QCVN 34:2018/BLĐTBXH
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC
GIA VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG KHI LÀM VIỆC TRONG KHÔNG GIAN HẠN CHẾ
National technical regulation on
safe work in confined spaces
Lời nói
đầu
QCVN
34:2018/BLĐTBXH - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động khi làm việc
trong không gian hạn chế do Cục An toàn lao động biên soạn, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành theo Thông tư số 29/2018/TT-BLĐTBXH
ngày 25 tháng 12 năm 2018, sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Khoa học và
Công nghệ.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG
KHI LÀM VIỆC TRONG KHÔNG GIAN HẠN CHẾ
National technical regulation on
safe work in confined spaces
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chuẩn này
quy định các yêu cầu về an toàn lao động cho người làm việc trong không gian
hạn chế.
1.2. Đối
tượng áp dụng
Quy chuẩn này
áp dụng đối với:
1.2.1. Các tổ
chức, cá nhân có sử dụng người lao động làm việc trong không gian hạn chế;
1.2.2. Các cơ
quan và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
1.3. Giải
thích từ ngữ
1.3.1. Không
gian hạn chế là không gian có đầy đủ các đặc điểm sau:
1.3.1.1. Đủ
lớn để chứa người lao động làm việc;
1.3.1.2. Về
cơ bản không được thiết kế cho người vào làm việc thường xuyên;
1.3.1.3. Có
một hoặc nhiều yếu tố nguy hiểm, có hại quy định tại mục 1.3.2 Quy chuẩn này;
1.3.1.4. Có
một trong các hạn chế hoặc kết hợp các hạn chế sau:
- Hạn chế
không gian, vị trí làm việc;
- Hạn chế
việc trao đổi không khí với môi trường bên ngoài;
- Hạn chế lối
vào, lối ra bởi vị trí hoặc kích thước (không thuận lợi cho việc thoát hiểm);
1.3.2. Các
yếu tố nguy hiểm, có hại trong không gian hạn chế là những yếu tố có thể gây ra
chết người, thương tích, mệt mỏi, suy nhược, bệnh nghề nghiệp (cấp tính hoặc
mãn tính) cho con người nếu vào bên trong không gian hạn chế đó, bao gồm:
- Hàm lượng
oxy trong không khí không đủ để cung cấp cho người vào làm việc bên trong (nhỏ
hơn 19,5% so với thể tích bên trong không gian hạn chế);
- Không khí
có chứa chất độc hoặc chất nguy hiểm có thể xâm nhập qua hệ hô hấp của con người
(chất độc và chất nguy hiểm ở dạng khí, hơi hoặc bụi);
- Hóa chất có
khả năng gây ra phơi nhiễm hóa chất do tiếp xúc qua da;
- Các chất dễ
cháy nổ có thể tồn tại ở dạng rắn, lỏng, bụi, hơi hoặc khí nếu gặp nguồn nhiệt
có thể gây cháy, nổ;
- Các dòng vật
chất không mong muốn từ bên ngoài (rắn, bột, lỏng, khí, hơi) chảy vào không
gian hạn chế nơi có người đang ở bên trong, do biện pháp ngăn cách, cô lập
không đảm bảo;
- Tiếng ồn
vượt quá ngưỡng cho phép;
- Các bộ phận
chuyển động và các vật có thể rơi gây va đập, thương tích cho người bên trong
không gian hạn chế;
- Bức xạ tử
ngoại;
- Bức xạ tia
X;
- Bức xạ ion
hóa;
- Các phần tử
mang điện, nguồn điện thiếu kiểm soát dẫn đến điện giật;
- Khả năng
nhìn của người lao động bị hạn chế;
- Biến dạng
không gian gây mất an toàn;
- Vi sinh vật
có hại.
1.3.3. Người
giám sát, chỉ huy thực hiện công việc liên quan đến không gian hạn chế là người
được người sử dụng lao động ủy quyền quản lý người lao động thực hiện công việc
liên quan tới không gian hạn chế (sau đây gọi là người giám sát, chỉ huy).
1.3.4. Người
cấp phép là người được người sử dụng dung lao động bổ nhiệm để thực hiện trách
nhiệm cấp giấy phép thực hiện công việc liên quan đến không gian hạn chế (hoặc
một loại giấy tờ có giá trị tương đương). Người cấp phép phải là người có trình
độ, kinh nghiệm an toàn, vệ sinh lao động về dây truyền sản xuất, máy, thiết bị
tại cơ sở sản xuất, nơi có các không gian hạn chế.
1.3.5. Người
vào trong không gian hạn chế: là người được phép đi vào làm việc trực tiếp hoặc
giám sát công việc trong không gian hạn chế.
1.3.6. Người
canh gác không gian hạn chế: là người được phân công nhiệm vụ đứng bên ngoài và
gần lối ra vào của không gian hạn chế để theo dõi, giám sát, giúp
đỡ người vào trong không gian hạn chế.
1.3.7. Người
đo, kiểm tra khí trong không gian hạn chế: là người được phép tiến hành đo, kiểm tra hàm lượng khí Oxy, các loại khí độc, khí cháy nổ trong không gian hạn chế để đảm bảo các khí đó trong giới hạn an toàn trước và trong quá trình người lao
động vào làm việc trong không gian hạn chế đó.
2. Quy định chung
2.1. Trách
nhiệm
2.1.1. Trách
nhiệm của người sử dụng lao động.
- Bổ nhiệm
người cấp phép, ủy quyền người cấp phép, đình chỉ công việc khi
không thực hiện đúng quy định về giấy phép thực hiện công việc liên quan đến
không gian hạn chế hoặc không bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.
- Cử người
đo, kiểm tra khí đối với không gian hạn chế có nguy cơ thiếu dưỡng khí hoặc có
hơi, khí độc, khi cháy, nổ.
- Quy định về
năng lực, tiêu chuẩn tối thiểu đối với các vị trí:
người vào không gian hạn chế, người canh gác không gian hạn chế, người đo, kiểm
tra khí trong không gian hạn chế, người giám sát, chỉ huy, người cấp phép.
- Chịu trách
nhiệm ban hành quy trình an toàn, vệ sinh lao động khi thực hiện công việc liên
quan không gian hạn chế và quy trình kiểm soát công việc khác nếu có để đảm bảo an toàn cho người khi vào làm việc trong không gian hạn chế.
- Đảm bảo
người giám sát, chỉ huy, người cấp phép, người vào trong không gian hạn chế,
người canh gác không gian hạn chế phải được đào tạo, huấn luyện về an toàn, vệ
sinh lao động theo quy định tại mục 4.2 Quy chuẩn này.
2.1.2. Trách
nhiệm của người giám sát, chỉ huy.
- Trước khi
triển khai công việc liên quan đến không gian hạn chế, dự kiến người làm việc
trong không gian hạn chế, người canh gác không gian hạn chế, biện pháp đảm bảo
an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động làm việc trong không gian hạn
chế để đề nghị cấp giấy phép thực hiện công việc liên quan đến không gian hạn
chế;
- Chỉ huy,
điều hành thực hiện công việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động.
2.1.3. Trách
nhiệm của người cấp phép
- Căn cứ quy
định về an toàn, vệ sinh lao động, quy trình an toàn, vệ sinh lao động của cơ
sở, năng lực, tiêu chuẩn các cá nhân liên quan để
cấp giấy phép thực hiện công việc liên quan đến không gian hạn chế;
- Giám sát
việc thực hiện quy định về giấy phép thực hiện công việc liên quan đến không
gian hạn chế.
2.1.4. Trách
nhiệm của người vào trong không gian hạn chế
- Tuân thủ
các quy định nêu tại Quy chuẩn này, các quy định khác của pháp luật về an toàn,
vệ sinh lao động, và các yêu cầu nêu tại quy trình an toàn, vệ sinh lao động
khi thực hiện công việc liên quan không gian hạn chế
- Tuân thủ sự
điều hành của người giám sát, chỉ huy.
- Tuân thủ hướng
dẫn của người canh gác không gian hạn chế.
- Thông báo
cho người canh gác không gian hạn chế, người giám sát, chỉ huy và những người
khác có trách nhiệm nếu phát hiện các mối nguy, yếu tố nguy hiểm, rủi ro phát
sinh mới trong khi làm việc trong không gian hạn chế.
2.1.5. Trách
nhiệm của người canh gác không gian hạn chế
- Có mặt
thường xuyên gần vị trí ra vào không gian hạn chế để kiểm soát người vào, ra;
ghi nhận các thông tin cá nhân và thời gian vào, ra không gian hạn chế.
- Ngăn chặn, không cho những người không được phép, không có
trách nhiệm vào bên trong không gian hạn chế.
- Duy trì
liên lạc thường xuyên với những người làm việc bên trong không gian hạn chế và
hỗ trợ, ứng cứu khi cần thiết.
- Thông báo
cho đội cứu hộ trong trường hợp tình huống nguy hiểm, khẩn cấp xảy ra.
2.1.6. Trách
nhiệm của người đo, kiểm tra khí
- Sử dụng
phương tiện đo theo đúng quy định của Luật Đo lường.
- Có trách
nhiệm kiểm tra thiết bị đo, kiểm tra khí để đảm bảo tính chính xác của kết quả
đo.
- Thực hiện
việc đo, kiểm tra khí theo đúng quy trình an toàn, vệ sinh lao động cơ sở.
- Ghi rõ thời
gian, kết quả và ký xác nhận kết quả đo, kiểm tra khí bên trong không gian hạn
chế vào phiếu ghi kết quả đo khí và thông báo kết quả đo khí cho người cấp phép
và người giám sát, chỉ huy.
- Báo cáo với
người chịu trách nhiệm tại cơ sở nếu phát hiện kết quả đo khí không nằm trong
giới hạn an toàn hoặc có nguy cơ, xu hướng vượt ra khỏi giới hạn an toàn.
2.2. Quy
định khi vào làm việc và ra khỏi không gian hạn chế
2.2.1. Người
sử dụng lao động hoặc người quản lý trực tiếp tại cơ sở sản xuất phải đảm bảo
hoàn thành việc đánh giá rủi ro và kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại
cho con người trước khi cấp phép, chấp thuận cho con người vào không gian hạn
chế. Nếu kết quả đánh giá rủi ro cho thấy không gian hạn chế có tồn tại nguy cơ
ở mức rủi ro cao, có thể gây chết người, thương tích, ngộ độc cho con người khi
vào bên trong không gian hạn chế đó thì phải có giải pháp khắc phục các nguy
cơ.
2.2.2. Không
ai được phép vào bên trong trong không gian hạn chế nếu chưa được cấp phép,
chấp thuận bởi người có trách nhiệm tại đơn vị.
2.2.3. Lối
vào không gian hạn chế phải gắn biển cảnh báo khu vực nguy hiểm và cấm người
không có nhiệm vụ liên quan. Khi không có người bên trong và người canh gác vắng
mặt thì các lối ra vào không gian hạn chế phải được che chắn phù hợp để ngăn
không cho người không có thẩm quyền, không được cấp phép vào bên trong không
gian hạn chế.
2.2.4. Phải
đảm bảo có đầy đủ ánh sáng cho người vào làm việc bên trong không gian hạn chế.
2.2.5. Phải
đảm bảo việc thông gió tự nhiên phù hợp hoặc cấp đủ không khí sạch vào không
gian hạn chế trước và trong suốt quá trình con người làm việc bên trong; hoặc
phải có biện pháp đảm bảo cung cấp dưỡng khí trực tiếp cho từng người lao động
trong không gian hạn chế.
Việc thông
gió, cung cấp không khí vào không gian hạn chế phải lấy từ một nguồn không khí
sạch bên ngoài.
Phải đảm bảo
không khí thải từ bên trong không gian hạn chế ra bên ngoài không gây nguy hại
cho những người làm việc bên ngoài, xung quanh không gian hạn chế đó.
2.2.6. Không
ai được phép vào trong không gian hạn chế khi chưa hoàn thành các biện pháp đảm
bảo an toàn.
2.2.7. Dừng
công việc trong không gian hạn chế, thu hồi giấy phép
- Khi chất
lượng không khí hoặc các yếu tố nguy hiểm, có hại có nguy cơ gây chết người,
thương tích, suy nhược, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thì người canh gác
không gian hạn chế hoặc những người khác có liên quan phải báo cáo người giám
sát, chỉ huy tạm đình chỉ công việc, bảo đảm an toàn cho người vào trong không
gian hạn chế và báo ngay cho người chịu trách nhiệm cấp giấy phép.
- Khi được
báo cáo, người cấp phép phải cho dừng công việc và thu hồi giấy phép đã cấp cho
công việc đó.
2.2.8. Khi
công việc trong không gian hạn chế đã hoàn thành thì người giám sát, chỉ huy và
người cấp giấy phép cần phải xác nhận hoàn thành công việc để đóng giấy phép.
3. Giấy phép vào làm việc trong không gian hạn chế
3.1. Giấy
phép vào không gian hạn chế phải có những nội dung sau:
- Mô tả vị
trí và tên, mã số (nếu có) của không gian hạn chế;
- Mô tả công
việc sẽ được thực hiện trong không gian hạn chế;
- Họ tên của
người giám sát, chỉ huy;
- Họ tên những người làm việc trong không gian hạn chế, người
canh gác;
- Họ tên của
người chịu trách nhiệm cấp giấy phép, thời gian cấp giấy phép;
- Kết quả đo,
kiểm tra không khí trong không gian hạn chế trước khi cấp phép và các yêu cầu
bổ sung về tần suất, vị trí đo, kiểm tra không khí trước và trong quá trình
thực hiện công việc;
- Thời hạn/
hiệu lực của Giấy phép vào không gian hạn chế;
- Các biện
pháp đảm bảo an toàn phải thực hiện trước và duy trì trong quá trình thực hiện
công việc trong không gian hạn chế;
- Các nội
dung khác phù hợp với yêu cầu của cơ sở sản xuất nơi có không gian hạn chế.
3.2. Giấy
phép làm việc trong không gian hạn chế đã được đóng hoặc đã bị thu hồi cần được
lưu giữ tại cơ sở sản xuất ít nhất 01 (một) năm.
4. Các quy định khác
4.1. Giới hạn
cho phép của không khí trong không gian hạn chế
- Lượng oxy
trong không khí chiếm từ 19,5% đến 23,5% tính theo thể tích.
- Hàm lượng
của các loại khí dễ cháy trong không gian hạn chế phải ít hơn 10% của giới hạn
nổ dưới (Lower Explosive Limit) của khí dễ cháy.
- Hàm lượng
của từng chất độc hại trong không khí trong không gian hạn chế không được vượt
quá ngưỡng tiếp xúc cho phép.
4.2. Nội dung
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động đối với công việc liên quan đến không gian
hạn chế phải có:
- Các yếu tố
nguy hiểm, có hại khi thực hiện công việc liên quan đến không gian hạn chế;
- Các biện
pháp kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, có hại;
- Phương án
triển khai công việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động;
- Các yêu cầu
khác nêu tại quy trình an toàn, vệ sinh lao động khi thực hiện công việc liên
quan không gian hạn chế.
4.3. Ứng cứu
khẩn cấp
4.3.1. Những
người được cử tham gia vào lực lượng ứng cứu trong không gian hạn chế phải được
đào tạo, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động với nội dung quy định tại mục
4.2 Quy chuẩn này.
4.3.2. Người
sử dụng lao động phải đảm bảo trang bị đầy đủ các phương tiện, dụng cụ cần
thiết cho đội cứu nạn cứu hộ.
5. Thanh tra và xử lý vi phạm
Thanh tra và
xử lý vi phạm trong việc thực hiện Quy chuẩn này do thanh tra nhà nước về lao
động và thanh tra An toàn, vệ sinh lao động thực hiện.
6. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
6.1. Các tổ
chức, cá nhân có sử dụng người lao động làm việc trong không gian hạn chế có
trách nhiệm tuân thủ các quy định tại Quy chuẩn này.
6.2. Quy
chuẩn này là căn cứ để các cơ quan kiểm tra việc chấp hành đảm bảo an toàn cho
người lao động khi vào làm việc trong không gian hạn chế.
7. Tổ chức thực hiện
7.1. Cục An
toàn lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn và
kiểm tra việc thực hiện quy chuẩn này.
7.2. Các cơ
quan quản lý nhà nước về lao động địa phương có trách nhiệm hướng dẫn, thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Quy chuẩn này.
7.3. Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan có trách nhiệm kịp thời phản ánh với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
để xem xét giải quyết./.