CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QCVN
03:2020/BCT
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ
THUỐC NỔ NHŨ TƯƠNG NĂNG LƯỢNG CAO DÙNG CHO LỘ THIÊN
National technical
regulation on high-energy emulsion explosives for use in opencast
HÀ NỘI -2020
LỜI NÓI ĐẦU
QCVN 03:2020/BCT do Ban soạn thảo Quy chuẩn
kỹ thuật Quốc gia về thuốc nổ nhũ tương năng lượng cao dùng cho lộ thiên biên
soạn, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp trình duyệt, Bộ Khoa học
và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành theo Thông tư Số 33/2020/TT-BCT
ngày 30 tháng 11 năm 2020.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT
QUỐC GIA VỀ THUỐC NỔ NHŨ TƯƠNG NĂNG LƯỢNG CAO DÙNG CHO LỘ THIÊN
National technical regulation on high-energy emulsion explosives for use
in opencast
I.
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn kỹ thuật này quy định chỉ tiêu kỹ
thuật và phương pháp thử đối với thuốc nổ nhũ tương năng lượng cao dùng cho lộ
thiên có mã HS 3602.00.00.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng cho các tổ
chức, cá nhân có hoạt động liên quan tới thuốc nổ nhũ tương năng lượng cao dùng
cho lộ thiên trên lãnh thổ Việt Nam và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chuẩn kỹ thuật này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
3.1. Thuốc nổ nhũ
tương: Là thuốc nổ được tạo thành bằng cấu trúc nhũ tương nghịch (nước trong dầu)
pha nước hay còn gọi là pha oxy hóa (pha phân tán) được phân tán trong suốt pha
dầu hay pha nhiên liệu liên tục (pha liên tục), thuốc nổ nhũ tương có độ chịu
nước cao.
3.2. Độ nhạy nổ:
Là ngưỡng để thuốc nổ có thể phát nổ khi bị kích thích bằng sóng xung kích được
tạo ra từ các phương tiện gây nổ (kíp nổ, mồi nổ, dây nổ) hoặc va đập hoặc ma
sát hoặc ngọn lửa.
II.
QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT
4. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn trong Quy chuẩn kỹ
thuật này kỹ thuật được áp dụng phiên bản được nêu ở dưới đây. Trường hợp tài
liệu viện dẫn đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, áp dụng phiên bản mới nhất.
QCVN 01:2019/BCT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về an toàn trong sản xuất, thử nghiệm, nghiệm thu, bảo quản, vận chuyển, sử
dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp và bảo quản tiền chất thuốc nổ.
TCVN 6421:1998 - Vật liệu nổ công nghiệp -
Xác định khả năng sinh công bằng cách đo sức nén trụ chì.
TCVN 6424:1998 - Vật liệu nổ công nghiệp -
Xác định khả năng sinh công bằng con lắc xạ thuật.
TCVN 6425:1998 - Vật liệu nổ công nghiệp -
Xác định khoảng cách truyền nổ.
TCVN 4851:1989 - Nước để phân tích dùng
trong phòng thí nghiệm - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.
5. Chỉ tiêu kỹ thuật
Bảng
1. Chỉ tiêu kỹ thuật của thuốc nổ nhũ tương năng lượng cao dùng cho lộ thiên
TT | Tên chỉ tiêu | Đơn vị tính | Chỉ tiêu |
1 | Khối lượng riêng | g/cm3 | Từ 1,20 đến 1,35 |
2 | Tốc độ nổ | m/s | ≥ 5 500 |
3 | Khả năng sinh công bằng con lắc xạ thuật
(so sánh với TNT tiêu chuẩn) | % | ≥ 115 |
4 | Độ nén trụ chì | mm | ≥ 16 |
5 | Khoảng cách truyền nổ | Cm | ≥ 4 |
6 | Độ nhạy kích nổ | | Kíp nổ số 8, dây
nổ 10 g/m |
7 | Thời gian chịu nước | H | ≥ 12 |
6. Đóng thỏi, bao gói
6.1. Đóng thỏi:
Thuốc nổ nhũ tương năng lượng cao dùng cho lộ thiên được đóng thỏi bằng màng
Polyme, ống giấy, Poly Propylen (PP)/ Poly Etylen (PE).
6.2. Bao gói: Các
thỏi thuốc nổ phải được đóng vào hộp giấy cacton hoặc trong bao PP. Riêng đối với
các loại thuốc nổ có đường kính thỏi thuốc < 50mm phải được bao gói kín bằng
túi PE.
7. Xác định khối lượng riêng -
7.1. Nguyên tắc
Cân, đo khối lượng và thể tích của thỏi
thuốc nổ rồi tính ra khối lượng riêng (p) của thỏi thuốc.
7.2. Vật tư, thiết
bị, dụng cụ
7.2.1. Cân kỹ thuật,
chính xác đến 10-2 g.
7.2.2. Ống đong 250
ml, có chia vạch đến 2 ml.
7.2.3. Dao, kéo cắt.
7.2.4. Nước để
phân tích dùng trong phòng thí nghiệm theo quy định tại TCVN 4851:1989.
7.3. Cách tiến hành
7.3.1. Đổ nước điền
vào khoảng 1/3 ống đong sau đó cân để xác định khối lượng ống đong chứa nước.
Ghi lại khối lượng ống đong chứa nước (G1) và thể tích nước trong ống
đong (V1).
7.3.2. Cắt một phần
của thỏi thuốc nổ mẫu (sao cho phần này có thể cho vừa vào ống đong và chìm
hoàn toàn trong nước). Tách bỏ phần vỏ và cho phần thuốc nổ vào trong ống đong
chứa nước. Cân ống đong chứa nước và thuốc nổ. Ghi lại khối lượng ống đong chứa
nước và thuốc nổ (G2) và thể tích nước cùng thuốc nổ chiếm chỗ trong
ống đong (V2).12
Khối lượng riêng của thỏi thuốc được tính
theo công thức:
Trong đó:
- p: Khối
lượng riêng của thỏi thuốc, g/cm3;
- G1:
Khối lượng của ống đong chứa nước, g;
- G2:
Khối lượng của ống đong chứa nước và thuốc nổ, g;
- V1:
Thể tích nước trong ống đong, cm3;
- V2:
Thể tích nước và thuốc nổ chiếm chỗ, cm3.
Thí nghiệm được tiến hành tối thiểu 03 lần,
sai số giữa các kết quả đo không được lớn hơn 1,0 %. Kết quả là giá trị trung
bình của các phép thử, làm tròn đến 10-2 g/cm3.
8. Xác định khả năng sinh công
Thực hiện theo TCVN 6424:1998.
9. Xác định sức nén trụ chì
Thực hiện theo TCVN 6421:1998.
10. Xác định tốc độ nổ
10.1. Xác định tốc
độ nổ bằng phương pháp xác định thay đổi điện trở trên thanh điện trở
10.1.1. Vật tư,
thiết bị, dụng cụ
- Thanh đo tốc độ
nổ đặc chủng (thanh điện trở);
- Băng dính cách
điện;
- Kíp nổ số 8;
- Thuốc nổ nhũ
tương năng lượng cao dùng cho lộ thiên;
- Máy đo tốc độ nổ;
- Máy nổ mìn
chuyên dụng hoặc nguồn điện 6 V đến 12 V;
- Các đầu nối BNC;
- Cáp dẫn tín hiệu
(loại RG - 58);
- Thước mét, dao cắt
dây;
- Dụng cụ tạo lỗ
đường kính 2,0 mm và 7,5 mm;
- Hầm nổ hoặc bãi
thử nổ.
10.1.2. Chuẩn bị mẫu
Trường hợp thuốc nổ nhũ tương năng lượng
cao dùng cho lộ thiên được đóng thỏi với đường kính > 36 mm, bao gói lại vào
ống giấy kraft hoặc ống PVC dày 1,0 mm, đường kính 32 mm, chiều dài
không nhỏ hơn 200 mm và đảm bảo khối lượng riêng nằm trong khoảng quy định tại
Điều 5 của Quy chuẩn kỹ thuật này.
Trường hợp thuốc nổ nhũ tương năng lượng
cao dùng cho lộ thiên đã được đóng thỏi với đường kính ≤ 36 mm, chiều dài thỏi
thuốc ≥ 200 mm, cho phép sử dụng thỏi thuốc để đo tốc độ nổ.
Trường hợp thuốc nổ nhũ tương năng lượng
cao dùng cho lộ thiên đã được đóng thỏi với đường kính ≤ 36 mm, chiều dài thỏi
thuốc < 200 mm, lấy 02 thỏi thuốc và cắt phẳng 01 đầu đảm bảo 02 thỏi thuốc
khi đặt liên tiếp sát nhau trên một đường thẳng được tiếp xúc hoàn toàn, sao
cho chiều dài ≥ 200 mm, dùng giấy Kraft cố định 02 thỏi
thuốc lại.
10.1.3. Chuẩn bị
đo
- Rải cát để tạo mặt
phẳng chắc;
- Luồn thanh điện
trở dọc theo trục, tâm của thỏi thuốc (cho đầu ngắn mạch thanh điện trở thò ra
ngoài thỏi thuốc 10 cm) và đặt thỏi thuốc lên cát;
- Tạo lỗ tra kíp
trên thỏi thuốc song song với thanh điện trở, tra kíp vào thỏi thuốc tại phía
ngược chiều với phía luồn thanh điện trở qua (đầu ngắn mạch của thanh điện trở).
Hình 1 - Sơ đồ chuẩn bị mẫu và cách đấu dây
với mẫu thuốc nổ
10.1.4. Tiến hành
đo
- Nối hai đầu dây
của thanh đo điện trở với cáp dẫn tín hiệu của máy đo;
- Tra kíp vào lỗ vừa
được tạo ra trên thỏi thuốc sao cho ngập hết hai phần ba kíp trong lỗ tạo ra
trên thỏi thuốc;
- Kiểm tra sự sẵn
sàng của máy đo (sẵn sàng ghi lại các dữ liệu của quá trình nổ);
- Tiến hành kích nổ
mẫu thuốc nổ, máy đo sẽ bắt đầu thu nhận thông tin về tốc độ nổ, kết quả đo được
phân tích trên máy tính bằng phần mềm đi kèm máy.
Thí nghiệm được tiến hành tối thiểu 03 lần,
sai số giữa các kết quả đo không được lớn hơn ± 50 m/s. Kết quả là giá trị
trung bình của các phép thử, làm tròn đến số nguyên.
10.2. Xác định tốc
độ nổ bằng máy đo quang (Phương pháp trọng tài)
10.2.1. Vật tư,
thiết bị, dụng cụ
- Máy đo tốc độ nổ
và dây quang đồng bộ;
- Kíp nổ số 8;
- Thuốc nổ nhũ
tương năng lượng cao dùng cho lộ thiên;
- Máy nổ mìn
chuyên dụng hoặc nguồn điện 6 V đến 12 V;
- Thước mét, dao cắt
dây;
- Dụng cụ tạo lỗ
đường kính 2 mm và 7,5 mm;
- Hầm nổ hoặc bãi
thử nổ.
10.2.2. Chuẩn bị mẫu
Trường hợp thuốc nổ nhũ tương năng lượng
cao dùng cho lộ thiên được đóng thỏi với đường kính > 36 mm, bao gói lại vào
ống giấy kraft hoặc ống PVC dày 1,0 mm, đường kính 32 mm, chiều dài
không nhỏ hơn 200 mm và đảm bảo khối lượng riêng nằm trong khoảng quy định tại
Điều 5 của Quy chuẩn kỹ thuật này.
Trường
hợp thuốc nổ nhũ tương năng lượng cao dùng cho
lộ thiên đã được đóng thỏi với đường kính ≤ 36 mm, chiều dài thỏi thuốc ≥ 200 mm, cho phép sử dụng thỏi thuốc để
đo tốc độ nổ.
Trường
hợp thuốc nổ nhũ tương năng lượng cao
dùng cho lộ thiên đã được đóng thỏi với đường kính ≤ 36 mm, chiều dài thỏi thuốc
< 200 mm, lấy 02 thỏi thuốc và cắt phẳng 01 đầu đảm bảo 02 thỏi thuốc khi đặt
liên tiếp sát nhau trên một đường thẳng được tiếp xúc hoàn toàn, sao cho chiều
dài ≥ 200 mm, dùng giấy Kraft cố định 02 thỏi thuốc lại.
10.2.3. Chuẩn bị
đo
- Rải cát để tạo mặt
phẳng chắc;
- Dùng thước đánh
dấu vị trí tạo lỗ tra dây quang;
- Tạo lỗ tra dây
quang vuông góc với trục của thỏi thuốc tại vị trí tạo sẵn, gắn dây quang (đảm
bảo đúng thứ tự đếm của máy đo);
- Tạo lỗ tra kíp ở
đầu và dọc trục thỏi thuốc;
Khoảng cách từ đáy kíp đến vị trí dây
quang gần nhất phải ≥ 03 lần đường kính thỏi thuốc và khoảng cách giữa 02 dây
quang ≥ 80 mm.
Hình
2 - Sơ đồ chuẩn bị mẫu và cách đấu dây với mẫu thuốc nổ
10.2.4. Tiến hành
đo
- Nối hai đầu dây
quang vào máy đo tốc độ nổ;
- Tra kíp vào lỗ vừa
được tạo ra trên thỏi thuốc sao cho ngập hết hai phần ba kíp trong lỗ tạo ra
trên thỏi thuốc;
- Kiểm tra sự sẵn
sàng của máy đo (sẵn sàng ghi lại các dữ liệu của quá trình nổ);
- Tiến hành kích nổ
mẫu thuốc nổ, máy đo sẽ bắt đầu thu nhận thông tin về tốc độ nổ kết quả đo được
phân tích trên máy tính bằng phần mềm đi kèm máy.
Thí nghiệm được tiến hành tối thiểu 03 lần,
sai số giữa các kết quả đo không được lớn hơn ± 50 m/s. Kết quả là giá trị
trung bình của các phép thử, làm tròn đến số nguyên.
11. Xác định khoảng cách truyền nổ
Thực hiện theo TCVN 6425:1998.
12. Xác định khả năng chịu nước
12.1. Nguyên tắc
Ngâm mẫu cần kiểm tra khả năng chịu nước
trong bể nước (hoặc ngâm trong bình chịu áp lực) trong một thời gian nhất định.
Tiến hành thử nổ sau khi ngâm nước.
12.2. Thiết bị, dụng
cụ và vật tư
12.2.1. Bể nước có
mực nước sâu ≥ 1,0 m.
12.2.2. Máy nổ mìn
chuyên dụng.
12.2.3. Muôi múc,
cân, dùi chuyên dụng, các dụng cụ cần thiết khác.
12.2.4. Kíp nổ điện
số 8.
12.2.5. Thuốc nổ
nhũ tương năng lượng cao dùng cho lộ thiên đường kính ≤ 36 mm.
12.2.6. Dây nổ chịu
nước.
12.2.7. Tấm chì có
kích thước 400 mm X 200 mm X 10 mm.
12.3. Cách tiến
hành
12.3.1. Lấy ngẫu
nhiên 05 thỏi thuốc trong lô hàng cần kiểm tra khả năng chịu nước. Rạch màng
bao và cắt 02 đầu của thỏi thuốc để thuốc nổ nhũ tương năng lượng cao dùng cho
lộ thiên có thể trực tiếp tiếp xúc với nước.
12.3.2. Ngâm 05 thỏi
thuốc nổ nhũ tương năng lượng cao dùng cho lộ thiên trong nước sâu 1,0 m trong
thời gian 12 h.
12.3.3. Rải cát đều
lên bãi thử nổ để tạo mặt phẳng. Tạo một rãnh dài trên mặt cát phẳng (chiều dài
rãnh đủ để đặt 05 thỏi thuốc), đặt 05 thỏi thuốc liên tiếp trên một đường thẳng
vào rãnh vừa tạo, tra kíp vào thỏi số 1 và tra dây nổ vào thỏi số 5, cố định
dây nổ trên tấm chì.
12.3.4. Đấu hai đầu
dây dẫn của kíp điện vào đường dây điện khởi nổ chính và tiến hành kích nổ bằng
máy nổ mìn
12.4. Đánh giá kết
quả
12.4.1. Kết quả thử
nổ được đánh giá theo vết của dây nổ để lại trên tấm chì. Mẫu thử nổ hết là khi
trên tấm chì có vết của dây nổ đã nổ; Mẫu thử không nổ hết là khi trên tấm chì
không có vết của dây nổ đã nổ.
12.4.2. Yêu cầu
toàn bộ các mẫu đem thử phải nổ hết thì kết luận loại thuốc nổ đó có khả năng
chịu nước tốt.
III.
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
13. Quy định về quản
lý
13.1. Thuốc nổ nhũ
tương năng lượng cao dùng cho lộ thiên phải công bố hợp quy phù hợp quy định kỹ
thuật tại Điều 5 của Quy chuẩn kỹ thuật này, gắn dấu hợp quy (dấu CR) và ghi
nhãn hàng hóa trước khi lưu thông trên thị trường.
13.2. Thuốc nổ nhũ
tương năng lượng cao dùng cho lộ thiên sản xuất trong nước phải thực hiện việc
công bố hợp quy theo quy định tại Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn,
công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật (sau đây viết tắt là Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN) và Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN ngày
31 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và
phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật (sau đây viết
tắt là Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN).
13.3. Thuốc nổ nhũ
tương năng lượng cao dùng cho lộ thiên nhập khẩu phải thực hiện kiểm tra nhà nước
về chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Thông tư số 36/2019/TT-BCT
ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quản lý chất lượng
hàng hóa nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương (sau đây viết tắt
là Thông tư số 36/2019/TT-BCT).
14. Công bố hợp quy
14.1. Công bố hợp
quy dựa trên kết quả tự đánh giá của tổ chức
14.1.1. Phương thức
đánh giá phục vụ công bố hợp quy là Phương thức 7 được quy định tại Thông tư số
28/2012/TT-BKHCN; Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN
14.1.2. Việc thử
nghiệm phục vụ công bố hợp quy được thực hiện tại tổ chức thử nghiệm được Bộ
Công Thương chỉ định theo quy định của Nghị định 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7
năm 2016 của Chính phủ quy định kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp (sau đây
được gọi là Nghị định số 107/2016/NĐ-CP), Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09
tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều
kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công
nghệ và một số quy định về kiểm tra chuyên ngành (sau đây được gọi là Nghị định
số 154/2018/NĐ-CP) hoặc được thừa nhận theo quy định của Thông tư số 27/2007/TT-BKHCN
ngày 31 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc
ký kết và thực hiện các Hiệp định và thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau kết quả đánh
giá sự phù hợp (sau đây được gọi là Thông tư số 27/2007/TT-BKHCN).
14.2. Công bố hợp
quy dựa trên kết quả chứng nhận/giám định của tổ chức chứng nhận/giám định được
chỉ định
14.2.1. Phương thức
đánh giá phục vụ công bố hợp quy là một trong các phương thức: Phương thức 5,
Phương thức 7 được quy định tại Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN và
Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN.
14.2.2. Tổ chức thử
nghiệm phục vụ cho hoạt động chứng nhận/giám định được Bộ Công Thương chỉ định
theo quy định của Nghị định 107/2016/NĐ-CP, Nghị định số 154/2018/NĐ-CP hoặc được
thừa nhận theo quy định của Thông tư số 27/2007/TT-BKHCN.
14.3. Trình tự, thủ
tục và hồ sơ công bố hợp quy
Trình tự, thủ tục và hồ sơ công bố hợp quy
đối với thuốc nổ nhũ tương năng lượng cao dùng cho lộ thiên sản xuất trong nước
và nhập khẩu thực hiện theo Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN và Thông tư số
02/2017/TT-BKHCN.
15. Sử dụng dấu hợp quy
Dấu hợp quy phải
tuân thủ theo khoản 2 Điều 4 Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN.
IV.
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
16. Trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân
16.1. Tổ chức sản
xuất, kinh doanh thuốc nổ nhũ tương năng lượng cao dùng cho lộ thiên phải đảm bảo
yêu cầu quy định tại Phần II, thực hiện quy định tại Phần III của
Quy chuẩn kỹ thuật này và đảm bảo chất lượng phù hợp với quy định tại Luật Chất
lượng sản phẩm hàng hóa.
16.2. Tổ chức sản
xuất, nhập khẩu thuốc nổ nhũ tương năng lượng cao dùng cho lộ thiên phải đăng
ký bản công bố hợp quy tại Sở Công Thương nơi đăng ký kinh doanh theo quy định
tại Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN và Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN.
16.3. Tổ chức sản
xuất, nhập khẩu thuốc nổ nhũ tương năng lượng cao dùng cho lộ thiên có trách
nhiệm cung cấp các bằng chứng về sự phù hợp của sản phẩm với Quy chuẩn kỹ thuật
này khi có yêu cầu hoặc khi được kiểm tra theo quy định đối với hàng hóa lưu
thông trên thị trường.
16.4. Tổ chức kinh
doanh thuốc nổ nhũ tương năng lượng cao dùng cho lộ thiên phải đảm bảo chất lượng
sản phẩm, hàng hóa đã được chứng nhận hợp quy và có gắn dấu hợp quy và nhãn phù
hợp với quy định hiện hành.
V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
17. Trách nhiệm thực hiện
17.1. Vụ Khoa học
và Công nghệ thuộc Bộ Công Thương chủ trì phối hợp với Cục Kỹ thuật an toàn và
Môi trường công nghiệp, các đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật này.
17.2. Các tổ chức,
cá nhân có hoạt động liên quan đến thuốc nổ nhũ tương năng lượng cao dùng cho lộ
thiên trên lãnh thổ Việt Nam tuân thủ các quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật này.
18. Hiệu lực thi hành
18.1. Quy chuẩn kỹ
thuật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021.
18.2. Trong quá trình
thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật này, trường hợp tổ chức, cá nhân có khó khăn, vướng
mắc đề nghị phản ánh về Bộ Công Thương để xem xét./.