Thông tư 20/2016/TT-BCT Quy định định mức tiêu hao năng lượng trong ngành công nghiệp thép
20-09-2016
08-11-2016
Bộ Công thương Số: 20/2016/TT-BCT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 20 tháng 09 năm 2016 |
Thông tư
QUY ĐỊNH ĐỊNH MỨC TIÊU HAO NĂNG LƯỢNG TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP THÉP
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ngày 28 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Năng lượng;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định định mức tiêu hao năng lượng trong ngành công nghiệp thép như sau:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định định mức tiêu hao năng lượng trong ngành công nghiệp thép trong giai đoạn đến hết năm 2020 và giai đoạn từ năm 2021 – đến hết năm 2025 bao gồm các công đoạn sản xuất: Thiêu kết quặng sắt; Luyện gang lò cao; Luyện thép lò chuyển (lò thổi), luyện thép lò điện hồ quang, luyện thép lò cảm ứng; Cán thép.
2. Thông tư này không điều chỉnh các hoạt động sau: Sản xuất gang, thép phục vụ cho đúc chi tiết cơ khí; Sản xuất thép hợp kim làm vật liệu chế tạo máy; Sản xuất thép tấm phẳng cán nóng.
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động trong ngành công nghiệp thép.
2. Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
Trong Thông tư này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Suất tiêu hao năng lượng (SEC) là tổng năng lượng tiêu hao của một công đoạn sản xuất (Công đoạn) được tính bằng MJ (1.000.000 J) để sản xuất ra một tấn sản phẩm.
2. Định mức tiêu hao năng lượng là suất tiêu hao năng lượng (SEC) tiên tiến tương ứng với từng giai đoạn do Bộ Công Thương quy định trong Thông tư này.
ĐỊNH MỨC TIÊU HAO NĂNG LƯỢNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TRONG
NGÀNH CÔNG NGHIỆP THÉP
Điều 4. Xác định suất tiêu hao năng lượng
Xác định Suất tiêu hao năng lượng (SEC):
1. Suất tiêu hao năng lượng xác định theo phương pháp quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Hệ số chuyển đổi các loại năng lượng sang năng lượng sơ cấp quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Định mức tiêu hao năng lượng đối với ngành công nghiệp thép giai đoạn đến hết năm 2020.
TT | Công đoạn sản xuất | Đơn vị | Định mức |
1 | Thiêu kết quặng sắt | MJ/tấn | 2.350 |
2 | Sản xuất gang bằng lò cao | MJ/tấn | 14.000 |
3 | Sản xuất phôi thép bằng lò chuyển (lò thổi) | MJ/tấn | 150 |
4 | Sản xuất phôi thép bằng lò điện hồ quang | MJ/tấn | 2.600 |
5 | Sản xuất phôi thép bằng lò cảm ứng | MJ/tấn | 2.600 |
6 | Cán nóng thép dài | MJ/tấn | 1.650 |
7 | Cán nguội thép tấm lá | MJ/tấn | 1.600 |
2. Định mức tiêu hao năng lượng đối với ngành công nghiệp thép giai đoạn từ năm 2021 – đến hết năm 2025.
TT | Công đoạn sản xuất | Đơn vị | Định mức |
1 | Thiêu kết quặng sắt | MJ/tấn | 1.960 |
2 | Sản xuất gang bằng lò cao | MJ/tấn | 12.400 |
3 | Sản xuất phôi thép bằng lò chuyển (lò thổi) | MJ/tấn | 100 |
4 | Sản xuất phôi thép bằng lò điện hồ quang | MJ/tấn | 2.500 |
5 | Sản xuất phôi thép bằng lò cảm ứng | MJ/tấn | 2.500 |
6 | Cán nóng thép dài | MJ/tấn | 1.600 |
7 | Cán nguội thép tấm lá | MJ/tấn | 1.500 |
1. Suất tiêu hao năng lượng của cơ sở sản xuất ngành công nghiệp thép giai đoạn từ nay đến hết năm 2025 không vượt quá định mức tiêu thụ năng lượng được quy định tương ứng tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
2. Trường hợp suất tiêu hao năng lượng của cơ sở sản xuất ngành công nghiệp thép cao hơn định mức tiêu hao năng lượng tương ứng với từng giai đoạn thì cơ sở sản xuất phải lập và thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng để đảm bảo các yêu cầu quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
3. Suất tiêu hao năng lượng (SEC) của các dự án đầu tư mới hoặc các dự án cải tạo mở rộng không được vượt quá các giá trị được quy định trong Khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
1. Một số giải pháp nâng cao hiệu suất năng lượng bao gồm:
- Xây dựng hệ thống quản lý năng lượng ISO 50.001 cho đơn vị và thực hiện nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng trong quản lý năng lượng;
- Các giải pháp nâng cao hiệu quả năng lượng có mức đầu tư thấp (thay thế các thiết bị đơn lẻ có hiệu suất sử dụng năng lượng tốt hơn);
- Các giải pháp nâng cao hiệu quả năng lượng có mức đầu tư cao (thay thế một, vài cụm thiết bị có hiệu suất sử dụng năng lượng tốt hơn hoặc thay đổi công nghệ để cải thiện hiệu suất năng lượng).
2. Khuyến khích tổ chức cá nhân áp dụng các giải pháp cải thiện nâng cao hiệu suất năng lượng theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 và Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của Tổng cục Năng lượng
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, tổ chức giám sát, kiểm tra tình hình thực hiện các nội dung của Thông tư này.
2. Trên phạm vi cả nước, Tổng cục Năng lượng phối hợp với Sở Công Thương các địa phương kiểm tra tình hình thực hiện định mức năng lượng, tính khả thi của các kế hoạch nhằm đảm bảo định mức năng lượng theo lộ trình (khi cần thiết).
3. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, Tổng cục Năng lượng báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương đối với những trường hợp không thực hiện đúng quy định tại Điều 5 Thông tư này và đề xuất biện pháp xử lý theo quy định pháp luật hiện hành.
1. Phối hợp với Tổng cục Năng lượng hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo các nội dung của Thông tư này.
2. Hàng năm, chủ trì thực hiện kiểm tra tình hình thực hiện định mức năng lượng, tính khả thi của các kế hoạch nhằm đảm bảo định mức năng lượng theo lộ trình (đối với các cơ sở sản xuất chưa đạt định mức) của các cơ sở sản xuất ngành công nghiệp thép tại các địa phương.
3. Tổng hợp tình hình thực hiện định mức năng lượng ngành công nghiệp sản xuất thép tại địa phương và báo cáo Tổng cục Năng lượng, Bộ Công Thương trước ngày 31 tháng 01 hàng năm theo quy định tại Phụ lục IV Thông tư này.
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động trong ngành công nghiệp thép phải có kế hoạch để đáp ứng các quy định tại Điều 5 tại Thông tư này.
2. Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, các cơ sở sản xuất trong ngành công nghiệp sản xuất thép có trách nhiệm báo cáo Sở Công Thương địa phương, về tình hình thực hiện định mức tiêu hao năng lượng của đơn vị theo quy định tại Phụ lục III Thông tư này.
3. Các cơ sở không đạt định mức năng lượng tại thời điểm quy định, đồng thời không đưa ra được các kế hoạch khả thi để đảm bảo các định mức theo lộ trình quy định tại Điều 5 của Thông tư này sẽ bị xử phạt theo các quy định pháp luật hiện hành.
Điều 11: Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 11 năm 2016.
2. Các dự án có Quyết định chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền sau ngày Thông tư này có hiệu lực phải đáp ứng Khoản 2 Điều 5 của Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Công Thương để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Thông tư./.