đảm bảo đo phải được tính toán và sẽ tương
ứng với hệ số giãn nở (hệ số che phủ) k = 1,96 hoặc k = 2 (cung cấp mức tin cậy
tương ứng 95 % và 95,45 % trong trường hợp các phân phối đặc trưng cho độ không
đảm bảo đo thực tế là bình thường (Gaussian)). Nguyên tắc tính toán độ không
đảm bảo đo được nêu trong ETSI TR 100 028, cụ thể trong Phụ lục F của ETSI TR
100 028-2.
Bảng 3 dựa trên các yếu tố mở
rộng như vậy.
Bảng 3 - Độ không bảo đảm đo tối
đa
Các tham số | Độ
không bảo đảm đo |
Tần số vô tuyến | ±1 x 10-7 |
Công suất RF (dẫn) | ±1,5 dB |
Phát xạ bức xạ của máy phát, có giá trị đến 26,5
GHz | ±6 dB |
Phát xạ bức xạ của máy phát, có giá trị giữa 26,5
GHz và 66 GHz | ±8 dB |
Phát xạ bức xạ của máy thu, có giá trị lên đến
26,5 GHz | ±6 dB |
Phát xạ bức xạ của máy thu, có giá trị giữa 26,5
GHz và 66 GHz | ±8 dB |
Nhiệt độ | ±1oC |
Độ ẩm | ±5 % |
Điện áp (dòng điện một chiều) | ±1 % |
Điện áp (dòng điện xoay chiều, < 10 kHz) | ±2 % |
CHÚ THÍCH : Đối với
phát xạ bức xạ trên 26,5 GHz, có thể không đạt được độ không đảm bảo đo tuân thủ các mức được quy định trong bảng này. Trong những trường hợp
này, chỉ có thể chấp nhận sử dụng quy trình giải thích thay thế được quy định 2.2.8.2. |
Hệ số mở rộng cụ thể được sử dụng
để đánh giá độ không đảm bảo đo phải được nêu rõ.
Độ
không bảo đảm đo lớn hơn độ không bảo đảm tối đa chấp nhận được
Việc giải thích kết quả đo theo
điều này chỉ có thể chấp nhận đối với các phát xạ bức xạ trên 26,5 GHz trong
trường hợp không thể đạt được độ không đảm bảo đo tuân thủ các mức đã quy định
trong Bảng 3.
Trong những trường hợp này, chỉ
có thể chấp nhận sử dụng quy trình giải thích thay thế được quy định trong
2.2.8.2.
Phải giải thích kết quả khi so
sánh các giá trị đo với các giới hạn đặc tả như sau:
a) Khi giá trị đo cộng với chênh
lệch giữa độ không đảm bảo đo tối đa chấp nhận được và độ không đảm bảo đo được
tính toán bởi kỹ thuật viên kiểm tra không vượt quá giá trị giới hạn, thiết bị
được đo đáp ứng các yêu cầu của quy chuẩn này.
b) Khi giá trị đo cộng với chênh lệch giữa độ không đảm bảo đo tối đa
chấp nhận được và độ không đảm bảo đo được tính bởi kỹ thuật viên kiểm tra vượt
quá giá trị giới hạn thì thiết bị đo không đáp ứng các yêu cầu của quy chuẩn này.
c) Độ không đảm bảo đo được tính
toán bởi kỹ thuật viên kiểm tra thực hiện phép đo phải được ghi lại trong báo
cáo đo kiểm.
d) Độ không đảm bảo đo được tính toán bởi kỹ thuật viên kiểm tra có thể
là giá trị tối đa cho một phạm vi các giá trị đo hoặc có thể là độ không đảm
bảo đo cho phép đo cụ thể chưa được đo. Phương pháp được sử dụng phải được ghi
lại trong báo cáo đo kiểm.
Yêu cầu đối với máy phát
Yêu cầu đo đối với máy phát
Áp dụng
Các yêu cầu chung trong 2.3.1.2
sẽ được áp dụng cho tất cả EUT khi ở chế độ phát.
Phương pháp đo và giới hạn đối với các tham số
của máy phát
Nếu máy phát có khả năng điều
chỉnh công suất sóng mang, cần đo kiểm các thông số của nó ở mức công suất phát
cao nhất, như nhà cung cấp thiết bị khai báo. Sau đó thiết bị phải được đưa về
mức công suất phát thấp nhất và thực hiện lại phép đo bức xạ giả (xem 2.3.4).
Nếu thiết
bị cần đo có đầu kết nối ngoài cố định RF 50 Ω và có ăng ten tích hợp hoặc ăng
ten trong, mọi phép đo cần được thực hiện với đầu ra này. Nếu đầu kết nối không
phải là bộ ghép RF 50 Ω đã chuẩn hóa, phải sử dụng một mạch trở kháng có kết
cuối thích hợp. Sau đó, công suất bức xạ đẳng hướng tương đương được tính theo
độ tăng ích của ăng ten sử dụng.
Nếu hệ thống gồm cả bộ phát đáp,
phép đo phải được thực hiện cùng với bộ phát đáp đó.
Ngoài ra, các phép đo kiểm sau
đây được thực hiện với ăng ten liền hoặc ăng ten rời:
a) Công suất bức xạ đẳng hướng
tương đương e.i.r.p. (xem 2.3.2)
b) Bức xạ giả (xem 2.3.3)
Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương (e.i.r.p.)
Áp dụng
Yêu cầu công suất bức xạ đẳng
hướng tương đương sẽ được áp dụng cho tất cả các máy phát.
Mô tả
e.i.r.p. là công suất bức xạ cực
đại của máy phát trên ăng ten của nó, được đo và tính theo trình tự cho trong
các điều sau:
Phương pháp đo
Các yêu cầu chung
Để đo e.i.r.p., đầu tiên cần xác
định phương pháp đo phù hợp (xem 2.3.2.3.2 và 2.3.2.3.3). Để chọn phương pháp
đo áp dụng, phải xác định độ rộng băng thông máy phát ở mức -6 dB, bằng cách
dùng một máy thu đo có độ rộng băng thông đo bằng 100 kHz.
- Tại 2.3.2.3.2 đối với các máy phát không trải phổ
có độ rộng băng thông -6 dB lên đến 20_MHz và các máy phát trải phổ có băng
thông kênh lên đến 1 MHz;
- Tại 2.3.2.3.3 cho tất cả các băng thông máy phát
khác.
Sử dụng quy trình đo áp dụng như
được mô tả trong điều này và Phụ lục A, đầu ra công suất phải được đo và ghi
lại trong báo cáo đo kiểm. Phương pháp đo phải được ghi lại trong báo cáo đo
kiểm.
Các phép đo phải được thực hiện ở
điều kiện đo bình thường (xem 2.2.6).
Khi đo, máy phát phải hoạt động ở
chế độ bức xạ liên tục.
Các máy phát không trải phổ với độ rộng băng thông -6 dB có độ rộng kênh
tối đa lên tới 20 MHz và các máy phát trải phổ có độ rộng kênh tối đa lên tới 1
MHz
Tổng quát
Phương pháp đo trong 2.3.2.3.2.2
hoặc 2.3.2.3.2.3 chỉ được sử dụng cho:
- Thiết bị không trải phổ có độ rộng băng thông
tính ở mức -6 dB là 20 MHz hoặc nhỏ hơn và chu kỳ hoạt động trên 50 %;
- Thiết bị trải phổ có độ rộng băng thông kênh tính
ở mức -6 dB là 1 MHz hoặc nhỏ hơn.
Phải sử dụng một máy phân tích
phổ hoặc vôn kế chọn tần và điều chỉnh đến tần số sóng mang của máy phát tại đó
dò được mức cao nhất.
Đối với các hệ thống FHSS, phải
sử dụng tần số nhảy cung cấp mức chỉ thị cao nhất và ghi lại tần số này trong
báo cáo đo kiểm.
Các máy phát loại khác được đo
theo 2.3.2.3.3.
Thiết bị đo là thiết bị điều chế đường bao cố định
Hình 3 - Bố trí phép đo
Vì lý do thực tế, các phép đo chỉ được thực hiện
tại mức công suất cao nhất mà máy phát được dự định hoạt động. Phải sử dụng bố
trí phép đo trong Hình 3.
Tốt nhất là phải thực hiện phép đo trong trường hợp
không có điều chế.
Nếu không thể đo trong trường hợp không có điều
chế, thì phải ghi rõ việc này trong các báo cáo đo kiểm.
Máy phát phải được thiết lậpở chế độ
phát
liên tục. Nếu không thể thực hiện
được điều này, các phép đo phải được
thực hiện trong khoảng thời gian ngắn hơn thời gian cụm tín hiệu (burst) được phát. Có thể cần kéo dài thời
gian của cụm tín hiệu.
Máy phát phải được kết nối với
ăng ten giả
và phải đo công suất đã cung cấp cho ăng ten giả này.
Công suất bức xạ đẳng hướng
tương đương sau đó được tính từ giá trị đo được, độ tăng ích (độ lợi) ăng ten đã biết, liên quan đến ăng ten đẳng hướng
và bất
kỳ suy hao
nào do cáp và đầu nối trong hệ thống đo.
Thiết bị đo là thiết bị điều chế đường bao
không cố định
Phép đo được thực hiện với các tín hiệu D-M2 hoặc
D-M3 phù hợp.
Ưu tiên chế độ phát liên tục, ngược lại, dùng chế
độ phát gián đoạn.
Máy phát được nối với ăng ten giả và đo công suất
đến ăng ten này. Thiết bị đo phải có băng thông đo không thấp hơn 16 lần băng
thông của kênh.
Công suất e.i.r.p. được tính từ: giá trị đo được,
độ tăng ích ăng ten, suy hao cáp nối và suy hao đầu kết nối RF.
Các máy phát khác với máy phát được xác định
trong 2.3.2.3.2
Phương pháp đo này sử dụng cho:
a) Thiết bị
có độ rộng băng thông tính ở mức - 6 dB lớn hơn 20 MHz, và thiết bị có chu kỳ
hoạt động dưới 50 %, hoặc
b) Thiết bị trải phổ có băng thông trên 1 MHz. Công
suất bức xạ đẳng hướng tương đương phải được xác định và ghi lại.
Trong trường hợp đo bức xạ trên các hệ thống ăng
ten thông minh sử dụng phân phối công suất đối xứng trên các chuỗi phát có sẵn,
nếu có thể, EUT phải được cấu hình để chỉ một chuỗi phát (ăng ten) được kích
hoạt trong khi các chuỗi phát khác bị vô hiệu hóa. Trong trường hợp không thể
thực hiện được, phương pháp đã sử dụng phải được ghi lại trong báo cáo đo kiểm.
Nếu chỉ đo được một chuỗi phát, thì kết quả đo cho chuỗi phát hoạt động phải
được hiệu chỉnh cho có hiệu lực cho toàn bộ hệ thống (tất cả các chuỗi phát).
CHÚ THÍCH: Công suất (tính bằng
mW) cho một chuỗi phát cần phải được nhân với số lượng chuỗi phát để thu được
tổng công suất cho hệ thống.
Phép đo phải được thực hiện bằng cách sử dụng hoạt
động bình thường của thiết bị với điều chế đo được áp dụng (xem 2.2.8.1).
Thủ tục đo kiểm như sau:
Bước 1:
- Dùng các phương tiện thích hợp,
ghép đầu ra máy phát với bộ tách sóng;
- Nối đầu ra của bộ tách sóng với
kênh thẳng đứng của máy hiện sóng;
- Điều chỉnh kết hợp bộ tách sóng
diode và máy hiện sóng, để tạo ra các đỉnh đường bao và chu kỳ hoạt động của
tín hiệu ra;
- Quan trắc chu kỳ hoạt động của
thiết bị [Tx on/ (Tx on +Tx off)] được ghi là x (0 < x <1).
Bước 2:
- Dùng bộ đo công suất băng rộng
RF đã chuẩn hóa để xác định công suất ra trung bình của máy phát; giá trị quan
trắc được gọi là A;
- e.i.r.p. được tính từ công suất
đo được A, chu kỳ quan trắc x, và độ tăng ích của ăng ten G (theo dBi) theo
công thức:
P = A + G + 10 log(1/x)
P không được vượt quá giá trị quy định trong
2.3.2.4.
Lặp lại phép đo cho những tần số cao nhất, trung
gian và thấp nhất của băng tần sử dụng và ghi lại các tần số này vào báo cáo đo
kiểm.
Các thiết bị FHSS phải được nhảy tần liên tục trên
3 tần số riêng rẽ.
Giới hạn
Trong điều kiện đo bình thường, công suất e.i.r.p.
cực đại của máy phát không được vượt quá các giá trị cho trong Bảng 4.
Bảng 4 - Công suất bức xạ cực đại (e.i.r.p.)
Các băng tần (MHz) | e.i.r.p. (mW) | Ứng dụng |
2 400 đến 2 483,5 | 10 | Các thiết bị SRD không chuyên biệt |
2 400 đến 2 483,5 | 25 | Các thiết bị xác định vô tuyến |
2 446 đến 2 454 | 500 | Các thiết bị nhận dạng tần số vô tuyến (RFID) |
5 725 đến 5 850 | 25 | Các SRD không chuyên biệt |
24 000 đến 24 250 | 100 | Các thiết bị xác định vô tuyến và các thiết bị SRD
không chuyên biệt |
Phạm vi các tần số hoạt động được cho phép
Áp dụng
Phạm vi tần số hoạt động được phép sẽ áp dụng cho
tất cả các máy phát.
Mô tả
Dải tần số hoạt động cho phép bao gồm toàn bộ các
tần số mà thiết bị có thể khai thác trong băng tần được ấn định. Dải tần số
hoạt động của thiết bị phải được nhà sản xuất khai báo.
Dải tần số hoạt động của thiết bị được xác định
bằng hai tần số: chiếm dụng thấp nhất và cao nhất của đường bao công suất theo
2.3.2.4 (Bảng 4).
Fh là tần số cao nhất của đường bao phổ
công suất, là tần số xa nhất phía trên tần số có công suất cực đại, tại đó công
suất ra rơi xuống dưới mức -75 dBm/Hz so với mật độ phổ công suất e.i.r.p. (
-30 dBm trong băng thông đo chuẩn 30 kHz).
Fl là tần số thấp nhất của đường bao phổ
công suất, là tần số xa nhất phía dưới tần số có công suất cực đại, tại đó công
suất ra rơi xuống dưới mức -75 dBm/Hz so với mật độ phổ công suất e.i.r.p. (-30
dBm trong băng thông đo chuẩn 30 kHz).
Khi có các chế độ bức xạ khác nhau, tất cả các chế
độ và băng thông liên quan của chúng phải được nêu rõ.
Phương pháp đo
Phương pháp đo thiết bị sử dụng điều chế FHSS và
điều chế tần số theo từng nấc được cho trong 2.3.3.4.
Để đo dải tần số hoạt động cần sử dụng thủ tục đo
bức xạ dẫn như trong Phụ lục A và ghi lại các kết quả đo trong báo cáo đo kiểm.
Thủ tục đo dải tần số hoạt động như sau:
a) Xác lập máy phân tích phổ ở chế độ lấy trung bình về ảnh với tần số
quét tối thiểu là 50 Hz.
b) Chọn tần số hoạt động thấp nhất của thiết bị cần đo và kích hoạt nó
phát ở chế độ có điều chế. Bức xạ RF của thiết bị sẽ thể hiện trên màn hình máy
phân tích phổ.
c) Sử dụng núm đánh dấu tần số của máy phân tích phổ để tìm tần số thấp
nhất, tại đó mật độ phổ công suất rơi xuống dưới mức như trong 2.3.3.2, ghi lại
tần số này trong báo cáo đo kiểm.
d) Sử dụng núm đánh dấu tần số của máy phân tích phổ để tìm tần số cao
nhất, tại đó mật độ phổ công suất rơi xuống dưới mức như trong 2.3.3.2, ghi lại
tần số này trong kết báo cáo đo kiểm.
e) Độ lệch tần số giữa kết quả đo trong c) và d) chính là dải tần số
hoạt động của thiết bị cần đo. Ghi kết quả này vào báo cáo đo kiểm.
Phải lặp lại phép đo này cho từng tần số mà nhà sản
xuất thiết bị đã công bố.
Phương pháp đo đối
với thiết bị sử dụng điều chế FHSS
Sử dụng thủ tục đo dẫn có thể áp dụng như mô tả
trong Phụ lục A, dải tần số hoạt động của thiết bị phải được đo và ghi lại
trong báo cáo đo kiểm.
Trong các phép đo này, chuỗi dữ liệu đo, như được
chỉ định trong 2.2.8.1, sẽ được sử dụng. Trong quá trình đo, máy phát phải được
đặt ở chế độ truyền liên tục. Nếu điều này là không thể, các phép đo phải được
thực hiện trong khoảng thời gian ngắn hơn thời gian phát tín hiệu liên tục. Có
thể cần phải kéo dài thời gian phát tín hiệu liên tục.
Mức công suất máy phát phải được đặt thành mức công
suất tối đa nếu có thể điều khiển được.
Các phép đo này phải được thực hiện trong điều kiện
hoạt động bình thường. Quy trình đo phải như sau:
a) Xác lập máy phân tích phổ ở chế độ lấy trung bình về ảnh với tần số
quét tối thiểu là 50 Hz.
b) Chọn tần số nhảy thấp nhất của thiết bị cần đo và kích hoạt nó phát ở
chế độ có điều chế.
c) Tìm tần số thấp nhất dưới tần số hoạt động, mà tại đó mật độ phổ công
suất rơi xuống dưới mức quy định trong 2.3.3.2, ghi lại tần số này trong báo
cáo đo kiểm.
d) Chọn tần số nhảy cao nhất của máy cần đo, mà ở đó mật độ phổ công
suất rơi xuống dưới mức quy định trong 2.3.3.2 và ghi lại tần số này trong kết
quả đo kiểm.
e) Độ lệch tần số giữa kết quả đo trong bước c) và d) chính là dải tần
số hoạt động của thiết bị cần đo. Ghi kết quả này vào báo cáo đo kiểm.
Phép đo được lặp lại cho mọi tần số mà nhà sản xuất
thiết bị công bố.
Giới hạn
Độ rộng đường bao phổ công suất chính là dải tần số
hoạt động của thiết bị. Đối với các thiết bị cho phép điều chỉnh hoặc lựa chọn
tần số hoạt động, đường bao phổ công suất có các vị trí khác nhau trong băng
tần cho phép. Dải tần số hoạt động được xác định bởi tần số thấp nhất Fl
và cao nhất Fh, tạo ra từ việc hiệu chỉnh thiết bị theo các tần số
này.
Băng thông chiếm dụng (bằng 99 % phần bức xạ cần
thiết) và băng thông cần thiết phải nằm trong băng tần ấn định.
Đối với mọi loại thiết bị SRD, dải tần số phải nằm
trong băng tần cho trong 2.3.2.4. (Bảng 4). Đối với các thiết bị không phải là
thiết bị SRD thì dải tần số hoạt động của thiết bị giữa các quốc gia có thể
khác nhau.
Các phát xạ không mong muốn trong vùng giả
Áp dụng
Yêu cầu đối với các phát xạ không mong muốn trong
vùng giả phải được áp dụng cho tất cả các máy phát.
Mô tả
Theo CEPT/ERC/Khuyến nghị 74-01E và Khuyến nghị
ITU-R SM.329-12, ranh giới giữa các miền ngoài băng tần và giả là ± 250 % băng
thông chiếm từ tần số trung tâm của bức xạ. Phát xạ ngoài băng và giả được đo
bằng mật độ năng lượng quang phổ trong điều kiện hoạt động bình thường.
Phát xạ không mong muốn trong miền giả (phát xạ
giả) là các phát xạ nằm trong băng tần số cách 250 % độ rộng băng thông cần
thiết về cả hai phía trên và dưới của tần số phát xạ trung tâm.
Phương pháp đo
Các yêu cầu chung
Mức phát xạ giả sẽ được đo như sau:
a) Mức công suất trên tải xác định (phát xạ dẫn) và mức công suất bức xạ
hiệu dụng từ hộp ghép đo và cấu trúc thiết bị, hoặc
b) Công suất bức xạ hiệu dụng từ hộp ghép đo với ăng ten trong hoặc ăng
ten dành riêng, trong trường hợp thiết bị phù hợp với loại ăng ten đó và không
có đầu kết nối RF cố định.
Đối với các phép đo trên 1 000 MHz, giá trị cực đại
phải được đo bằng máy phân tích phổ. Phải sử dụng chức năng "giữ tối
đa" của máy phân tích phổ. Đối với các phép đo lên đến 1 000 MHz, máy dò
cực đại được thiết lập theo thông số kỹ thuật của CISPR 16 [1], [2] và [3] sẽ
được sử dụng.
Việc hiệu chỉnh RBW được mô tả trong 2.2.7.5 sẽ
được áp dụng cho các kết quả đo được nếu có.
Phát xạ giả dẫn
Phương pháp đo này áp dụng cho máy phát có đầu kết
nối RF cố định.
Một số yêu cầu bổ sung cho thiết bị FHSS được cho
trong 2.3.4.3.5.
a) Máy phát được nối với máy thu đo qua một tải đo và một bộ suy hao có
trở kháng RF 50 Ω và nếu thấy cần thiết thì nối thêm bộ lọc phù hợp để tránh
quá tải cho máy thu đo. Độ rộng băng thông của máy thu đo được điều chỉnh đến mức
sao cho độ nhạy thu của nó thấp hơn mức phát xạ giả cho trong Bảng 4 khoảng 6
dB (xem 2.3.4.4). Độ rộng băng thông này cần ghi lại trong báo cáo đo kiểm.
Để đo phát xạ giả dưới mức hài
bậc 2 của tần số sóng mang, cần dùng một bộ lọc nhọn (bộ lọc cắt đột ngột “Q”)
có tâm ở tần số sóng mang, với độ suy hao tín hiệu tối thiểu cỡ 30 dB.
Để đo phát xạ giả trên mức hài
bậc 2 của tần số sóng mang, cần dùng một bộ lọc nhọn băng thông cao có mức cắt
lớn hơn 40 dB. Tần số cắt của bộ lọc phải xấp xỉ 1,5 lần tần số sóng mang.
Các biện pháp phòng ngừa có thể
được yêu cầu để đảm bảo rằng tải đo không tạo ra hoặc bộ lọc thông cao không
làm suy giảm, sóng hài của sóng mang.
b) Máy phát đo phải hoạt động ở chế độ không điều chế với mức công suất
cao nhất. Nếu không cắt bỏ được điều chế, đo với trạng thái này, nhưng phải ghi
lại trong báo cáo đo kiểm.
c) Đối với các tần số mang nằm trong dải tần từ 1 GHz đến 20 GHz, tần số
máy thu đo phải được điều chỉnh ở mức cao hơn từ 25 MHz đến gấp 10 lần tần số
mang, nhưng không vượt quá 40 GHz. Đối với các tần số trên 20 GHz máy thu đo
phải được điều chỉnh ở mức cao hơn từ 25 MHz đến gấp 2 lần tần số mang, nhưng
không vượt quá 100 GHz. Tần số và mức phát xạ giả đo được phải được ghi lại
trong báo cáo đo kiểm.
d) Nếu máy thu đo không được hiệu chuẩn theo công suất ra phát, mức của
các thành phần sóng tách được phải được xác định bằng cách thay máy phát bằng
bộ tạo tín hiệu và hiệu chỉnh nó để tạo lại tần số và mức phát xạ giả như trong
điều c). Cần ghi lại mức công suất tuyệt đối của mỗi phát xạ.
e) Tần số và mức của mỗi phát xạ giả đo được cần ghi lại trong báo cáo
đo kiểm.
f) Nếu mức công suất phát có thể điều chỉnh được, tiến hành lặp lại các
bước đo từ bước c) đến e) ở mức công suất thấp nhất có thể
g) Lặp lại các phép đo bước từ c) đến f) cho máy phát trong trạng thái
chờ, nếu có.
Phương pháp đo - bức
xạ giả của vỏ máy
Phương pháp đo này áp dụng cho máy phát có đầu kết
nối RF cố định.
Đối với máy phát không có đầu kết nối ăng ten cố
định, xem 2.3.4.3.4.
Một số yêu cầu bổ sung cho thiết bị FHSS được cho
trong 2.3.4.3.5.
a) Vị trí thử được chọn theo Phụ lục A với các yêu cầu về dải tần số quy
định cần đo. Ăng ten thử lúc đầu được đặt theo chiều phân cực đứng và được nối
với máy thu đo. Băng thông của máy thu đo được điều chỉnh sao cho độ nhạy của
nó nhỏ hơn mức phát xạ giả giới hạn như quy định trong Bảng 4 là 6 dB. (xem
2.3.4.4). Độ rộng băng thông sử dụng phải được ghi lại trong báo cáo đo kiểm.
Máy phát cần đo được nối với ăng
ten giả và đặt cố định trên giá đỡ ở vị trí chuẩn và phát ở chế độ không điều
chế. Nếu không loại bỏ được điều chế, đo với điều chế đó, nhưng phải ghi lại
trong báo cáo đo kiểm.
b) Đối với các tần số mang nằm trong dải tần số từ 1 GHz đến 20 GHz, tần
số máy thu đo phải được điều chỉnh ở mức cao hơn từ 25 MHz đến gấp 10 lần tần
số mang, nhưng không được vượt quá 40 GHz. Đối với các tần số trên 20 GHz thì
tần số máy thu đo phải được điều chỉnh ở mức cao hơn từ 25 MHz đến gấp 2 lần
tần số mang, nhưng không vượt được quá 100 GHz, ngoại trừ kênh mà máy phát hoạt
động và các kênh kế cận. Tần số của mỗi phát xạ giả được dò ra và ghi lại. Nếu
vị trí thử bị nhiễu từ các vật bên ngoài thì cần phòng đo có màn che và làm
giảm khoảng cách giữa ăng ten thử và máy phát.
c) Máy thu đo được hiệu chỉnh lại tại mỗi tần số cần đo mức phát xạ và
ăng ten đo được nâng lên hoặc hạ xuống qua mức tín hiệu cực đại mà máy thu đo
nhận được.
d) Máy phát phải quay được 360otheo trục thẳng đứng, để tìm mức tín hiệu thu cực đại.
e) Ăng ten thử được nâng lên hoặc hạ xuống nhiều lần qua mức trường cực
đại thu được và ghi lại mức trường cực đại này.
f) Ăng ten thay thế (xem A.3.2) thay chỗ cho ăng ten phát tại đúng vị
trí ăng ten phát, theo phân cực đứng. Ăng ten này được nối với bộ tạo tín hiệu.
g) Tại mỗi tần số đo phát xạ cần hiệu chỉnh máy phát tín hiệu, ăng ten
thay thế và máy thu đo. Ăng ten thử được nâng lên hoặc hạ xuống qua mức tín
hiệu cao nhất mà máy thu đo tách được. Mức của bộ tạo tín hiệu cùng mức tín
hiệu máy thu đo như trong bước e) cần được ghi lại.
h) Tần số và mức phát xạ giả của mỗi lần đo và băng thông máy thu đo cần
được ghi lại trong báo cáo đo kiểm.
i) Lặp lại phép đo theo bước từ c) đến h) với ăng ten phân cực ngang.
j) Nếu có thể điều chỉnh công suất của thiết bị người dùng, tiến hành
lặp lại các bước đo từ c) đến h) ở mức công suất thấp nhất có thể.
k) Nếu có thể, lặp lại các bước từ c) đến i) cho máy phát ở trạng thái
chờ.
Phương pháp đo - các
phát xạ giả bị bức xạ
Phương pháp này áp dụng cho máy phát có ăng ten
liền (ăng ten trong).
Một số yêu cầu thêm cho thiết bị
FHSS được cho trong 2.3.4.3.5.
a) Vị trí thử được chọn theo Phụ lục A với đầy đủ các yêu cầu về dải tần
số quy định cần đo. Ăng ten thử lúc đầu được định hướng theo chiều phân cực
đứng và được nối với máy thu đo, thông qua bộ lọc phù hợp để tránh quá tải cho
máy thu đo nếu cần. Băng thông của máy thu đo được điều chỉnh sao cho độ nhạy
của nó nhỏ hơn 6 dB so với mức phát xạ giả giới hạn quy định trong Bảng 5 (xem
2.3.4.4). Độ rộng băng thông phải được ghi lại trong báo cáo đo kiểm.
Để đo phát xạ giả dưới mức hài
bậc 2 của tần số sóng mang cần dùng bộ lọc nhọn (bộ lọc cắt đột ngột “Q”) có
tâm ở tần số sóng mang, với độ suy hao tín hiệu tối thiểu cỡ 30 dB.
Để đo phát xạ giả trên mức hài
bậc 2 của tần số sóng mang cần dùng bộ lọc nhọn băng thông cao có mức cắt (loại
bỏ) lớn hơn 40 dB. Tần số cắt của bộ lọc phải xấp xỉ gấp 1,5 lần tần số sóng
mang.
Máy phát cần đo phải được đặt và
cố định ở vị trí chuẩn và phát ở chế độ không điều chế. Nếu không loại bỏ được
điều chế, thử với điều chế đó nhưng phải ghi lại trong báo cáo đo kiểm.
b) Sử dụng phương pháp đo tương tự từ bước b) và k) của 2.3.4.3.3.
Yêu
cầu bổ sung cho thiết bị sử dụng điều chế FHSS
Các phép đo được thực hiện khi máy phát đang nhảy
tần giữa 2 tần số cách biệt bởi thay đổi bước nhảy cực đại do nhà sản xuất khai
báo, một trong số đó là tần số thấp nhất.
Các phép đo được lặp lại trên 2 tần số phân cách
bởi bước nhảy cực đại do nhà sản xuất khai báo, một trong số đó là tần số cao
nhất.
Giới hạn
Công suất phát xạ giả không được vượt quá các giá
trị trong Bảng 5.
Bảng 5 - Phát xạ giả
Các dải tần số | 47 đến 74 MHz 87,5 MHz đến 108 MHz 174 MHz đến 230 MHz 470 MHz đến 862 MHz | Những tần số khác ≤ 1 000 MHz | Những tần số > 1 000 MHz |
Trạng thái | |||
Hoạt động | 4 nW | 250 nW | 1 µW |
Chờ | 2 nW | 2 nW | 20 nW |
Chu kỳ hoạt động
Áp dụng
Chu kỳ hoạt động (DC) sẽ được áp dụng cho tất cả
các thiết bị truyền ngoại trừ những thiết bị sử dụng LBT, hoặc DAA.
Không áp dụng chỉ tiêu này cho các thiết bị Nghe
trước khi nói (LBT).
Các máy phát RFID hoạt động ở dải tần số từ 2 446
MHz đến 2 454 MHz truyền tạicông suất đỉnh với mức bức xạ tối đa dưới 500 mW
e.i.r.p. cũng được loại trừ.
Đối với thiết bị hoạt động trong dải tần số từ 2
446 MHz đến 2 454 MHz, với công suất bức xạ nhỏ hơn 100 uW e.i.r.p., không có
chu kỳ hoạt động nào được chỉ định.
Mô tả
Chu kỳ hoạt động là tỷ lệ được biểu thị bằng phần trăm của khoảng thời gian phát tích lũy Ton_cum
trong khoảng thời gian quan sát trên băng thông quan sát Fobs.
Trừ khi có quy định khác, Tobs là
1 h
và băng thông quan sát Fobs
là băng tần hoạt động. Mỗi
lần phát gồm có phát xạ RF hoặc chuỗi các phát xạ RF cách nhau bởi
các khoảng < TDis.
Một thiết bị có thể hoạt động đồng thời trên một số
băng tần (nghĩa là đa truyền), chu kỳ hoạt động của từng băng tần áp dụng cho
mỗi truyền.
Trong trường hợp điều chế đa sóng trong một dải,
chu kỳ hoạt động áp dụng cho toàn bộ tín hiệu được sử dụng để truyền (ví dụ:
OFDM).
Phải lưu ý rằng trên một số băng tần, giá trị chu
kỳ hoạt động có thể phụ thuộc vào sự hiện diện của dịch vụ vô tuyến chính.
Thiết bị có thể được kích hoạt bằng tay, bởi thời
gian nội bộ hoặc bởi kích thích bên ngoài. Tùy thuộc vào phương pháp kích hoạt
thời gian có thể dự đoán được hoặc ngẫu nhiên.
Phương pháp đo
Việc đánh giá chu kỳ hoạt động tổng thể phải được thực hiện trong chu kỳ đại diện của Tobs trên băng thông quan sát Fobs.
Trừ khi có quy định khác, Tobs là 1 h và băng thông quan sát Fobs là băng tần hoạt động.
Thời gian đại diện sẽ là thời gian tích cực nhất
trong việc sử dụng thiết bị bình thường. Theo hướng dẫn, "Sử dụng bình
thường" được coi là đại diện cho hành vi của thiết bị trong quá trình
truyền 99 % lượng [các bức xạ] được tạo ra trong suốt thời gian hoạt động.
Các quy trình như thiết lập, vận hành và bảo trì
không được coi là một phần của hoạt động bình thường.
Đối với các thiết bị hoạt động thủ công hoặc phụ
thuộc sự kiện, có hoặc không có chức năng điều khiển bằng phần mềm, nhà sản
xuất sẽ khai báo xem thiết bị đã được kích hoạt hay chưa, tuân theo chu trình
được lập trình sẵn hoặc liệu máy phát có bật cho đến khi kích hoạt được giải
phóng hay thiết bị được đặt lại thủ công. Nhà sản xuất cũng sẽ đưa ra mô tả về
ứng dụng cho thiết bị và bao gồm một kiểu sử dụng thông thường. Mẫu sử dụng
điển hình theo công bố của nhà sản xuất sẽ được sử dụng để xác định chu kỳ hoạt
động và so sánh với giới hạn trong Bảng 6.
Trong trường hợp cần có xác nhận, phải bổ sung thêm
một máy phát khác trong quá trình đo.
Giới hạn
Bảng 6 định nghĩa chu kỳ hoạt động tối đa trong
vòng 1 h.
Bảng 6 - Các giới hạn về chu kỳ hoạt động
Băng tần (MHz) | Chu kỳ hoạt động | Ứng dụng |
2 400 đến 2 483,5 | Không hạn chế | Thiết bị sử dụng chung |
2 400 đến 2 483,5 | Không hạn chế | Thiết bị xác định vô tuyến |
(a) 2 446 đến 2 454 | Không hạn chế | RFID |
(b) 2 446 đến 2 454 | ≤15 % | RFID |
5 725 đến 5 850 | Không hạn chế | Thiết bị sử dụng chung |
24 000 đến 24 250 | Không hạn chế | Thiết bị sử dụng chung và thiết bị xác định vô
tuyến |
CHÚ THÍCH: (a) và
(b) đề cập đến hai giới hạn hoạt động khác nhau đối với
các mức công suất khác nhau trong cùng một dải tần số (Xem Phụ lục C). |
Đối với các thiết bị có chu kỳ hoạt động 100 %
truyền sóng mang không điều chế trong hầu hết thời gian, thiết bị tắt thời gian
chờ sẽ được triển khai để cải thiện việc sử dụng phổ hiệu quả.
Những yêu cầu bổ sung cho thiết bị FHSS
Áp dụng
Các yêu cầu này chỉ áp dụng cho
thiết bị sử dụng điều chế FHSS.
Mô tả
Thiết bị sử dụng FHSS sẽ truyền qua nhiều kênh bằng
cách di chuyển tần số truyền từ kênh này sang kênh khác.
Phương pháp đo
Phải khai báo tổng số bước nhảy, thời gian dừng,
băng thông trên mỗi bước nhảy và sự tách biệt tối đa của bước nhảy.
Giới hạn
Đối với thiết bị điều chế FHSS, cần sử dụng ít nhất
20 kênh nhảy > 90 % băng tần ấn định.
Thời gian lưu lại trên một kênh không được vượt quá
1 s. Khi thiết bị hoạt động (phát hoặc thu) mỗi kênh của chuỗi nhảy phải chiếm
ít nhất một lần trong chu kỳ hoạt động, nhưng không vượt quá 4 lần thời gian
lưu lại trên một bước nhảy và số lượng kênh.
Yêu cầu đối với máy thu
Loại máy thu
Thiết bị SRD được chia thành ba loại máy thu, xem
Bảng 7, mỗi loại có một bộ yêu cầu máy thu liên quan và tiêu chí hiệu suất tối
thiểu. Tập hợp các yêu cầu máy thu phụ thuộc vào sự lựa chọn loại máy thu của
nhà sản xuất thiết bị.
Nhà sản xuất phải xác định đúng chủng loại máy thu.
Đặc biệt, nhà sản xuất và người dùng cần đặc biệt chú ý đến khả năng gây nhiễu
từ các hệ thống khác hoạt động trong cùng một dải hoặc lân cận đến SRD có thể
gây ảnh hưởng tiêu cực đến tính mạng con người.
Các loại máy thu được xác định trong Bảng 7.
Bảng 7 - Các loại máy thu
Loại máy thu | Điều khoản máy thu liên quan | Sự đánh giá rủi ro của chỉ tiêu máy thu |
1 | 2.4.3, 2.4.4 và 2.4.5 | Phương tiện truyền thông SRD có độ tin cậy cao,
phục vụ các hệ thống vốn có trong cuộc sống của con người (có thể dẫn đến rủi
ro về thể chất cho con người) |
2 | 2.4.4 và 2.4.5 | Phương tiện truyền thông SRD có độ tin cậy trung bình, gây bất tiện cho
con người, không thể đơn giản khắc phục bằng các phương tiện khác |
3 | 2.4.4 và 2.4.5 | Các thiết bị xác định vô tuyến và phương tiện
truyền thông SRD có độ tin cậy tiêu chuẩn, gây bất tiện cho con người, có thể
khắc phục đơn giản bằng các phương tiện khác (ví dụ: thủ công) |
Loại máy thu 1 hoặc 2 phải được sử dụng cho tất cả
các thiết bị sử dụng LBT hoặc DAA để giảm thiểu nhiễu. Loại máy thu 2 có thể
được yêu cầu cho các kỹ thuật truy nhập phổ.
Các tiêu chuẩn thực hiện chung
Đối với mục tiêu kiểm tra hiệu suất máy thu, máy
thu phải tạo ra đầu ra thích hợp trong điều kiện bình thường như được chỉ ra
dưới đây:
- Tỷ lệ SND/ND là 20 dB, được đo ở đầu ra máy thu
thông qua mạng đo trọng số điện thoại như mô tả trong Khuyến nghị ITU-T O.41
[4]; hoặc là
- Sau khi giải điều chế, tín hiệu dữ liệu có tỷ lệ
lỗi bit là 10-2 mà không cần hiệu chỉnh; hoặc là
- Sau khi giải điều chế, tỷ lệ chấp nhận bản tin là
80 %; hoặc là
- Tỷ lệ cảnh báo sai hoặc tiêu chí cảm biến thích
hợp theo công bố của nhà sản xuất.
Trừ khi có quy định khác, khi
thực hiện phép đo, các thiết
bị phải cấu hình hoạt động bình thườnghoặc cấu
hình trong trường hợp xấu nhất liên quan đến yêu cầu được kiểm tra. Đối với mỗi
yêu cầu trong quy chuẩn này, cấu hình trong trường hợp xấu nhất này sẽ được nhà
sản xuất khai báo và ghi lại trong báo cáo đo để đảm bảo rằng thiết bị đang
hoạt động phù hợp với mục đích sử dụng. Phần mềm đặc biệt hoặc các phương pháp
thay thế khác có thể được sử dụng để vận hành thiết bị ở chế độ này.
Độ chọn lọc kênh lân cận
Áp dụng
Yêu cầu này áp dụng cho các máy
thu loại 1 được phân kênh.
Mô tả
Độ chọn lọc kênh lân cận là thước
đo năng lực hoạt động của máy thu, khi có nhiều tín hiệu có hại có tần số khác
với tín hiệu có ích một khoảng bằng độ phân cách kênh lân cận của thiết bị.
Phương pháp đo
Phép đo chỉ thực hiện trong điều
kiện bình thường.
Hai bộ tạo tín hiệu A và B được
nối với máy thu qua một mạch kết hợp hoặc:
a) Qua bộ
ghép đo hoặc ăng ten thử đến máy thu ăng ten liền, ăng ten rời hoặc ăng ten
thử, hoặc
b) Nối
trực tiếp với đầu kết nối ăng ten thu cố định hoặc tạm thời.
Ghi lại phương pháp ghép tín hiệu
với máy thu đo trong báo cáo đo kiểm.
Bộ tạo tín hiệu A hoạt động ở tần
số danh định của máy thu, cho trường hợp điều chế bình thường tín hiệu mong muốn.
Bộ tạo tín hiệu B tạo tín hiệu không điều chế và được điều chỉnh ở tần số trung
tâm của kênh lân cận, ngay phía trên của tần số tín hiệu mong muốn.
Lúc đầu, tín hiệu B tắt, dùng tín
hiệu A có mức đủ lớn để xác lập đáp ứng thu tin cậy, sau đó tăng mức tín hiệu A
thêm 3 dB.
Bật tín hiệu B, sau đó điều chỉnh
ở mức đủ đáp ứng chỉ tiêu tín hiệu mong muốn, ghi lại mức tín hiệu này.
Các phép đo được lặp lại với tín
hiệu B không điều chế và được điều chỉnh ở tần số kênh lân cận, ngay phía dưới
tần số của tín hiệu mong muốn.
Ghi lại độ chọn lọc kênh lân cận
cho kênh trên và dưới (tính theo dBm) của tín hiệu không mong muốn.
Đối với
các hệ thống gắn thẻ (ví dụ: nhận dạng RF, chống trộm, kiểm soát truy nhập, vị
trí và các hệ thống tương tự), bộ tạo tín hiệu A có thể được thay thế bằng thẻ
vật lý được định vị ở 70 % phạm vi hệ thống đo được tính bằng mét.
Trong trường hợp này, độ chọn lọc
lân cận phải được ghi là mức tính theo dBm của mức thấp nhất của tín hiệu không
mong muốn (bộ tạo tín hiệu B) dẫn đến việc không đọc được thẻ.
Giới hạn
Độ chọn lọc kênh lân cận của
thiết bị trong các điều kiện quy định không được nhỏ hơn -30 dBm + k. Hệ số
hiệu chỉnh k được tính như sau:
trong đó:
f là tần số tính theo GHz;
BW là độ rộng kênh tính theo MHz.
Hệ số k bị giới hạn trong phạm vi như sau: - 40 dB < k < 0 dB.
Độ
chọn lọc kênh lân cận đo được phải được ghi trong báo cáo đo kiểm.
Độ chặn
Áp dụng
Yêu cầu này áp dụng cho tất cả
các máy thu SRD loại 1, 2 và 3.
Mô tả
Độ chặn là thước đo năng lực của
máy thu khi nhận tín hiệu điều chế mong muốn không làm ảnh hưởng đếnđộ nhạy thu, sự suy hao của độ nhạy máy thu do tín hiệu không mong muốn
đầu vào gây ra ở tần số bất kỳ khác với các tần số của đáp ứng giả hoặc băng
thông bị chiếm.
Các phương pháp đo
Phép đo chỉ thực hiện trong điều kiện
bình thường.
Hai bộ tạo tín hiệu A và B được
nối với máy thu qua một mạch kết hợp hoặc:
a) Qua bộ ghép đo hoặc ăng ten
thử đến máy thu ăng ten liền, ăng ten rời, hoặc
b) Nối trực tiếp đến đầu kết nối thu cố định
hoặc tạm thời.
Phải ghi lại phương pháp ghép bộ
tạo tín hiệu với máy thu trong báo cáo đo kiểm.
Bộ tạo
tín hiệu A hoạt động ở tần số danh định của máy thu, với điều chế bình thường
của tín hiệu mong muốn. Bộ tạo tín hiệu B tạo tín hiệu không điều chế và điều
chỉnh ở tần số đo xấp xỉ 10 lần, 20 lần và 50 lần độ rộng băng thông kênh thu,
cao hơn biên trên của kênh thu.
Lúc đầu,
tắt bộ tạo tín hiệu B và bộ tạo tín hiệu A hoạt động ở tần số danh định của máy
thu. Sau đó tăng mức tín hiệu A thêm 3 dB.
Sau đó, bật tín hiệu B và điều
chỉnh ở mức đủ yêu cầu và ghi lại mức tín hiệu này.
Các phép đo được lặp lại với tần
số thử cho bộ tạo tín hiệu B xấp xỉ bằng 10, 20 và 50 lần của độ rộng băng
thông kênh thu, thấp hơn tần số biên thấp nhất của kênh thu.
Độ chặn hoặc độ khử nhạy cần được
ghi lại (tính theo dBm) cho mức thấp nhất của tín hiệu không mong muốn (kênh
B).
Đối với các hệ thống gắn thẻ (ví
dụ: nhận dạng RF, chống trộm, kiểm soát truy nhập, vị trí và các hệ thống tương
tự), bộ tạo tín hiệu A có thể được thay thế bằng thẻ vật lý được định vị ở 70 %
dải hệ thống đo được tính bằng mét. Trong trường hợp này, độ chặn hoặc độ khử
nhạy phải được ghi lại dưới dạng tỷ lệ tính theo dB của mức thấp nhất của tín
hiệu không mong muốn (bộ tạo tín hiệu B) (dẫn đến việc không đọc được thẻ) chia
cho độ nhạy khai báo của máy thu và cộng thêm 3 dB.
Giới hạn
Mức chặn, đối với bất kỳ tần số
nào trong phạm vi được chỉ định, không được nhỏ hơn các giá trị được cho trong
Bảng 7, ngoại trừ tại các tần số mà các đáp ứng giả được tìm thấy.
Bảng 7 - Giới hạn độ chặn hoặc độ khử nhạy
Loại máy thu | Giới hạn |
1 | - 30 dBm + k |
2 | - 45 dBm + k |
3 | - 60 dBm + k |
Hệ số hiệu chỉnh k được tính như sau:
Trong đó: f là tần số tính theo GHz
BW là độ rộng băng
thông tìn theo MHz
Hệ số k nằm trong giới hạn: -40 < k < 0 dB
Độ chọn lọc kênh lân cận đo được
phải được ghi lại trong báo cáo kết quả đo.
Bức xạ giả
Áp dụng
Các yêu cầu sau đây không áp dụng
cho máy thu dùng kết hợp với máy phát đặt cố định cùng một chỗ. Cố định cùng
một vị trí được quy định là khoảng cách giữa máy thu phát dưới 3 m. Trong
trường hợp như vậy máy thu phải được đo cùng với máy phát theo cùng một phương
thức khai thác.
Mô tả
Bức xạ giả từ máy thu là các
thành phần bức xạ ở tần số bất kỳ bởi thiết bị và ăng ten máy thu.
Mức bức xạ giả phải được đo bằng:
a) Mức công suất trên tải quy
định (bức xạ dẫn) và mức công suất bức xạ hiệu dụng từ hộp đo và cấu trúc thiết
bị, hoặc
b) Công suất bức xạ hiệu dụng
từ bộ ghép đo và ăng ten trong hoặc ăng ten dành riêng, trong trường hợp thiết
bị di động phù hợp với loại ăng ten đó nhưng không có đầu kết nối RF cố định.
Phương pháp đo bức xạ giả
Các yêu cầu chung
Đối với các phép đo trên 1 000 MHz, giá trị cực
đại phải được đo bằng máy phân tích phổ. Phải sử dụng chức năng "giữ tối
đa" của máy phân tích phổ. Đối với các phép đo lên đến 1 000 MHz, máy dò
cực đại được thiết lập theo thông số kỹ thuật của CISPR 16 [1], [2] và [3] sẽ
được sử dụng.
Phương pháp đo các thành phần giả dẫn
Để tránh làm hỏng máy thu, có thể nối máy thu đo với tải thử và bộ suy hao
RF 50 Ω, kết hợp thành một khối với máy phát.
Máy thu đo được sử dụng phải có đủ độ động và độ nhạy để đạt được độ
chính xác đo cần thiết ở giới hạn quy định. Băng thông của máy thu đo phải được
điều chỉnh cho đến khi độ nhạy của máy thu đo ít nhất là 6 dB dưới giới hạn bức
xạ giả được nêu trong 2.4.5.4. Băng thông này sẽ được ghi lại trong báo cáo đo
kiểm:
a) Các thiết
bị đầu cuối của máy thu phải được nối với máy thu đo có trở kháng vào RF 50 Ωvà máy thu
ở trạng thái hoạt động.
b) Đối với
các tần số mang trong dải tần từ 1 GHz đến 20 GHz, tần số máy thu đo phải được
điều chỉnh ở mức cao hơn từ 25 MHz đến gấp 10 lần tần số mang, nhưng không được
vượt quá 40 GHz. Đối với các tần số mang trên 20 GHz, máy thu đo phải được hiệu
chỉnh ở mức cao hơn từ 25 MHz đến gấp 2 lần tần số mang, nhưng không vượt quá
100 GHz. Tần số và mức bức xạ giả đo được phải được ghi lại trong kết quả đo
kiểm.
c) Nếu máy
thu đo không được hiệu chuẩn theo công suất vào thu, mức của các thành phần
tách sóng phải được xác định bằng cách thay máy thu bằng một bộ tạo tín hiệu
phát và hiệu chỉnh nó để tạo tần số và mức bức xạ giả như trong b). Mức công
suất tuyệt đối của mỗi thành phần bức xạ cần được ghi lại.
d) Tần số và
mức của mỗi thành phần bức xạ giả đo được cần được ghi lại trong báo cáo đo
kiểm.
Phương pháp đo bức xạ vỏ máy
Phương pháp này áp dụng cho các máy thu có đầu kết nối RF cố định.
a) Vị trí đo thử chọn theo Phụ
lục A với đủ các yêu cầu về dải tần quy định của phép đo sử dụng. Ăng ten đo
ban đầu phải đặt theo chiều phân cực đứng và nối với máy thu đo. Độ rộng băng
thông của máy thu đo phải được điều chỉnh, sao cho độ nhạy của nó so với mức
giới hạn bức xạ giả ghi trong 2.4.5.4 nhỏ hơn ít nhất dưới 6 dB. Ghi lại độ
rộng băng thông vào báo cáo đo kiểm.
Máy thu đo phải đặt và cố định trên giá đỡ tại vị trí chuẩn và nối với
ăng ten giả.
b) Đối với các tần số mang
trong dải tần từ 1 GHz đến 20 GHz tần số của máy thu đo phải được điều chỉnh ở
mức cao hơn từ 25 MHz đến gấp 10 lần tần số mang, nhưng không vượt quá 40 GHz.
Đối với các tần số lớn hơn 20 GHz máy thu đo phải điều chỉnh cao hơn từ 25 MHz
đến gấp 2 lần tần số mang, nhưng không vượt quá 100 GHz. Tần số của mỗi thành
phần bức xạ giả phải được ghi lại. Nếu vị trí thử bị nhiễu bức xạ từ các vật
bên ngoài, cần phòng có màn che hoặc giảm khoảng cách giữa máy phát và ăng ten
đo.
c) Tại mỗi
tần số bức xạ cần được ghi lại, máy thu đo phải hiệu chỉnh và ăng ten đo được
nâng lên hoặc hạ xuống trong dải mức tín hiệu cao nhất mà máy thu đo tách được.
d) Quay máy
thu 360otheo trục thẳng, để tìm mức
tín hiệu cực đại.
e) Nâng lên,
hạ xuống ăng ten thử qua điểm có mức tín hiệu lớn nhất. Ghi lại mức tín hiệu
này.
f) Ăng ten
thay thế (xem A.3.2) được thay cho ăng ten thu tại cùng vị trí và theo chiều
phân cực đứng. Nó được nối với bộ tạo tín hiệu.
g) Tách
thành phần tín hiệu tại mỗi tần số khi chỉnh máy tạo tín hiệu, ăng ten thay thế
và máy thu đo. Ăng ten thử được nâng lên, hạ
xuống quanh mức tín hiệu cực đại. Ghi lại mức tín hiệu của máy thu đo như trong
bước e). Mức này sau khi tính đến độ tăng ích ăng ten thay thế, suy hao cáp sẽ
là thành phần bức xạ giả ở tần số cần đo.
h) Ghi lại tần số, mức thành phần
bức xạ giả, băng thông máy thu đo.
i) Lặp lại các bước đo từ b) đến h) cho ăng ten thử phân cực ngang.
Phương pháp đo các thành phần bức xạ giả
Phương pháp này áp dụng cho các
máy thu có ăng ten liền (trong máy).
a) Vị trí đo thử chọn theo Phụ
lục A với đủ các yêu cầu dải tần quy định của phép đo sử dụng. Ăng ten thử ban
đầu được đặt theo chiều phân cực đứng và nối với máy thu đo. Độ rộng băng thông
của máy thu đo được điều chỉnh sao cho độ nhạy của nó so với mức giới hạn bức
xạ giả trong trong 2.4.5.4 nhỏ hơn ít nhất dưới 6 dB. Ghi lại độ rộng băng
thông vào trong báo cáo đo kiểm.
Máy thu
thử nghiệm được đặt và cố định trên giá đỡ tại vị trí chuẩn.
b) Các phép đo được thực hiện như
bước từ b) đến i) của 2.4.5.3.3.
Giới hạn
Công suất của mỗi thành phần bức xạ giả bất kỳ
không được vượt quá 2 nW cho dải tần số từ 25 MHz đến 1 GHz và 20 nW cho dải
tần số trên 1 GHz.
3. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
3.1.Các thiết bị vô tuyến cự ly ngắn
băng tần 1 GHz đến 40 GHz thuộc phạm vi điều chỉnh tại 1.1 phải tuân thủ các
quy định kỹ thuật trong quy chuẩn này.
3.2. Việc đo kiểm/thử nghiệm đối với
yêu cầu kỹ thuật quy định tại 2.4.3 và 2.4.4 Quy chuẩn này được thực hiện bởi
phòng thử nghiệm trong nước được chỉ định, phòng thử nghiệm ngoài nước được
thừa nhận hoặc các phòng thử nghiệm trong nước
và ngoài nước được công nhận phù hợp với tiêu chuẩn ISO 17025, hoặc kết quả đo
kiểm/thử nghiệm của nhà sản xuất.
3.3.Việc đo kiểm/thử nghiệm đối với
yêu cầu kỹ thuật quy định tại Quy chuẩn này (trừ 2.4.3 và 2.4.4) được thực hiện
bởi phòng thử nghiệm trong nước được chỉ định, hoặc phòng thử nghiệm ngoài nước
được thừa nhận.
4. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực
hiện các quy định về chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy thiết bị vô tuyến cự
ly ngắn băng tần 1 GHz đến 40 GHz và chịu sự kiểm tra của cơ quan quản lý nhà
nước theo các quy định hiện hành.
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
5.1. Cục Viễn thông và các Sở Thông
tin và Truyền thông có trách nhiệm tổ chức triển khai hướng dẫn, quản lý và kiểm tra các doanh nghiệp
thực hiện Quy chuẩn này.
5.2.Quy chuẩn này được áp dụng thay
thế cho Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 74:2013/BTTTT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về thiết bị vô tuyến cự ly ngắn dải tần 1 GHz - 40 GHz”.
5.3. Trong trường hợp các quy định nêu tại Quy chuẩn
này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện tại văn bản mới.
5.4. Trong quá
trình triển khai thực hiện Quy chuẩn, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các
tổ chức và cá nhân phản ánh bằng văn bản về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ
Khoa học và Công nghệ) để được hướng dẫn, giải quyết./.
Phụ lục A
A.1. Các yêu cầu chung về đo trường bức xạ
Để đo trường bức xạ cần chuẩn bị vị trí đo,
thiết bị cần đo và ăng ten với đặc tính kỹ thuật biết trước, máy đo đã hiệu chuẩn
và các phụ kiện phụ trợ như cáp nối, bộ lọc…
Phụ lục này nêu ra các yêu cầu tối thiểu và
ví dụ đo kiểm phù hợp.
Các vị trí đo phải phù hợp với các bài đo bức
xạ và phải được bố trí sao cho giảm đến mức tối đa các hiệu ứng tương tác giữa
các đối tượng hoặc các vật liệu có khả năng ảnh hưởng qua lại giữa đối tượng
tham gia đo kiểm.
Các vị trí đo kiểm có thể:
- Các điểm đo thử trong nhà;
- Các điểm đo thử ngoài trời;
- Các phòng có ngăn cách.
Các thiết bị cần thiết:
- Thiết bị cần đo kiểm và cáp dẫn liên quan;
- Ăng ten: ăng ten dùng đo kiểm, ăng ten giả, ăng ten thay thế;
- Thiết bị đo: Máy thu đo, máy phân tích phổ, các bộ lọc, thiết bị ghi…
A.2. Vị trí đo kiểm
A.2.1. Ngoài trời
- Giá đỡ thiết bị cao tối thiểu 3 m hoặc (ở tần số cần đo).
- Vùng trống có đường kính không dưới 2 lần khoảng cách giữa thiết bị cần
đo kiểm và ăng ten đo.
- Giá đỡ thiết bị đo kiểm phải thuộc loại
không dẫn điện.
- Thiết bị cần đo kiểm được đặt cao 1,5 m
so với sàn nhà và có thể quay được 360o trong mặt phẳng nằm ngang.
- Ăng ten dùng đo kiểm đặt ở độ cao 1 m - 4
m so với sàn nhà.
1: Thiết bị cần đo kiểm
2: Ăng ten đo
3: Bộ lọc thông cao
4: Máy phân tích phổ
Hình A.1 - Vị trí đo kiểm ngoài trời
A.2.2. Trong nhà
Có thể sử dụng cho dải tần trên 80 MHz.
Vị trí đo kiểm trong nhà được mô tả trên
Hình A.2, trong đó yêu cầu:
- Trần phòng đo có độ cao tối thiểu là 2,7
m,
- Tường phía mẫu đo kiểm và tường phía ăng
ten đo kiểm cách nhau tối thiểu 7 m, tường phía bên cách nhau 6 m (kích thước 6
m x 7 m).
- Ăng ten dùng đo kiểm có độ nhạy phù hợp
cho toàn dải tần số cần đo kiểm.
|
Hình A.2 - Bố trí vị trí đo trong nhà
A.2.3. Vị trí đo
trong phòng không dội được che chắn
A.2.3.1. Tổng quát
Đó là phòng đo, trong đó 4 mặt phòng đều có
vật liệu làm suy giảm sóng RF. Tuy nhiên, chưa thể coi môi trường đo như vậy là
không gian tự do đối với sóng điện từ, vì vậy cần hiệu chuẩn suy hao của buồng
thử theo Hình A.3 cho dải tần từ 30 MHz đến 80 GHz.
Hình A.3 - Đặc tả đối với sự che chắn và phản
xạ
Hình A.4 - Ví dụ về cấu trúc của phòng đo không dội
được che chắn
A.3. Ăng ten
A.3.1. Ăng ten dùng đo kiểm
Để đo bức xạ cần sử dụng một ăng ten bức xạ
từ mẫu thử và ăng ten thay thế. Khi đo các đặc tính máy thu, ăng ten đo được sử
dụng làm ăng ten phát.
Giá đỡ ăng ten dùng đo kiểm phải sao cho có thể đặt nó theo chiều phân cực
đứng hoặc ngang, có chiều cao tính từ tâm ăng ten thay đổi từ 1 m đến 4 m so với
mặt đất. Ăng ten dùng đo kiểm có độ định hướng biên tối thiểu bằng nửa mức giới
hạn phản xạ của tường như Hình A.3.
Độ dài của ăng ten dùng đo kiểm dọc trục đo
không vượt quá 20 % khoảng cách đo.
Để đo bức xạ, ăng ten dùng đo kiểm cần được
nối với máy thu đo đã hiệu chuẩn. Máy thu đo có khả năng chuyển đổi sang mọi tần
số cần khảo sát.
Để đo độ nhạy máy thu đo ăng ten dùng đo kiểm
cần được nối với bộ tạo tín hiệu có khả năng chuyển sang tần số cần khảo sát bất
kỳ.
Phải có khả năng thay đổi độ cao ăng ten để
tìm điểm bức xạ cực đại.
A.3.2. Ăng ten thay thế
Để so sánh bức xạ của thiết bị với các mẫu
bức xạ chuẩn, có thể sử dụng ăng ten thay thế đặt tại vị trí thiết bị cần đo kiểm.
Khi đo trong dải tần đến 1 GHz ăng ten thay
thế phải là lưỡng cực nửa bước sóng, cộng hưởng ở tần số khai thác, hoặc ăng
ten ngắn hơn, nhưng được hiệu chuẩn ở nửa bước sóng. Khi đo ở dải tần trên 4
GHz cần dùng bộ bức xạ hình loa. Ở dải tần đo từ 1 GHz đến 4 GHz hoặc dùng lưỡng
cực nửa bóng sóng hoặc bộ bức xạ hình loa. Tâm ăng ten phải đặt trùng với điểm
chuẩn của mẫu đo kiểm.
Khoảng cách giữa điểm thấp nhất của lưỡng cực
và mặt đất phải ≥ 0,3 m.
Khi đo bức xạ giả và công suất bức xạ hiệu
dụng, ăng ten thay thế được nối với máy tạo tín hiệu đã hiệu chuẩn. Khi đo độ
nhạy máy thu, ăng ten thay thế nối với máy thu đo đã hiệu chuẩn.
Bộ tạo tín hiệu và máy thu phải được nối với
ăng ten qua bộ phối hợp và bộ cân bằng mạng.
Khi sử dụng các ăng ten lưỡng cực nhỏ hơn nửa
bước sóng, chi tiết về ăng ten cần được ghi lại trong báo cáo đo kiểm, có tính
đến cả hệ số hiệu chỉnh.
Dịch chuyển ăng ten thay thế một khoảng
cách 0,1 m lệch hướng với ăng ten đo
kiểm theo hai hướng vuông góc với hướng ban đầu để tìm tín hiệu thu cực đại. Nếu
sự thay đổi vị trí như vậy tạo ra sự thay đổi tín hiệu lớn hơn 2 dB, cần bố trí
lại vị trí mẫu đo kiểm và lặp lại phép đo đến khi đạt được sự thay đổi mức 2 dB
bằng ăng ten thay thế.
A.3.3. Ăng ten giả
Khi cần thử bức xạ trong hộp đo hoặc phòng kín, ăng ten giả được nối với
cổng ra của thiết bị và ăng ten thay thế thuộc loại không bức xạ.
Ở những nơi có thể, cần nối trực tiếp ăng
ten giả với mẫu thử. Trong trường hợp phải dùng cáp nối, chú ý giảm bức xạ trên
cáp nối đó.
A.4. Thực hành đo kiểm và thiết bị đo kiểm phụ trợ
Các đặc tính ăng ten, vị trí và xác lập thiết
bị đo kiểm phải được ghi lại trong báo cáo đo kiểm. Thiết bị đo kiểm phải được
hiệu chuẩn theo các tiêu chuẩn đã công bố. Thiết bị cần đo, ăng ten cáp nối và
các đặc tính của nó phải được ghi lại trong báo cáo đo kiểm.
Các phương pháp đo kiểm phải phù hợp với hướng
dẫn khai thác thiết bị đó, với các phép đo và giới hạn cho phép phải được miêu
tả trong tài liệu kỹ thuật.
Tất cả các thiết bị đo phải hiệu chuẩn theo
quy định hiện hành và được sử dụng phù hợp với thủ tục khai thác do nhà sản xuất
thiết bị khuyến cáo.
A.5. Khoảng cách đo
A.5.1. Tổng quát
Trong phụ lục này các tần số đo phải lớn
hơn 25 MHz và khoảng cách đo phải lớn hơn (chọn số lớn hơn), ở tần số đó mà D có khẩu độ
phát lớn nhất (trường xa). Vị trí đo ngoài trời cần thiết cho tần số thấp, nếu
như không có sự phân định trong nhà, trong hộp hoặc trường gần.
A.5.2. Vị trí chuẩn
Ngoại trừ thiết bị đeo trên người, vị trí
chuẩn cho mọi phép đo, phải như sau:
a) Đối với thiết bị có ăng ten liền bên
trong (ăng ten liền) nó cần được đặt ở vị trí gần nhất với điều kiện sử dụng
bình thường như nhà sản xuất khai báo.
b) Đối với thiết bị có ăng ten ngoài dạng
lưới, ăng ten phải đặt theo phương thẳng đứng.
c) Đối với thiết bị có ăng ten ngoài không
phải dạng lưới, ăng ten phải được gá trên giá đỡ không dẫn điện, với chiều cao
bằng chiều cao của ăng ten dùng đo kiểm.
A.5.3. Cáp phụ
Vị trí của cáp phụ (nguồn
cấp điện và cáp micrô, v.v.) không được ghép nối đầy đủ, có thể gây ra các thay
đổi trong kết quả đo.
Để có được kết quả có
thể lặp lại, cáp và dây phụ trợ phải được bố trí theo chiều dọc xuống (thông
qua một lỗ trong bộ phận hỗ trợ không dẫn điện) hoặc theo quy định trong tài liệu
kỹ thuật được cung cấp kèm theo thiết bị.
Phải cẩn thận để đảm bảo
rằng cáp đo không ảnh hưởng xấu đến kết quả đo.
Phụ lục B
Mô tả tổng quát về phương pháp đo
B.1. Tổng quát
Phụ lục này mô tả tổng quan về các phương pháp đo tín hiệu RF, khi sử dụng
các vị trí đo và cách bố trí đo kiểm như trong Phụ lục A. Ngoài ra, phụ lục này
cung cấp phương pháp đo các phát xạ bức xạ dựa trên việc tính suy hao, thay cho
phép đo suy hao tuyến.
B.2. Các phép đo dẫn
Các mức công suất thấp của thiết bị cần được đo theo quy chuẩn này, đo bức
xạ dẫn được áp dụng cho thiết bị có đầu kết nối ăng ten. Đối với thiết bị đo kiểm
không trang bị kết cuối phù hợp, cần sử dụng mạch ghép hoặc mạch suy hao có kết
cuối chính xác. Sau đó, công suất bức xạ được tính từ giá trị đo được, độ tăng
ích ăng ten, suy hao cáp, suy hao các đầu kết nối trong toàn hệ thống đo.
B.3. Đo phép đo bức
xạ
Các phép đo này được thực hiện với sự trợ giúp ăng ten dùng đo kiểm và
máy thu đo như mô tả trong Phụ lục A. Ăng ten dùng đo kiểm và máy thu đo, máy
phân tích phổ hoặc Volmet chọn tần cần được hiệu chuẩn phù hợp với các thủ tục
ghi trong phụ lục này. Thiết bị cần đo và ăng ten dùng đo kiểm phải được định
hướng sao cho thu được mức công suất bức xạ cực đại. Cần ghi lại vị trí này
trong báo cáo đo kiểm. Toàn dải tần số phải được đo theo vị trí này.
Ưu tiên các phép đo bức xạ trong phòng đo chống phản xạ. Ở các vị trí
khác cần có sự hiệu chỉnh thêm (xem Phụ lục A).
a) Phải sử dụng vị trí đo cho toàn dải tần số của phép đo.
b) Máy phát dùng đo kiểm phải đặt trên giá đỡ theo vị trí chuẩn (A.5.2)
và ở trạng thái phát.
c) Ăng ten dùng đo kiểm ban đầu được định hướng theo chiều phân cực đứng,
trừ trường hợp có thông báo khác. Ăng ten đo kiểm cần được nâng lên, hạ xuống
qua điểm có mức tín hiệu thu cao nhất. Điều này không cần thiết, nếu thực hiện
theo A.3.
d) Quay máy phát 360o theo trục đứng để tìm mức tín hiệu thu
cực đại.
e) Nâng lên, hạ xuống nhiều lần ăng ten dùng đo kiểm, nếu thấy cần thiết,
sao cho đạt vị trí có mức trường cực đại. Ghi lại mức cực đại này.
f) Lặp lại phép đo cho Ăng ten đo kiểm phân cực ngang.
g) Thay ăng ten thay thế đúng vào chỗ ăng ten phát, theo chiều phân cực
đứng. Tần số bộ tạo tín hiệu phải được điều chỉnh theo tần số sóng mang phát.
h) Lặp lại các bước từ c) đến f).
i) Tín hiệu vào ăng ten thay thế phải được điều chỉnh đến mức bằng hoặc
mức tách máy thu dùng đo kiểm tách được từ máy phát.
j) Lặp lại phép đo trên cho ăng ten phân cực ngang.
k) Công suất bức xạ bằng công suất do bộ tạo sóng cung cấp và được tăng
thêm sau khi hiệu chỉnh tăng ích ăng ten thay thế, suy hao cáp nối.
B.4.Đo bức xạ cho các máy thu
Tốt hơn là, các phép đo bức xạ
phải được thực hiện trong FAR.
Các phép đo trên thiết bị thu
về cơ bản là sự đảo ngược của các phép đo trên các máy phát, với một bộ tạo tín
hiệu được kết nối với ăng ten đo. Việc hiệu chuẩn dựa trên nguyên tắc thay thế
EUT bằng ăng ten thay thế và thiết bị đo phù hợp. Ăng ten thay thế B.3 được áp
dụng (Lưu ý rằng điều này không yêu cầu một lưỡng cực nửa bước sóng thực tế, chỉ
yêu cầu một ăng ten có mức tăng ích được biết so với một lưỡng cực nửa bước
sóng).
Có hai phương pháp:
a) Kết nối ăng ten thay thế với
máy thu đo hiệu chuẩn và đọc kết quả đo trực tiếp.
b) Đo suy hao đường truyền từ
ăng ten đo đến ăng ten thay thế và trừ đi mức này từ mức tạo tín hiệu để đạt được
kết quả đo.
Đối với phương pháp a) mức nhận
được trong một số phép đo có thể quá thấp, do đó có thể cần phải tăng bộ tạo
tín hiệu lên một mức phù hợp và áp dụng mức bù tương đương cho kết quả đo.
Phương pháp b) có nghĩa là một
phép đo hiệu chuẩn có thể được sử dụng cho nhiều phép đo.
Phụ lục C
Giới hạn công suất cho các hệ
thống RFID hoạt động trong băng tần 2,45 GHz
C.1. Giới hạn công suất và băng
tần số
C.1.1. Các
yêu cầu chung
Các thông số cho thiết bị RFID
2,45 GHz được cho trong Bảng C.1
Bảng C.1 - Các tham số
cho các hệ thống RFID 2,45 GHz
Băng tần (MHz) | Giới hạn công suất e.i.r.p. (chú thích 1) | Sử dụng của thiết bị | Khuyến nghị |
2 446 đến 2 454 | + 27 dBm | Không hạn chế | FHSS, CW |
2 446 đến 2 454 | + 36 dBm (Chú thích 2) | Chỉ trong tòa nhà | FHSS |
CHÚ THÍCH 1: e.i.r.p. gồm cả ăng ten với các dữ
liệu sau: a) bằng hoặc nhỏ hơn 45o độ rộng tia ngang b) bằng hoặc lớn hơn 15 dB suy hao búp biên c) bảo bệ vật lý với giới hạn kích cỡ chuyển đổi
công suất từ ăng ten RFID sang lưỡng cực ¼ sóng ở vị trí xấp xỉ cần ≤ +15
dBm. CHÚ THÍCH 2: Việc sử dụng các mức công suất lớn
hơn + 27 dBm (e.i.r.p.) phải do sự hạn chế các phương tiện kỹ thuật và phải
có chu kỳ hoạt động nhỏ hơn hoặc bằng
15 % lấy trung bình trong chu kỳ 200
ms (30 ms bật/170 ms tắt). |
C.1.2. Các yêu cầu
bổ sung cho thiết bị RFID trong nhà hoạt động trong băng tần 2,45 GHz công suất
4 W e.i.r.p.
Thiết bị RFID 4 W e.i.r.p. trong nhà phải được thiết kế với 2 mức công
suất như sau:
a) 4 W e.i.r.p. và
b) 500 mW e.i.r.p.
Mức công suất không đạt là 500 mW hoặc nhỏ hơn.
Mức 4 W chỉ được cho phép bởi mã phần mềm bảo mật được cài vào trong thiết
bị và chỉ có thể truy nhập bởi nhà sản xuất hoặc người đại diện.
C.1.3. Mặt nạ phổ
Mặt nạ phổ do nhà cung cấp khai báo phải phù hợp với Bảng C.2.
Bảng C.2 - Mặt nạ phổ dạng lồng cầu thang cho các hệ thống RFID hoạt động
trong băng tần 2,45 GHz
Độ dịch tần số, f (f0 = 2 450 MHz) | Giới hạn | Băng thông đo độ phân giải |
f f0 - 4,20 MHz và f f0 + 4,20 MHz | - 5 dBm | 300 kHz |
f f0 - 6,83 MHz và f f0 + 6,83 MHz | - 30 dBm | 300 kHz |
f f0 - 7,53 MHz và f f0 + 7,53 MHz | - 30 dBm | 1 MHz |
(Quy định)
Mã số HS thiết bị vô tuyến cự ly ngắn
TT | Tên sản phẩm, hàng hóa theo QCVN | Mã số HS | Mô tả sản phẩm, hàng hóa |
01 | Thiết bị vô tuyến cự ly ngắn băng tần 1 GHz đến
40 GHz | 8504.40.90 | Thiết bị sạc không dây theo công nghệ mạch vòng
cảm ứng (biến đổi tĩnh điện). |
8525.50.00 | Máy phát thanh FM cá nhân. | ||
8517.62.59 | Thiết bị sử dụng sóng vô tuyến để tự
động nhận dạng, theo dõi, quản lý hàng hóa, con người, động vật
và các ứng dụng khác. Thiết bị bao gồm hai khối riêng biệt được kết
nối thông qua giao diện vô tuyến. | ||
8517.62.59 8517.62.69 | Thiết bị có đầu nối ăng ten rời và/hoặc với ăng
ten liền, dùng để truyền hoặc nhận tiếng, hình ảnh hoặc dạng dữ liệu khác; kể cả
thiết bị sử dụng công nghệ giao tiếp trường gần NFC chủ động | ||
8526.10.90 8526.91.90 | Thiết bị dẫn đường bằng sóng vô tuyến loại không
dùng cho hàng hải, hàng không. | ||
8526.10.10 8526.10.90 | Thiết bị cảnh báo, nhận dạng bằng ra đa. | ||
8526.92.00 | Thiết bị điều khiển xa, đo từ xa vô tuyến điện tự
động hiển thị hoặc ghi lại các thông số đo lường và điều khiển các chức năng
của thiết bị khác qua giao diện vô tuyến. |
Thư mục tài liệu tham khảo
ETSI EN 300 440 V2.2.1(2018-07): “Short Range Devices (SRD); Radio equipment to be used in the 1 GHz to 40 GHz frequency range; Harmonised Standard for access to radio spectrum”.
Tệp tin văn bản
Mục lục
So sánh văn bản
...Đang xử lý dữ liệu...