Thông tư 29/2017/TT-BTNMT Quy định tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công về xây dựng cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường
11-09-2017
01-11-2017
Bộ Tài nguyên và Môi trường Số: 29/2017/TT-BTNMT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 11 tháng 09 năm 2017 |
Thông tư
QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG VỀ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ PHẦN MỀM ỨNG DỤNG TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn
cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định
cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn
cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công về xây dựng cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước về xây dựng cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường (sau đây gọi là dịch vụ xây dựng cơ sở dữ liệu và phần mềm).
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; đơn vị sự nghiệp và tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động cung cấp dịch vụ xây dựng cơ sở dữ liệu và phần mềm.
1. Tiêu chí đánh giá là các nội dung, yêu cầu mà đối tượng cung ứng dịch vụ phải đáp ứng để thỏa mãn mong muốn của khách hàng. Mỗi tiêu chí có các chỉ số đánh giá theo các yêu cầu và điều kiện về một khía cạnh cụ thể.
2. Chỉ tiêu đánh giá gồm các chỉ số đánh giá và phép đánh giá chất lượng theo một đặc tính, yêu cầu nào đó. Chỉ tiêu có giá trị trọng số thể hiện mức độ quan trọng của chỉ tiêu đó.
3. Chỉ số đánh giá là công cụ đo lường một khía cạnh cụ thể của một chỉ tiêu được thể hiện bằng con số, tỷ số, tỷ suất.
4. Trọng số đánh giá là đại lượng để so sánh tầm quan trọng của các tiêu chí đánh giá.
5. Phép đánh giá là phép đo nhằm đánh giá theo một tiêu chí cụ thể.
TIÊU CHÍ, CHỈ TIÊU, CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VỀ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ PHẦN MỀM
Điều 4. Tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ xây dựng cơ sở dữ liệu
1. Tiêu chí 1: Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin.
2. Tiêu chí 2: Nguồn nhân lực.
3. Tiêu chí 3: Chất lượng dịch vụ cơ sở dữ liệu.
4. Tiêu chí 4: Kiểm tra, giám sát.
5. Tiêu chí: Bảo hành, bảo trì.
1. Chỉ tiêu đánh giá của Tiêu chí 1:
a) Hệ thống máy chủ cơ sở dữ liệu - trọng số là 4;
b) Hệ thống phần mềm gốc - trọng số là 4;
c) Hạ tầng mạng - trọng số là 4;
d) An toàn, bảo mật thông tin - trọng số là 6.
2. Chỉ tiêu đánh giá của Tiêu chí 2:
a) Nhân lực quản lý, vận hành - trọng số là 6;
b) Nhân lực quản trị cơ sở dữ liệu - trọng số là 6;
c) Nhân lực phục vụ khai thác, cung cấp dữ liệu - trọng số là 3.
3. Chỉ tiêu đánh giá của Tiêu chí 3:
a) Tuân thủ tiêu chuẩn khung nội dung dữ liệu chuyên ngành - trọng số là 8;
b) Mức độ đầy đủ của dữ liệu - trọng số là 8;
c) Độ chính xác của dữ liệu - trọng số là 8;
d) Tính sẵn sàng của dữ liệu - trọng số là 8;
e) Khả năng cung cấp dữ liệu - trọng số là 6;
g) Tuân thủ quy trình, thủ tục cung cấp dữ liệu - trọng số là 5;
h) Phục vụ dịch vụ công trực tuyến - trọng số là 3;
i) Độ hài lòng của đơn vị được cung cấp dữ liệu - trọng số là 9.
4. Chỉ tiêu đánh giá của Tiêu chí 4:
a) Kế hoạch kiểm tra, giám sát - trọng số là 1;
b) Quy trình kiểm tra, giám sát - trọng số là 2;
c) Thực hiện kiểm tra, giám sát - trọng số là 2.
5. Chỉ tiêu đánh giá của Tiêu chí 5:
a) Tuân thủ quy định bảo hành - trọng số là 4;
b) Tuân thủ quy định bảo trì - trọng số là 3.
Chỉ số đánh giá của các chỉ tiêu quy định tại Điều 5 được quy định chi tiết tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Tiêu chí 1: Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin.
2. Tiêu chí 2: Nguồn nhân lực.
3. Tiêu chí 3: Chất lượng sử dụng dịch vụ cơ sở dữ liệu.
4. Tiêu chí 4: Chất lượng sử dụng dịch vụ phần mềm.
5. Tiêu chí 6: Kiểm tra, giám sát.
6. Tiêu chí 7: Bảo hành, bảo trì.
1. Chỉ tiêu đánh giá của Tiêu chí 1:
a) Hệ thống máy chủ cơ sở dữ liệu - trọng số là 3;
b) Hệ thống phần mềm gốc - trọng số là 3;
c) Hạ tầng mạng - trọng số là 2;
d) An toàn, bảo mật thông tin - trọng số là 2.
2. Chỉ tiêu đánh giá của Tiêu chí 2:
a) Nhân lực quản trị cơ sở dữ liệu - trọng số là 2;
b) Nhân lực quản trị, vận hành hệ thống - trọng số là 3;
c) Nhân lực phát triển hệ thống - trọng số là 2;
d) Nhân lực hỗ trợ kỹ thuật, nghiệp vụ - trọng số là 3.
3. Chỉ tiêu đánh giá của Tiêu chí 3:
a) Trường hợp phần mềm ứng dụng có thao tác với cơ sở dữ liệu, dữ liệu từ cơ sở dữ liệu thì chỉ tiêu đánh giá thực hiện theo Khoản 3, Điều 5 Thông tư này.
b) Trường hợp phần mềm không thao tác với cơ sở dữ liệu thì không thực hiện việc đánh giá theo tiêu chí này.
4. Chỉ tiêu đánh giá của Tiêu chí 4:
a) Tuân thủ tiêu chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin - trọng số là 6;
b) Tuân thủ tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành - trọng số là 6;
c) Tính phù hợp chức năng - trọng số là 8;
d) Tính hiệu quả - trọng số là 7;
e) Tính năng suất - trọng số là 7;
f) Tính an toàn - trọng số là 7;
g) Độ hài lòng của người sử dụng - trọng số là 10.
5. Chỉ tiêu đánh giá của Tiêu chí 6:
a) Kế hoạch kiểm tra, giám sát - trọng số là 1;
b) Quy trình kiểm tra, giám sát - trọng số là 2;
d) Thực hiện kiểm tra, giám sát - trọng số là 2;
6. Chỉ tiêu đánh giá của Tiêu chí 7:
a) Tuân thủ quy định bảo hành - trọng số là 5;
b) Tuân thủ quy định bảo trì - trọng số là 5.
Chỉ số đánh của chỉ tiêu quy định tại Điều 8 của Thông tư này được quy định chi tiết tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Phương pháp đánh giá, tính điểm đối với chỉ số đánh giá:
Việc đánh giá và tính điểm đánh giá cho các chỉ số đánh giá được thực hiện đối với từng chỉ số đánh giá quy định tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Phương pháp đánh giá, tính điểm đối với chỉ tiêu đánh giá:
a) Việc đánh giá, tính điểm đánh giá cho chỉ tiêu chỉ được thực hiện khi đã hoàn thành xong tất cả các chỉ số của chỉ tiêu đánh giá đó.
b) Công thức tính điểm đánh giá cho chỉ tiêu đánh giá như sau:
Trong đó:
TCi: điểm đánh giá của chỉ tiêu đánh giá thứ i.
Xj: điểm của chỉ số đánh giá thứ j.
N: tổng số chỉ tiêu đánh giá của chỉ tiêu đánh giá thứ i.
3. Phương pháp đánh giá, tính điểm đối với tiêu chí đánh giá:
a) Việc đánh giá, tính điểm đánh giá cho tiêu chí đánh giá chỉ được thực hiện khi đã hoàn thành xong tất cả các chỉ tiêu đánh giá thuộc nhóm tiêu chí đánh giá đó.
b) Công thức tính điểm của tiêu chí đánh giá như sau:
Trong đó:
NTCi: điểm đánh giá của tiêu chí thứ i.
TCj: điểm đánh giá của chỉ tiêu đánh giá thứ j.
wj: trọng số của chỉ tiêu đánh giá thứ j.
M: tổng số chỉ tiêu đánh giá của tiêu chí đánh giá thứ i.
4. Phương pháp đánh giá, tính điểm tổng thể cho dịch vụ xây dựng cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng:
a) Việc đánh giá, tính điểm chung cho dịch về xây dựng cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng chỉ được thực hiện khi đã hoàn thành việc đánh giá của tất cả các tiêu chí đánh giá.
b) Công thức tính điểm đánh giá chung cho dịch vụ xây dựng cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng như sau:
Trong đó:
P: điểm đánh giá của dịch vụ xây dựng cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng.
NTCi: điểm đánh giá của tiêu chí đánh giá thứ i.
K: tổng số tiêu chí đánh giá.
1. Việc đánh giá chất lượng dịch vụ xây dựng cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng theo phương thức chấm điểm. Thang điểm đánh giá là 100. Thang điểm đánh giá được xác định cụ thể đối với từng tiêu chí, chỉ số và thể hiện chi tiết tại các Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Chất lượng dịch vụ xây dựng cơ sở dữ liệu và phần mềm được đánh giá theo 4 mức:
a) Tốt khi tổng số điểm từ 80 điểm trở lên;
b) Khá khi tổng số điểm từ 70 đến dưới 80 điểm;
c) Đạt khi tổng số điểm từ 50 đến dưới 70 điểm;
d) Không đạt khi tổng số điểm dưới 50 điểm.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2017.
1. Vụ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm tổ chức hướng dẫn triển khai và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Các đơn vị trực thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu, xem xét, giải quyết.