MỤC LỤC
Điều 1. Định nghĩa
Điều 2. Giao nhận, mua bán điện và vận hành
Điều 3. Đấu nối và đo đếm
Điều 4. Lập hoá đơn và thanh toán
Điều 5. Trường hợp bất khả kháng
Điều 6. Thời hạn hợp đồng
Điều 7. Vi phạm, bồi thường thiệt hại và chấm dứt thực
hiện hợp đồng
Điều 8. Giải quyết tranh chấp
Điều 9. Ủy thác, chuyển nhượng và tái cơ cấu
Điều 10. Các thoả thuận khác
Điều 11. Cam kết thực hiện
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________
HỢP ĐỒNG MUA BÁN
ĐIỆN
Số:
Căn cứ:
- Bộ Luật Dân sự năm 2015;
- Luật Thương mại năm 2005;
- Luật Điện lực năm 2004; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
- Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;
- Quyết định số 13/2020/QĐ-TTg
ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về cơ chế
khuyến khích phát triển các dự án điện mặt trời tại Việt Nam (Quyết định 13);
- Thông tư số .../2020/TT-BCT ngày
... tháng ... năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về phát triển dự
án và Hợp đồng mua bán điện mẫu áp dụng cho các dự án điện mặt trời (Thông tư
....);
- Quyết định số ... ngày ...
tháng ... năm 20... của [tên đơn vị chủ đầu tư] phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
công trình [tên dự án];
- Nhu cầu mua, bán điện của
hai bên,
Hôm
nay, ngày ... tháng .... năm ...., tại ..............................
Chúng tôi gồm:
Bên bán điện:
Địa chỉ:
_____________________________________________
Điện thoại: ____________________ Fax:
_____________________________
Mã số thuế: ____________________________________________________
Tài khoản:
_____________________ Ngân hàng_______________________
Đại diện:
___________________________________________________
Chức vụ: _______________________ (Được sự ủy
quyền của _________________________________ theo văn bản ủy quyền số____________________,
ngày ______ tháng ______năm______)
(sau đây gọi là “Bên bán điện”); và
Bên mua điện:
Địa chỉ:
_____________________________________________
Điện thoại: ____________________ Fax:
_____________________________
Mã số thuế: ____________________________________________________
Tài khoản:
_____________________ Ngân hàng_______________________
Đại diện:
___________________________________________________
Chức vụ: _______________________ (Được sự ủy
quyền của _________________________________ theo văn bản ủy quyền
số____________________, ngày ______ tháng ______năm______)
(sau đây gọi là “Bên mua
điện”).
Cùng nhau ký Hợp đồng mua bán điện để mua, bán điện được sản xuất từ Nhà
máy điện mặt trời [Tên dự án], có tổng công suất lắp đặt là [Công suất dự án
theo MW] do Bên
bán điện đầu tư xây dựng và vận hành tại [Địa điểm xây dựng dự án] với những
điều khoản và điều kiện dưới đây:
Điều 1. Định nghĩa
Trong Hợp đồng này, các từ ngừ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bên hoặc các Bên là Bên bán
điện, Bên mua điện hoặc cả hai Bên hoặc đơn vị tiếp nhận các quyền và nghĩa vụ
của một bên hoặc các bên trong Hợp đồng này.
2. Điểm đấu nối là vị trí mà
đường dây tải điện của Bên bán điện đấu nối vào hệ thống điện của Bên mua điện
được thống nhất tại Phụ lục A của Hợp đồng này.
3. Điểm giao nhận điện là điểm
lắp đặt thiết bị đo đếm sản lượng điện.
4. Điện năng mua bán là điện
năng tính bằng kWh của nhà máy điện phát ra đã trừ đi lượng điện năng cần
thiết cho tự dùng và tổn thất của các công trình điện thuộc Bên bán điện, được
Bên bán điện đồng ý bán và giao cho Bên mua điện hàng năm, theo quy định trong
Phụ lục C của Hợp đồng này.
5. Hợp đồng là văn bản Hợp
đồng này và các Phụ lục kèm theo.
6. Lãi suất giao dịch bình
quân liên ngân hàng là lãi suất giao dịch bình quân liên ngân hàng kỳ hạn 01
(một) tháng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thanh toán
hoặc trước thời điểm gần nhất thời điểm thanh toán nếu tại thời điểm thanh toán
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không công bố lãi suất giao dịch bình quân liên
ngân hàng.
7. Năm hợp đồng là năm được
tính theo năm dương lịch 12 (mười hai) tháng tính từ ngày đầu tiên của tháng 01
(một) và kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng 12 (mười hai) năm đó, trừ trường
hợp đối với năm hợp đồng đầu tiên được tính bắt đầu từ ngày vận hành thương mại
và kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng 12 (mười hai) của năm đó. Năm hợp đồng
cuối cùng kết thúc vào ngày cuối cùng của thời hạn Hợp đồng.
8. Ngày đến hạn thanh toán là
thời hạn được quy định tại Điều 4 của Hợp đồng này.
9. Ngày vận hành thương mại
của dự án hoặc một phần dự án điện mặt trời nối lưới là ngày toàn bộ hoặc một
phần công trình điện mặt trời sẵn sàng bán điện cho Bên mua điện điện và thỏa
mãn các điều kiện sau: (i) Hoàn thành công tác nghiệm thu, các thử nghiệm ban
đầu đối với toàn bộ hoặc một phần công trình theo quy định; (ii) Đã được cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phát điện (iii)
Hai bên chốt chỉ số công tơ để bắt đầu thanh toán. Thử nghiệm ban đầu gồm: (x)
Thử nghiệm khả năng phát/nhận công suất phản kháng; (xx) Thử nghiệm kết nối
AGC; (xxx) Thử nghiệm tin cậy.
10. Nhà máy điện mặt trời bao
gồm tất cả các thiết bị phát điện, thiết bị bảo vệ, thiết bị đấu nối, các thiết
bị phụ trợ có liên quan và đất sử dụng cho các công trình này của Bên bán điện.
11. Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật ngành điện là những quy định, tiêu chuẩn được áp dụng trong ngành điện do
các tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam ban hành hoặc các quy định, tiêu chuẩn
của các tổ chức quốc tế, các nước trong vùng ban hành phù hợp với quy định pháp
luật, khuyến nghị của nhà sản xuất thiết bị, có tính đến điều kiện vật tư,
nguồn lực, nhiên liệu, kỹ thuật chấp nhận được đối với ngành điện Việt Nam tại
thời điểm nhất định.
12. Hệ thống đo đếm là hệ
thống các thiết bị đo đếm (công tơ, máy biến dòng điện đo lường, máy biến điện
áp đo lường, các thiết bị phụ trợ và mạch điện nhị thứ liên kết các thiết bị
này thành hệ thống) để xác định lượng điện năng qua vị trí đo đếm.
13. Vị trí đo đếm là vị trí
vật lý trên mạch điện nhất thứ, tại đó điện năng được đo đếm và xác định.
14. Quy định vận hành hệ thống
điện quốc gia là các văn bản quy phạm pháp luật, Quy trình quy định các tiêu
chuẩn vận hành hệ thống điện, điều kiện và thủ tục đấu nối vào lưới điện, điều
độ vận hành hệ thống điện, đo đếm điện năng trong hệ thống truyền tải và phân
phối điện.
15. Trường hợp khẩn cấp là
tình huống có thể gây gián đoạn dịch vụ cung cấp điện cho khách hàng của Bên
mua điện, bao gồm các trường hợp có thể gây ra hỏng hóc lớn trong hệ thống điện
quốc gia, có thể đe dọa đến tính mạng, tài sản hoặc làm ảnh hưởng đến khả năng
kỹ thuật của nhà máy điện.
16. Bất khả kháng là sự kiện
xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục
ngay được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Điều 2. Giao nhận, mua bán điện và vận hành
1. Giao nhận điện
a) Kể từ ngày vận hành thương
mại, Bên bán điện đồng ý giao và bán điện năng cho Bên mua điện, Bên mua điện
đồng ý mua điện năng của Bên bán điện theo quy định của Hợp đồng này.
b) Bên bán điện được hưởng các
lợi ích liên quan đến môi trường theo quy định pháp luật và các điều ước quốc
tế.
2. Giá mua bán điện
a) Giá mua điện tại điểm giao
nhận điện thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quyết định 13.
b) Giá mua điện quy định tại
điểm a, khoản 2 Điều này chỉ áp dụng cho phần nhà máy điện mặt trời nối lưới có
ngày vận hành thương mại phù hợp với quy định tại Điều 5 Quyết định 13.
c) Tiền điện thanh toán:
Phương pháp xác định tiền điện thanh toán hàng tháng đối với Nhà máy điện được
quy định theo Phụ lục E của Hợp đồng này.
d) Tỷ giá áp dụng tại thời
điểm thanh toán là tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày Bên bán điện xuất hóa đơn thanh toán hoặc
ngày gần nhất trước ngày xuất hóa đơn thanh toán nếu tại ngày xuất hóa đơn
thanh toán của Bên bán điện, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không công bố tỷ giá.
3. Mua bán điện
Bên bán điện đồng ý vận hành nhà máy điện với công suất lớn nhất là [công
suất nhà máy theo MW] và có thiết kế, trang thiết bị phù hợp với tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật ngành điện. Bên bán điện không phải chịu trách nhiệm pháp lý
đối với thiệt hại trực tiếp của Bên mua điện do Bên bán điện không cung cấp đủ
điện năng mua bán trong trường hợp không do lỗi của Bên bán điện. Trường hợp
không có sự đồng ý bằng văn bản của Bên mua điện thì Bên bán điện không được
bán điện cho bên thứ ba, hoặc sử dụng với các mục đích khác ngoài mục đích sản
xuất điện năng để bán điện cho Bên mua điện.
Nghiêm cấm Bên bán điện đấu nối các hệ thống phát điện khác ngoài dự án đã
được thỏa thuận trong Hợp đồng này qua hệ thống đo đếm hiện hữu của dự án.
4. Kế hoạch vận hành
Bên bán điện lập, thực hiện kế hoạch vận hành theo quy định về vận hành hệ
thống điện quốc gia.
5. Ngừng phát điện
Bên bán điện thông báo cho Bên mua điện dự kiến lịch ngừng phát điện và
thời gian ngừng phát điện để sửa chữa theo kế hoạch và không theo kế hoạch theo
quy định về vận hành hệ thống điện quốc gia.
6. Vận hành lưới điện
a) Bên bán điện có trách nhiệm
quản lý, vận hành và bảo dưỡng các thiết bị điện, lưới điện theo phạm vi quản
lý tài sản xác định tại Thoả thuận đầu nối với các đơn vị quản lý lưới điện,
đảm bảo phù hợp với quy định về vận hành hệ thống điện quốc gia, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật ngành điện và việc mua, bán điện năng theo Hợp đồng mua bán
điện.
b) Bên bán điện phải trao đổi
và thống nhất với đơn vị quản lý vận hành hệ thống điện quốc gia (theo cấp điều
độ có quyền điều khiển) về kế hoạch huy động nguồn điện và giải pháp để giảm
bớt ảnh hưởng tới truyền tải lưới điện khu vực do các ràng buộc liên quan tới
phụ tải và lưới điện khu vực.
7. Gián đoạn trong hoạt động
nhận và mua điện
Bên mua điện không phải thực hiện nghĩa vụ mua hoặc nhận điện trong các
trường hợp sau đây:
a) Nhà máy điện của Bên bán
điện vận hành không phù hợp với quy định về vận hành hệ thống điện quốc gia và
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ngành điện;
b) Trong thời gian Bên mua
điện lắp đặt thiết bị, sửa chữa, thay thế, kiểm định hoặc kiểm tra lưới điện có
liên quan trực tiếp tới đấu nối của nhà máy điện của Bên bán điện;
c) Hệ thống lưới điện của Bên
mua điện kết nối với lưới điện tại điểm đấu nối có sự cố;
d) Lưới điện của Bên mua điện
cần hỗ trợ để phục hồi sau chế độ sự cố phù hợp với quy định về vận hành hệ
thống điện quốc gia và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ngành điện.
8. Gián đoạn trong hoạt động
giao và bán điện
Bên bán điện có thể ngừng hoặc giảm lượng điện bán và giao cho Bên mua điện
trong trường hợp lắp đặt thiết bị, sửa chữa, thay thế, kiểm định, kiểm tra hoặc
thực hiện sửa chữa nhà máy điện mà ảnh hưởng trực tiếp đến việc giao điện năng
cho Bên mua điện.
Trước khi tiến hành ngừng hoặc giảm lượng điện giao cho Bên mua điện, Bên
bán điện phải thông báo trước cho Bên mua điện ít nhất 10 (mười) ngày, trong
thông báo phải nêu rõ lý do, dự tính thời gian bắt đầu và thời gian gián đoạn
giao điện.
9. Phối hợp
Bên mua điện có trách nhiệm giảm thiểu thời gian giảm hoặc ngừng việc nhận
điện trong các trường hợp tại khoản 7 Điều này. Trừ trường hợp khẩn cấp, khi
thực hiện tạm giảm hoặc ngừng việc nhận điện, Bên mua điện phải thông báo trước
cho Bên bán điện ít nhất 10 (mười) ngày, nêu rõ lý do, thời điểm dự kiến bắt
đầu và khoảng thời gian gián đoạn. Trong trường hợp cần thiết, Bên mua điện
phải chuyển cho Bên bán điện các lệnh điều độ về vận hành nhận được từ đơn vị
điều độ hệ thống điện liên quan đến vận hành nhà máy và Bên bán điện phải tuân
thủ các lệnh đó, trừ trường hợp các lệnh đó làm thay đổi đặc điểm phải huy động
của nhà máy.
10. Hệ số công suất
Bên bán điện đồng ý vận hành nhà máy điện đồng bộ với lưới điện của Bên mua
điện với hệ số công suất xác định theo quy định hiện hành về hệ thống điện phân
phối và truyền tải tại điểm giao nhận cho Bên mua điện.
11. Xác nhận ngày vận hành
thương mại và vận hành đồng bộ
Trong thời gian 02 (hai) tháng trước thời điểm dự kiến ngày vận hành thương
mại theo quy định tại Hợp đồng này, Bên bán điện có trách nhiệm gửi Bên mua
điện Dự thảo quy trình chạy thử nghiệm, nghiệm thu của Nhà máy điện phù hợp với
các quy định hiện hành và các tiêu chuẩn kỹ thuật, công nghệ của nhà máy điện để
hai bên thống nhất xác định ngày vận hành thương mại và tính toán sản lượng
điện chạy thử nghiệm của nhà máy điện.
Bên bán điện có trách nhiệm thông báo cho Bên mua điện bằng văn bản ít nhất
30 (ba mươi) ngày trước khi hòa đồng bộ lần đầu tiên của Bên bán điện với lưới
điện của Bên mua điện. Bên bán điện phải phối hợp vận hành với Bên mua điện tại
lần hoà đồng bộ đầu tiên và các lần hoà đồng bộ tiếp theo.
12. Tiêu chuẩn
Bên bán điện và Bên mua điện phải tuân thủ các quy định có liên quan đến
giao, nhận điện theo các quy định về lưới điện phân phối, quy định về đo đếm
điện và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến ngành điện.
13. Thay đổi ngày vận hành
thương mại
Trong thời hạn từ 01 (một) tháng đến 03 (ba) tháng trước ngày dự kiến vận
hành thương mại được ghi trong Phụ lục B, Bên bán điện phải xác nhận lại chính
thức việc thay đổi ngày vận hành thương mại. Các bên phải có sự hợp tác trong
việc thay đổi ngày vận hành thương mại và Bên mua điện không được từ chối yêu
cầu thay đổi này nếu không có lý do chính đáng.
Điều 3. Đấu nối, đo đếm
1. Trách nhiệm tại điểm giao
nhận điện
Bên bán điện có trách nhiệm đầu tư, lắp đặt các trang thiết bị để truyền
tải và giao điện cho Bên mua điện tại điểm giao nhận điện. Bên mua điện có
trách nhiệm hợp tác với Bên bán điện thực hiện việc lắp đặt này.
2. Đấu nối
a) Bên bán điện có trách nhiệm
đầu tư, xây dựng, vận hành và bảo dưỡng các thiết bị đấu nối để đấu nối nhà máy
với lưới điện truyền tải, phân phối phù hợp với Quy định về lưới điện truyền
tải, phân phối và các quy định khác có liên quan. Bên bán điện phải chịu chi
phí lắp đặt hệ thống đo đếm tại điểm giao nhận điện theo quy định tại Phụ lục C
của Hợp đồng này.
b) Bên mua điện có quyền xem
xét thiết kế, kiểm tra tính đầy đủ của thiết bị bảo vệ. Bên mua điện phải thông
báo cho Bên bán điện kết quả thẩm định bằng văn bản trong thời hạn 30 (ba mươi)
ngày kể từ ngày nhận được toàn bộ hồ sơ kỹ thuật liên quan đến thiết kế. Bên
mua điện phải thông báo bằng văn bản tất cả các lỗi thiết kế được phát hiện.
Bên bán điện phải thực hiện các sửa đổi bổ sung do Bên mua điện đề xuất phù hợp
với quy định về vận hành hệ thống điện quốc gia và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật ngành điện.
3. Tiêu chuẩn đấu nối
Các thiết bị của Bên bán điện và của Bên mua điện phải được lắp đặt, vận
hành và đấu nối theo quy định về vận hành hệ thống điện quốc gia và tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật ngành điện.
4. Kiểm tra việc thực hiện
tiêu chuẩn đấu nối
Khi có thông báo trước theo quy định, mỗi bên có quyền kiểm tra thiết bị
đấu nối của bên kia để đảm bảo việc thực hiện theo quy định pháp luật về vận
hành hệ thống điện quốc gia. Việc kiểm tra này không được làm ảnh hưởng đến
hoạt động của bên được kiểm tra. Trong trường hợp thiết bị của bên được kiểm
tra không đáp ứng các điều kiện vận hành và bảo dưỡng, bên kiểm tra phải thông
báo cho bên được kiểm tra những điểm cần hiệu chỉnh. Bên được kiểm tra có trách
nhiệm thực hiện các biện pháp khắc phục cần thiết khi có yêu cầu hiệu chỉnh hợp
lý từ bên kiểm tra.
5. Đo đếm
a) Vị trí đo đếm và yêu cầu kỹ
thuật của các Hệ thống đo đếm được qui định tại Phụ lục C.
b) Bên bán có trách nhiệm đầu
tư, lắp đặt, quản lý, vận hành, bảo dưỡng và kiểm định định kỳ thiết bị của hệ
thống đo đếm chính và hệ thống đo đếm dự phòng phù hợp với quy định của pháp
luật hiện hành về đo đếm điện năng.
c) Tất cả các thiết bị đo đếm
điện năng mua bán điện của nhà máy điện phải được kiểm định định kỳ. Chu kỳ
kiểm định định kỳ hệ thống thiết bị đo đếm được thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành về đo lường. Việc kiểm tra, kiểm định thiết bị đo đếm hoặc
xác nhận độ chính xác của thiết bị đo đếm phải do tổ chức được công nhận thực
hiện kiểm định phương tiện đo và được sự thống nhất của hai Bên; phải tuân thủ
theo các quy trình kiểm định thiết bị đo của nhà nước. Các thiết bị đo đếm phải
được niêm phong, kẹp chì sau khi kiểm định. Chi phí kiểm định do Bên bán điện
chi trả.
d) Trường hợp cần thiết, một
bên có quyền yêu cầu kiểm tra bổ sung hoặc kiểm định bất thường thiết bị và hệ
thống đo đếm. Nếu là yêu cầu của Bên bán điện phải trước ít nhất là 7 (bảy)
ngày và nếu là yêu cầu của Bên mua điện phải trước ít nhất là 14 (mười bốn)
ngày trước ngày yêu cầu và bên được yêu cầu phải có văn bản trả lời bên yêu
cầu. Bên bán điện có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, kiểm định khi nhận được yêu
cầu của Bên mua điện. Nếu sai số của thiết bị đo đếm được kiểm tra, kiểm định
bất thường lớn hơn giới hạn cho phép thì Bên bán điện phải trả chi phí cho việc
kiểm tra, kiểm định bất thường; nếu sai số của thiết bị đo đếm được kiểm tra,
kiểm định bất thường trong phạm vi giới hạn cho phép thì chi phí kiểm định do
bên đề nghị kiểm tra thực hiện thanh toán.
đ) Bên bán điện có nghĩa vụ thông báo cho Bên mua điện kết quả kiểm định
thiết bị đo đếm. Bên bán điện có nghĩa vụ thông báo trước cho Bên mua điện về
việc kiểm tra, kiểm định hệ thống đo đếm. Bên mua điện có trách nhiệm cử người
tham gia chứng kiến quá trình kiểm tra, kiểm định, dỡ niêm phong, niêm phong và
kẹp chì công tơ. Trường hợp thiết bị đo đếm có sai số lớn hơn mức cho phép, Bên
bán điện có trách nhiệm hiệu chỉnh hoặc thay thế thiết bị đo đếm đó. Trường hợp
một bên cho rằng thiết bị đo đếm bị hỏng hoặc không hoạt động thì bên đó phải
thông báo ngay cho bên kia, Bên bán điện có nghĩa vụ kiểm tra, sửa chữa và thay
thế. Việc kiểm tra, sửa chữa, thay thế phải được thực hiện trong thời gian ngắn
nhất.
e) Sản lượng điện mua bán giữa
Bên mua điện và Bên bán điện được xác định theo phương thức giao nhận điện năng
và Hệ thống đo đếm chính tại Phụ lục C của Hợp đồng này.
g) Trường hợp Hệ thống đo đếm chính bị sự cố hoặc kết quả kiểm định cho
thấy Hệ thống đo đếm chính có mức sai số cao hơn cấp chính xác quy định thì sản
lượng điện năng mua bán giữa hai bên trong thời gian Hệ thống đo đếm chính bị
sự cố hoặc có sai số vượt quá quy định được xác định theo nguyên tắc sau:
(i) Sử dụng kết quả đo đếm của
Hệ thống đo đếm dự phòng để xác định sản lượng điện năng phục vụ thanh toán.
(ii) Trường hợp Hệ thống đo
đếm dự phòng cũng bị sự cố hoặc kết quả kiểm định cho thấy Hệ thống đo đếm dự
phòng có sai số vượt quá mức cho phép thì sản lượng điện năng phục vụ thanh
toán được xác định như sau:
- Trường hợp Hệ thống đo đếm
chính có hoạt động nhưng có mức sai số cao hơn cấp chính xác quy định thì sản
lượng điện mua bán giữa hai bên được xác định bằng kết quả đo đếm của Hệ thống
đo đếm chính được quy đổi về giá trị điện năng tương ứng với mức sai số bằng
0%;
- Trường hợp Hệ thống đo đếm
chính bị sự cố không hoạt động, Hệ thống đo đếm dự phòng có hoạt động nhưng có
mức sai số cao hơn cấp chính xác quy định thì sản lượng điện mua bán giữa hai
bên được xác định bằng kết quả đo đếm của Hệ thống đo đếm dự phòng được quy đổi
về giá trị điện năng tương ứng với mức sai số bằng 0%;
- Trường hợp Hệ thống đo đếm
chính và Hệ thống đo đếm dự phòng bị sự cố không hoạt động, hai bên ước tính
sản lượng điện giao nhận theo các số liệu trung bình tháng (nếu có) của Nhà máy
điện trong cùng kỳ thanh toán của năm trước năm hợp đồng và phải được điều
chỉnh hợp lý cho giai đoạn lập hoá đơn cụ thể theo các số liệu có sẵn tương ứng
ảnh hưởng đến việc phát điện của Nhà máy điện như thông số về nhiệt độ môi
trường, cường độ bức xạ, hiệu suất, số giờ vận hành, thời gian vận hành của Nhà
máy điện và lượng điện tự dùng (gọi chung là “các Thông số vận hành”) trong
thời gian các thiết bị đo đếm bị hỏng, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận
khác bằng văn bản;
- Khi không có các số liệu tin
cậy, phải ước tính sản lượng điện giao nhận theo lượng điện năng trung bình
tháng của Nhà máy điện của 6 (sáu) kỳ thanh toán ngay trước khi các thiết bị đo
đếm hư hỏng (hoặc ít hơn nếu Nhà máy điện vận hành chưa được sáu tháng) và phải
được điều chỉnh theo thời gian ngừng máy hoặc theo các Thông số vận hành, trừ
trường hợp hai bên có thỏa thuận khác bằng văn bản.
(iii) Trên cơ sở kết quả đo
đếm hiệu chỉnh được hai bên thống nhất, Bên bán điện có nghĩa vụ tính toán xác
định khoản tiền mà một bên phải trả cho bên kia trong khoảng thời gian Hệ thống
đo đếm không chính xác. Bao gồm khoản tiền thu thừa hoặc trả thiếu, tiền lãi
của mức thu thừa hoặc trả thiếu tính theo lãi suất giao dịch bình quân liên
ngân hàng và phí kiểm định đo đếm theo quy định tại điểm c, d khoản 5 Điều này.
(iv)Trường hợp thiết bị đo đếm bị cháy hoặc hư
hỏng, Bên bán điện có nghĩa vụ thay thế hoặc sửa chữa trong thời gian ngắn nhất
để các thiết bị đo đếm đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và hoạt động trở lại bình
thường. Các thiết bị được sửa chữa hoặc thay thế phải đảm bảo được tính pháp
lý, yêu cầu kỹ thuật theo quy định trước khi đưa vào sử dụng.
6. Ghi chỉ số công tơ
Hàng tháng, đại diện hợp pháp của hai Bên sẽ thu thập, kiểm tra và xác nhận
biên bản chốt chỉ số công tơ tại thời điểm hai mươi bốn giờ (24h00) ngày cuối
cùng của tháng trước liền kề.
Bên mua điện được quyền vào Nhà máy điện hoặc nơi lắp đặt thiết bị đo đếm
để ghi chỉ số, kiểm tra công tơ và thực hiện các hoạt động khác liên quan đến
việc thực hiện các nghĩa vụ của Hợp đồng này sau khi đã thông báo cho Bên bán
điện. Việc Bên mua điện vào nhà máy phải đảm bảo không ảnh hưởng đến hoạt động
bình thường của Bên bán điện. Các nhân viên do Bên mua điện cử đến khi vào Nhà
máy điện phải tuân thủ các quy định về an toàn và nội quy của Nhà máy điện.
7. Chuyển quyền sở hữu điện
Tại điểm giao nhận điện, quyền sở hữu điện được chuyển từ Bên bán điện sang
Bên mua điện. Tại điểm này, Bên mua điện có quyền sở hữu, kiểm soát và chịu
trách nhiệm về lượng điện đã nhận.
Điều 4. Lập hoá đơn và thanh toán
1. Lập hoá đơn
Hàng tháng (hoặc theo chu kỳ ghi chỉ số do hai bên thoả thuận), Bên mua
điện và Bên bán điện cùng đọc chỉ số công tơ vào ngày đã thống nhất để xác định
lượng điện năng giao nhận trong tháng. Bên bán điện sẽ ghi chỉ số công tơ theo
mẫu quy định có xác nhận của đại diện Bên mua điện và gửi kết quả ghi
chi số công
tơ cùng hóa đơn bằng văn bản (hoặc bằng fax, bằng bản sao gửi qua thư điện
tử đồng thời có công văn gửi sau) cho Bên mua điện trong vòng 10 (mười) ngày
làm việc sau khi đọc chỉ số công tơ.
2. Thanh toán
a) Hồ sơ thanh toán: Trước
ngày mùng 5 (năm) hàng tháng, Bên bán điện gửi thông báo thanh toán tiền điện
kèm theo hồ sơ thanh toán của tháng trước liền kề cho Bên mua điện.
b) Trong thời hạn năm (5) ngày
làm việc kể từ khi nhận được Hồ sơ thanh toán của Bên bán điện, Bên mua điện
phải kiểm tra Hồ sơ thanh toán và thông báo với Bên bán điện bằng văn bản nếu
phát hiện sai sót. Sau thời hạn trên nếu Bên mua không có ý kiến coi như Hồ sơ
thanh toán đã được chấp nhận.
c) Trong vòng 03 (ba) ngày làm
việc kể từ ngày Hồ sơ thanh toán được chấp nhận, Bên bán điện phát hành và gửi
hóa đơn thanh toán cho Bên mua điện. Hóa đơn thanh toán lập theo quy định của
Bộ Tài chính.
d) Trong thời hạn 25 (hai mươi
lăm ) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hóa đơn thanh toán hợp lệ và chính xác
của Bên bán điện, Bên mua điện có nghĩa vụ thanh toán cho Bên bán điện toàn bộ
số tiền ghi trong hóa đơn thanh toán tiền điện bằng phương thức chuyển khoản.
đ) Trường hợp Bên mua điện không thanh toán trong thời hạn nêu trên thì Bên
mua điện có trách nhiệm trả lãi phạt chậm trả cho toàn bộ khoản tiền chậm trả.
Lãi phạt chậm trả được tính trên tổng số tiền chậm trả nhân (x) với Lãi suất
giao dịch bình quân liên ngân hàng tại ngày suất hóa đơn thanh toán hoặc ngày
liên trước (nếu có) chia (:) 365 ngày nhân (x) với số ngày chậm trả.
e) Trường hợp Bên mua điện
không cùng đọc chỉ số công tơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ trên
các chứng từ thanh toán phù hợp với quy định hiện hành được Bên bán điện cung
cấp, Bên mua điện vẫn phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho Bên bán điện lượng
điện năng giao nhận theo quy định.
3. Ước tính lượng điện năng
bán
Trường hợp không có đủ dữ liệu cần thiết để xác định lượng điện năng hoặc
khoản thanh toán Bên mua điện nợ Bên bán điện, trừ các trường hợp nêu tại khoản
4 Điều này, Bên bán điện phải ước tính các dữ liệu đó và điều chỉnh khoản thanh
toán đúng với thực tế trong các lần thanh toán tiếp theo.
4. Thứ tự áp dụng và thay thế
chỉ số công tơ
Để xác định lượng điện năng Bên mua điện đã nhận và chấp nhận trong một kỳ
thanh toán, việc ghi sản lượng điện, lập hoá đơn và thanh toán phải dựa trên
các số liệu ước tính theo thứ tự sau:
a) Chỉ số công tơ đo đếm chính
tại điểm giao nhận điện trong kỳ thanh toán, có cấp chính xác phù hợp với quy
định tại khoản 5 Điều 3 của Hợp đồng này;
b) Chỉ số công tơ đo đếm dự
phòng tại điểm giao nhận điện, khi công tơ dự phòng được sử dụng để đo đếm
lượng điện năng giao nhận phải có cấp chính xác phù hợp với quy định tại khoản
5 Điều 3 của Hợp đồng này;
c) Khi tất cả các công tơ
không ghi lại chính xác lượng điện năng giao nhận, phải ước tính sản lượng điện
giao nhận theo các số liệu trung bình tháng (nếu có) của nhà máy điện trong
cùng kỳ thanh toán của năm trước năm hợp đồng và phải được điều chỉnh hợp lý
cho giai đoạn lập hoá đơn cụ thể theo các số liệu có sẵn tương ứng ảnh hưởng
đến việc phát điện của nhà máy điện như thông số về cường độ bức xạ, hiệu suất tổ
máy, số giờ vận hành, thời gian vận hành của tổ máy phát điện và lượng điện tự
dùng (gọi chung là “các Thông số vận hành”) trong thời gian công tơ bị hỏng.
Khi không có các số liệu tin cậy, phải ước tính sản lượng điện giao nhận
theo lượng điện năng trung bình tháng của nhà máy điện trong 06 (sáu) kỳ thanh
toán ngay trước khi công tơ bị hư hỏng (hoặc toàn bộ thời gian đã vận hành nếu
nhà máy điện vận hành chưa được sáu kỳ thanh toán) và phải được điều chỉnh theo
thời gian ngừng máy hoặc theo các thông số vận hành.
5. Tranh chấp hóa đơn
a) Trường hợp một bên không
đồng ý với toàn bộ hoặc một phần của hóa đơn về sản lượng điện hoặc lượng tiền
thanh toán thì có quyền thông báo bằng văn bản tới bên kia trước ngày đến hạn
thanh toán. Sau khi có thông báo mà các Bên không thỏa thuận giải quyết được
thì thời hạn để một hoặc các Bên đưa ra tranh chấp là 01 (một) năm tính từ ngày
Bên mua điện nhận được hóa đơn hợp lệ.
b) Trường hợp việc giải quyết
tranh chấp theo Điều 8 của Hợp đồng này mà Bên bán điện đúng thì Bên mua điện
phải thanh toán cho Bên bán điện khoản tiền tranh chấp cộng với phần lãi của
khoản chưa thanh toán tính theo lãi suất giao dịch bình quân liên ngân hàng,
cộng lãi từng tháng từ ngày đến hạn thanh toán đến ngày thanh toán số tiền
tranh chấp. Nếu Bên mua điện đúng thì Bên bán điện phải hoàn lại số tiền tranh
chấp đã nhận trước đó cộng với phần lãi của khoản đã thanh toán này tính theo
lãi suất giao dịch bình quân liên ngân hàng, cộng lãi từng tháng từ ngày nhận
được khoản thanh toán đến ngày thanh toán khoản tiền tranh chấp. Tất cả các
thanh toán trong mục này phải được thực hiện trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày
kể từ ngày có quyết định giải quyết tranh chấp cuối cùng theo Điều 8 của Hợp
đồng này.
Điều 5. Trường hợp bất khả kháng
1. Sự kiện bất khả kháng
Các sự kiện bất khả kháng bao gồm nhưng không giới hạn được cơ quan nhà
nước hoặc tổ chức khác các Bên công bố như sau:
a) Thiên tai, hoả hoạn, cháy
nổ, lũ lụt, sóng thần, bệnh dịch hay động đất;
b) Bạo động, nổi loạn, chiến
sự, chống đối, phá hoại, cấm vận, bao vây, phong toả, bất cứ hành động chiến
tranh nào hoặc hành động thù địch cộng đồng.
2. Xử lý trong trường hợp bất
khả kháng
Trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng, Bên viện dẫn bất khả kháng phải:
a) Nhanh chóng gửi thông báo
bằng văn bản tới Bên kia về sự kiện bất khả kháng, nêu rõ lý do, đưa ra những
bằng chứng đầy đủ chứng minh về sự kiện bất khả kháng đó và đưa ra dự kiến về
thời gian và tầm ảnh hưởng của sự kiện bất khả kháng tới khả năng thực hiện các
nghĩa vụ của mình;
b) Nỗ lực với tất cả khả năng
của mình để thực hiện nghĩa vụ theo Hợp đồng;
c) Nhanh chóng thực hiện các
hành động cần thiết để khắc phục sự kiện bất khả kháng và cung cấp bằng chứng
để chứng minh việc đã nỗ lực hợp lý để khắc phục sự kiện bất khả kháng;
d) Thực hiện các biện pháp cần
thiết để giảm thiểu tác hại tới các Bên trong Hợp đồng;
đ) Nhanh chóng thông báo tới các Bên về sự chấm dứt của sự kiện bất khả
kháng.
3. Hệ quả của sự kiện bất khả
kháng
Trường hợp sau khi đã thực hiện tất cả các biện pháp quy định tại khoản 2
Điều này, Bên vi phạm sẽ được miễn phần trách nhiệm liên quan tới việc không
thực hiện được nghĩa vụ theo Hợp đồng do sự kiện bất khả kháng gây ra, trừ
trách nhiệm liên quan đến việc thanh toán các khoản tiền đến hạn thanh toán
theo Hợp đồng này trước thời điểm xảy ra sự kiện bất khả kháng.
4. Thời hạn của sự kiện bất
khả kháng
Trường hợp do sự kiện bất khả kháng mà một bên không thực hiện nghĩa vụ
theo Hợp đồng này trong thời hạn 01 (một) năm, bên kia có quyền đơn phương chấm
dứt Hợp đồng sau 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày thông báo bằng văn bản, trừ khi
nghĩa vụ đó được thực hiện trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày này. Các Bên sẽ hợp
với nhau, nỗ lực để tìm ra các giải pháp hợp lý, phù hợp và thống nhất thông
qua thương lượng trên tinh thần thiện chí.
Điều 6. Thời hạn hợp đồng
Trừ khi được gia hạn hoặc chấm dứt trước thời hạn hợp đồng theo các điều
khoản của hợp đồng, Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày đại diện có thẩm quyền
của các Bên ký chính thức và chấm dứt sau 20 (hai mươi) năm kể từ Ngày vận hành
thương mại. Sau khi chấm dứt hợp đồng, các nội dung của Hợp đồng này tiếp tục
có hiệu lực trong một thời gian cần thiết để các bên thực hiện việc lập hoá đơn
lần cuối, điều chỉnh hoá đơn, thanh toán, các quyền và nghĩa vụ trong Hợp đồng
này.
Các Bên có thể gia hạn thời hạn Hợp đồng này hoặc ký hợp đồng mới theo quy
định của pháp luật tại thời điểm Hợp đồng này hết thời hạn nêu trên.
Điều 7. Vi phạm, bồi thường thiệt hại và chấm dứt thực hiện hợp đồng
1. Hành vi vi phạm hợp đồng
của Bên bán điện
a) Bên bán điện không thực
hiện được ngày vận hành thương mại như quy định trong Phụ lục B trong thời hạn
03 (ba) tháng, trừ trường hợp bất khả kháng;
b) Bên bán điện không thực
hiện hoặc tuân thủ các nội dung của Hợp đồng trong thời gian 60 (sáu mươi) ngày
kể từ khi có thông báo bằng văn bản của Bên mua điện;
Trường hợp Bên bán điện đã cố gắng khắc phục hành vi vi phạm trong thời hạn
60 (sáu mươi) ngày trên nhưng việc khắc phục không thể hoàn thành trong thời
hạn đó thì Bên bán điện được kéo dài thời hạn khắc phục tới tối đa là 01 (một)
năm kể từ ngày có thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm của Bên bán điện,
trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép giãn tiến độ đầu tư theo quy
định hiện hành. Bên bán điện phải tiếp tục hoàn thành khắc phục vi phạm trong
thời gian ngắn nhất, trừ các trường hợp được nếu tại Điều 5 của Hợp đồng này;
c) Bên bán điện phủ nhận hiệu
lực của một phần hoặc toàn bộ Hợp đồng;
d) Vi phạm các cam kết của Bên
bán điện theo Điều 11 của Hợp đồng này.
2. Hành vi vi phạm hợp đồng
của Bên mua điện
a) Bên mua điện không thực hiện hoặc tuân thủ các nội dung của Hợp đồng
trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày kể từ khi có thông báo bằng văn bản của Bên
bán điện;
Trường hợp Bên mua điện đã cố gắng khắc phục hợp lý hành vi vi phạm trong
thời hạn 60 (sáu mươi) ngày nhưng việc khắc phục không thể hoàn thành trong
thời hạn đó thì Bên mua điện được phép kéo dài thời hạn khắc phục tối đa là 01
(một) năm kể từ ngày có thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm của Bên mua
điện. Bên mua điện phải tiếp tục hoàn thành khắc phục vi phạm trong thời gian ngắn
nhất, trừ các trường hợp được nêu tại Điều 5 của Hợp đồng này;
b) Bên mua điện không thanh
toán khoản tiền thanh toán không tranh chấp theo Hợp đồng khi đến hạn và việc
không thanh toán này tiếp tục kéo dài hơn 90 (chín mươi) ngày mà không có lý do
chính đáng;
c) Bên mua điện phủ nhận hiệu
lực của một phần hoặc toàn bộ Hợp đồng;
d) Vi phạm nghiêm trọng các
cam kết của Bên mua điện tại Điều 11 của Hợp đồng này.
3. Quy trình khắc phục và giải
quyết vi phạm hợp đồng
Trường hợp có sự kiện vi phạm hợp đồng, bên bị vi phạm phải gửi thông báo
bằng văn bản cho bên vi phạm. Bên vi phạm phải hợp tác để giải quyết sự kiện vi
phạm hợp đồng.
4. Bồi thường thiệt hại
a) Bên có hành vi vi phạm hợp
đồng có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra cho Bên bị vi
phạm. Giá trị bồi thường bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị
vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi
phạm được hưởng nếu không có hành vi vi phạm;
b) Bên bị vi phạm phải chứng
minh tổn thất, mức độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp
mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nêu không có hành vi vi phạm.
5. Chấm dứt thực hiện hợp đồng
Trường hợp sự kiện vi phạm hợp đồng không giải quyết được theo khoản 4 Điều
này, bên bị vi phạm có thể tiếp tục yêu cầu bên vi phạm khắc phục vi phạm hoặc
có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bằng cách gửi thông báo đến bên vi phạm. Sau
khi bên bị vi phạm lựa chọn chấm dứt thực hiện hợp đồng theo điều kiện của Hợp
đồng này, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, trừ các trường hợp
được nêu trong Điều 5 và bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm bồi thường
thiệt hại.
Trường hợp Bên bán điện là Bên bị vi phạm lựa chọn chấm dứt thực hiện hợp đồng,
giá trị bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 4 Điều này tính đến thời điểm
hết hiệu lực của hợp đồng.
Điều 8. Giải quyết tranh chấp
1. Giải quyết tranh chấp bằng
thương lượng
Trường hợp có tranh chấp xảy ra giữa các Bên trong Hợp đồng này, thì Bên
đưa ra tranh chấp phải thông báo cho Bên kia bằng văn bản về nội dung tranh chấp
và các yêu cầu trong thời hiệu quy định. Các bên sẽ thương lượng giải quyết
tranh chấp trong vòng 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Bên
đưa ra tranh chấp. Việc giải quyết tranh chấp liên quan đến thanh toán tiền
điện được thực hiện trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày có thông báo
của bên yêu cầu.
Cơ chế giải quyết tranh chấp này không áp dụng với những tranh chấp không
phát sinh trực tiếp từ Hợp đồng này giữa một Bên trong Hợp đồng với các bên thứ
ba.
2. Giải quyết tranh chấp theo
quy định của pháp luật
Trường hợp tranh chấp không thể giải quyết bằng biện pháp thương lượng theo
quy định tại khoản 1 Điều này hoặc một trong các bên không tuân thủ kết quả đàm
phán thì một hoặc các bên có thể yêu cầu giải quyết tranh chấp theo quy định
tại Thông tư số 40/2010/TT-BCT ngày 13 tháng 12 năm 2010 của Bộ Công Thương quy
định về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp trên thị trường điện lực hoặc
cơ quan giải quyết tranh chấp khác do hai Bên thống nhất lựa chọn để giải quyết
tranh chấp theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 9. Ủy thác, chuyển nhượng và tái cơ cấu
1. Ủy thác và chuyển nhượng
Bên ủy thác hay chuyển nhượng phải thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành nếu thực hiện ủy thác hay chuyển nhượng và thông báo ngay bằng văn
bản tới bên đã ký hợp đồng mua bán điện về việc ủy thác hay chuyển nhượng.
2. Tái cơ cấu
Trong trường hợp tái cơ cấu ngành điện ảnh hưởng tới các quyền hoặc nghĩa
vụ của Bên bán điện hoặc Bên mua điện trong Hợp đồng này, thì việc thực hiện Hợp
đồng sẽ được chuyển sang cho các đơn vị tiếp nhận. Bên mua điện có trách nhiệm
xác nhận và bảo đảm bằng văn bản về việc các đơn vị tiếp nhận thực hiện nghĩa
vụ mua điện hoặc phân phối điện và các quyền lợi và nghĩa vụ khác theo Hợp đồng
này.
Điều 10. Các thoả thuận khác
1. Sửa đổi Hợp đồng
Các Bên không tự ý sửa đổi những nội dung trong các điều, khoản của Hợp
đồng này trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 6 của Thông tư này.
2. Trách nhiệm hợp tác
Bên bán điện có nghĩa vụ thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan tới nhà
máy điện. Bên mua điện có trách nhiệm hợp tác với Bên bán điện để có được giấy
phép, sự phê chuẩn, sự cho phép và phê duyệt cần thiết từ các cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền liên quan tới địa điểm nhà máy, kiểm soát những nguồn tài nguyên,
đầu tư, truyền dẫn hoặc bán điện năng, sở hữu và vận hành nhà máy điện, kể cả
việc cung cấp các tài liệu bổ sung hoặc các tài liệu ở dạng lưu trữ và thực
hiện các hoạt động cần thiết hợp lý khác để thực hiện thoả thuận của các Bên.
3. Luật áp dụng
Việc giải thích và thực hiện Hợp đồng này được thực hiện theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
4. Không thực hiện quyền
Không thực hiện quyền của mình theo Hợp đồng này tại bất kì thời điểm nào
sẽ không làm ảnh hưởng việc thực thi các quyền theo Hợp đồng về sau. Các bên
đồng ý rằng việc tuyên bố không thực hiện quyền của một bên đối với bất kỳ cam
kết hoặc điều kiện nào theo Hợp đồng, hoặc bất kỳ sự vi phạm hợp đồng, sẽ không
được xem như là bên đó từ bỏ quyền tương tự về sau.
5. Tính độc lập của các nội
dung hợp đồng
Trường hợp có nội dung nào trong Hợp đồng này được cho là không phù hợp với
quy định của pháp luật hoặc vô hiệu theo phán quyết của toà án, thì các nội
dung khác của Hợp đồng vẫn có hiệu lực, nếu phần còn lại thể hiện đầy đủ nội dung
mà không cần tới phần bị vô hiệu.
6. Thông báo
Bất kỳ thông báo, hoá đơn hoặc các trao đổi thông tin
khác cần thiết trong quá trình thực hiện Hợp đồng này phải nêu rõ ngày lập và
sự liên quan đến Hợp đồng. Các thông báo, hoá đơn hoặc trao đổi thông tin phải
được lập bằng văn bản và được chuyển bằng các dịch vụ bưu điện hoặc fax. Trường
hợp gửi bằng
fax thì phải gửi bản gốc đến sau bằng dịch vụ bưu điện với
bưu phí đã được trả trước. Thông báo, hoá đơn hoặc các trao đổi thông tin phải
được gửi tới các địa chỉ sau:
a) Bên bán
điện: Tổng giám đốc,_____________ ___, ________________, ___________________,
_________________, Việt Nam
b) Bên mua điện:
________________, __________________, __________________ Việt
Nam
c) Trong các thông báo, các
Bên có thể nêu rõ địa chỉ người gửi hoặc người nhận khác theo hình thức quy
định tại Khoản này.
d) Mỗi thông báo, hoá đơn hoặc
các loại trao đổi thông tin khác được gửi bằng thư, giao nhận và truyền tin
theo các cách trên được xem là đã được giao và nhận tại thời điểm chúng được
giao tới địa chỉ người nhận hoặc tại thời điểm bị từ chối nhận bởi Bên nhận với
địa chỉ nêu trên.
7. Bảo mật
Bên mua điện đồng ý bảo mật các thông tin của nhà máy trong phụ lục Hợp
đồng, trừ trường hợp các thông tin này đã được Bên bán điện hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền công bố trước đó.
8. Hợp đồng hoàn chỉnh
Hợp đồng này là thoả thuận hoàn chỉnh cuối cùng giữa các Bên tham gia và
thay thế các nội dung đã thảo luận, thông tin, thư tín trao đổi trước khi ký
kết liên quan tới Hợp đồng này.
9. Thu dọn và hoàn trả mặt
bằng
Thu gom, tháo dỡ, hoàn trả mặt bằng và chịu trách nhiệm xử lý toàn bộ vật
tư, thiết bị, chất thải phát sinh của các công trình điện mặt trời trong quá
trình xây dựng, vận hành hoặc khi kết thúc dự án điện mặt trời nối lưới theo đúng
quy định của pháp luật về môi trường.
Điều 11. Cam kết thực hiện
Hai Bên cam kết thực hiện Hợp đồng này như sau:
1. Mỗi Bên được thành lập hợp
pháp để hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
2. Việc ký kết và thực hiện
Hợp đồng này của mỗi Bên được thực hiện đúng theo điều kiện và nội dung của
Giấy phép hoạt động điện lực do cơ quan có thẩm quyền cấp và các quy định của
pháp luật có liên quan.
3. Các Bên không có hành vi
pháp lý hoặc hành chính ngăn cản hoặc làm ảnh hưởng Bên kia thực hiện Hợp đồng
này.
4. Việc ký kết và thực hiện
của một Bên trong Hợp đồng này không vi phạm với bất kỳ điều khoản nào của Hợp
đồng khác hoặc là một phần văn bản của một Hợp đồng khác mà Bên đó là một bên
tham gia.
Hợp đồng này và 6 Phụ lục kèm theo là một phần không
thể tách rời của Hợp đồng này được lập thành 10 (mười) bản có có giá trị pháp
lý như nhau, mỗi bên giữ 04 (bốn) bản, các Bên có trách nhiệm gửi Hợp đồng mua
bán điện tới Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo 01 (một) bản và tới Cục Điều
tiết điện lực 01 (một) bản.
PHỤ LỤC 2
HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN MẪU
ÁP DỤNG CHO HỆ THỐNG ĐIỆN MẶT
TRỜI MÁI NHÀ
(Ban hành kèm theo Thông tư số
18/2020/TT-BCT ngày 17 tháng7 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định về phát triển dự án và hợp đồng mua bán điện mẫu áp
dụng cho các dự án điện mặt trời)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________
HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN
CHO HỆ THỐNG ĐIỆN MẶT TRỜI MÁI
NHÀ
Số:
Căn cứ:
- Bộ Luật Dân sự năm 2015;
- Luật Thương mại năm 2005;
- Luật Điện lực năm 2004; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
- Nghị định số 137/2013/NĐ-CP
ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;
- Quyết định số 13/2020/QĐ-TTg
ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế khuyến khích phát
triển điện mặt trời tại Việt Nam;
- Thông tư số ... /2020/TT-BCT
ngày ... tháng ... năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về phát triển
dự án và Hợp đồng mua bán điện mẫu áp dụng cho các dự án điện mặt trời;
- Nhu cầu mua, bán điện của
hai bên,
Hôm nay, ngày ... tháng ... năm
.... , tại .................................................
Chúng tôi gồm:
Bên bán điện (Bên A): ..........
Địa chỉ:
Điện thoại: _______________ Email:
_______________ Fax: _______________
Mã số thuế
__________________________ Giấy ĐKKD/ĐKDN:
Tài khoản: ________________________
Ngân hàng ___________________
Đại diện:
Số CCCD/CMND/Hộ chiếu:
Chức vụ: _______________ (Được
sự ủy quyền của _________________ theo văn bản ủy quyền (số, ngày, tháng, năm).
Bên mua điện (Bên B): ............
Địa chỉ:
Điện thoại: _______________ Email:
_______________ Fax: _______________
Mã số thuế
__________________________ Giấy ĐKKD/ĐKDN:
Tài khoản:
________________________ Ngân hàng ___________________
Đại diện:
Số CCCD/CMND/Hộ chiếu:
Chức vụ: _______________ (Được
sự ủy quyền của _________________ theo văn bản ủy quyền (số, ngày, tháng, năm).
Cùng nhau thỏa thuận ký Hợp đồng mua bán điện
(sau đây gọi là Hợp đồng) để mua, bán điện năng được sản xuất từ hệ thống điện
mặt trời mái nhà (sau đây gọi là Hệ thống), có công suất lắp đặt là ...........
kWp với các thông số tại Phụ lục (Mẫu Phụ lục do Bên B ban hành) do Bên A đầu
tư xây dựng và vận hành tại [địa điểm xây dựng Hệ thống] với
những điều khoản dưới đây:
Điều 1. Điện năng mua bán
1. Bên A đồng ý bán cho Bên B
yà Bên B đồng ý mua của Bên A sản lượng điện năng được sản xuất từ Hệ thống
phát lên lưới của Bên B thông qua công tơ đo đếm được lắp đặt tại điểm giao
nhận điện.
2. Bên B có trách nhiệm thanh
toán lượng điện năng từ Hệ thống của Bên A phát lên lưới của Bên B theo giá mua
điện quy định tại Điều 2 của Hợp đồng này.
3. Điện năng Bên A nhận từ
lưới của Bên B sẽ được hai bên ký hợp đồng mua bán điện riêng không thuộc phạm
vi của Hợp đồng này.
Điều 2. Giá mua bán điện
1. Giá mua bán điện của Hệ
thống điện mặt trời áp mái thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Quyết
định số 13/2020/QĐ-TTg ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về cơ
chế khuyến khích phát triển điện mặt trời tại Việt Nam.
2. Giá
mua điện quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng 20 năm kể từ ngày
..../..../2020 đến hết ngày ... / .... /20...
Điều 3. Xác nhận chỉ số công tơ, điện năng phát lên lưới và lập hóa đơn
1. Xác nhận chỉ số công tơ, điện
năng phát lên lưới
- Bên B thực hiện ghi chỉ số
công tơ vào ngày .... hàng tháng.
- Trong thời hạn tối đa 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày ghi chỉ số công tơ, Bên B sẽ thông báo cho Bên A
chỉ số công tơ và lượng điện từ Hệ thống phát lên lưới trong kỳ thanh toán bằng
hình thức:
Email [Địa
chỉ nhận email] SMS/Zalo/Viber
[Số ĐT nhận tin]
- Trường hợp Bên A không thống
nhất với chỉ số công tơ và lượng điện năng phát lên lưới do Bên B thông báo,
Bên A có trách nhiệm phản hồi trong vòng 01 (một) ngày làm việc kể từ khi nhận
thông báo của Bên B bằng hình thức:
Web:
............. Email[Địa chỉ nhận email]
- Sau thời hạn trên, nếu Bên A không có ý kiến phản hồi cho Bên B thì được
hiểu là Bên A thống nhất với chỉ số công tơ và lượng điện năng phát lên lưới do
Bên B thông báo.
2. Tiền điện thanh toán:
a) Tiền điện: Căn cứ sản lượng
điện hai Bên đã thống nhất tại khoản 1 Điều này và giá mua điện tại Điều 2 của
Hợp đồng này, định kỳ hàng tháng Bên B sẽ thanh toán cho Bên A tiền điện (chưa
bao gồm thuế GTGT) như sau:
T(n)= Ag (n) x G (n)
Trong đó:
T(n): Tiền điện thanh toán trong tháng n (đồng).
Ag(n): Điện năng Bên A phát lên lưới Bên B trong tháng n (kWh).
- Đối với công tơ 1 biểu giá
Ag(n) là sản lượng điện Bên A phát lên lưới Bên B tại điểm giao nhận điện ghi
nhận qua công tơ đo đếm.
- Đối với công tơ 3 biểu giá
Ag(n) là tổng sản lượng 3 biểu (giờ bình thường, cao điểm, thấp điểm) Bên A
phát lên lưới Bên B tại điểm giao nhận điện ghi nhận qua công tơ đo đếm.
G(n): Giá điện áp dụng cho tháng n theo quy định tại Điều 2 (đồng/kWh) của
Hợp đồng này.
b) Thuế GTGT:
- Trường hợp Bên A thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT, ngoài tiền điện thanh toán tại điểm a khoản 2 Điều này,
Bên B phải thanh toán cho Bên A tiền thuế GTGT theo quy định hiện hành.
- Trường hợp Bên A là cá nhân, hộ gia đình thực hiện dự án án điện mặt trời
trên mái nhà, đồng thời có nhận điện từ lưới điện quốc gia thì khi kết thúc kỳ
ghi chỉ số công tơ cuối cùng của năm, Bên B có trách nhiệm quyết toán tiền mua
điện từ Hệ thống điện mặt trời trong năm và quyết toán thuế GTGT cho Bên A tùy
thuộc vào doanh thu phát sinh từ Hệ thống điện mặt trời. Bên A có trách nhiệm
phối hợp với Bên B trong việc quyết toán thuế GTGT theo quy định hiện hành của
pháp luật.
c) Thanh toán trong trường hợp
sự cố hệ thống đo đếm
Trong trường hợp hệ thống đo đếm sản lượng điện bị sự cố (do cháy, hỏng,
mất hoặc hoạt động không chính xác), Bên bán điện cần thông báo ngay cho Bên
mua điện về sự cố của hệ thống đo đếm, các Bên lập biên bản về sự cố, thực hiện
thỏa thuận về sản lượng điện năng của Bên A đã phát lên lưới điện của Bên B
trên cơ sở sản lượng của kỳ thanh toán hoặc năm hoặc tháng hoặc tuần trước đó.
Điều 4. Thanh
toán
1. Hồ sơ thanh toán:
a) Bên A là tổ chức có phát
hành hóa đơn hàng tháng:
Bảng kê chỉ số công tơ và điện năng tháng Bên A phát lên lưới của Bên B do
Bên B cung cấp;
Hóa đơn bán hàng theo quy định do Bên A cung cấp với giá trị tiền điện
thanh toán được xác định tại khoản 2 Điều 3 Hợp đồng này.
Trường hợp hóa đơn do Bên A phát hành là hóa đơn GTGT khấu trừ trực tiếp
(trên hóa đơn không có dòng thuế suất và tiền thuế GTGT) thì Bên
A phải gửi cho Bên B cả bảng kê và giấy nộp tiền thuế GTGT của phần tiền điện
tương ứng với sản lượng điện đã mua bán để Bên B thanh toán phần tiền thuế GTGT
cho Bên A.
b) Bên A là tổ chức, cá nhân
không phát hành hóa đơn hàng tháng:
Hàng tháng:
Bên B sẽ căn cứ Bảng kê chỉ số công tơ và điện năng Bên A phát lên lưới của
Bên B để thanh toán tiền điện cho Bên A, giá trị tiền điện thanh toán được xác
định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Hợp đồng này.
Hàng năm:
Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày kết thúc năm hoặc kết thúc Hợp đồng tùy
thời điểm nào đến trước, Bên B lập và gửi Bên A xác nhận “Biên bản xác nhận sản
lượng điện giao nhận và tiền điện thanh toán” của năm theo mẫu do Bên B ban
hành.
Trường hợp Bên A có mức doanh thu thuộc đối tượng chịu thuế nêu tại điểm b
khoản 2 Điều 3, Bên A có trách nhiệm gửi Bên B hóa đơn bán hàng, bảng kê và
giấy nộp tiền thuế GTGT của phần tiền điện tương ứng với sản lượng điện đã mua
bán để Bên B thanh toán phần tiền thuế GTGT cho Bên A.
2. Hình thức thanh toán:
Chuyển khoản (Bên A chịu phí chuyển khoản).
Thông tin chuyển khoản:
..............................................................
3. Thời hạn thanh toán:
a) Trong vòng 07 (bảy) ngày
làm việc sau ngày Bên A thống nhất chỉ số công tơ và điện năng phát lên lưới
(do Bên B thông báo) và nộp đủ hồ sơ thanh toán quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Sau thời hạn nêu trên, Bên
B không thanh toán cho Bên A thì Bên B có trách nhiệm trả lãi phạt chậm trả cho
toàn bộ khoản tiền chậm trả tính từ ngày sau ngày đến hạn thanh toán đến ngày
Bên B thanh toán. Hai Bên tự thỏa thuận về lãi phạt chậm trả trên cơ sở phù hợp
với quy định của Luật Thương mại năm 2005 và bảo đảm quyền lợi và lợi ích hợp
pháp của Bên bán điện.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của các bên
1. Quyền và nghĩa vụ của Bên A
a) Đảm bảo thiết kế, thi công
lắp đặt, vận hành theo đúng quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật hiện
hành về chất lượng điện năng, an toàn điện, xây dựng, môi trường và phòng chống
cháy nổ.
b) Cùng với Bên B ghi nhận,
thống nhất và theo dõi sản lượng điện phát lên lưới của Bên B.
c) Bên A không được đấu nối
các nguồn điện khác, ngoài Hệ thống đã được thỏa thuận trong Hợp đồng này, qua
công tơ đo đếm mà không được sự đồng ý của Bên B.
d) Bên A có trách nhiệm thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế theo các quy định của Nhà nước.
2. Quyền và nghĩa vụ của Bên B
a) Đầu tư, lắp đặt công tơ, hệ
thống đo đếm tại điểm giao nhận điện cho Bên A nếu Bên A đáp ứng các tiêu chuẩn
đấu nối tại điểm a khoản 1 Điều này.
b) Cùng với Bên A ghi nhận,
thông báo, thống nhất và theo dõi lượng điện từ Hệ thống phát lên lưới của Bên
B.
c) Kiểm tra, theo dõi vận hành
và xử lý sự cố theo quy định hiện hành.
d) Bên B có quyền từ chối
thanh toán khi Bên A không tuân thủ các điều khoản quy định tại điểm a, c và d
khoản 1 Điều này.
Điều 6. Giải quyết tranh chấp
1. Giải quyết tranh chấp bằng
thương lượng
Trường hợp có tranh chấp xảy ra giữa các Bên trong Hợp đồng này, thì Bên
đưa ra tranh chấp phải thông báo cho Bên kia bằng văn bản về nội dung tranh chấp
và các yêu cầu trong thời hiệu quy định. Các bên sẽ thương lượng giải quyết
tranh chấp trong vòng 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Bên
đưa ra tranh chấp. Việc giải quyết tranh chấp liên quan đến thanh toán tiền
điện được thực hiện trong thời hạn 5 (năm) ngày kể từ ngày có thông báo của bên
yêu cầu.
Trường hợp hai Bên không thể thống nhất được các tranh chấp, các bên có quyền
gửi văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để hỗ trợ các Bên giải quyết
vướng mắc.
Cơ chế giải quyết tranh chấp này không áp dụng với những tranh chấp không
phát sinh trực tiếp từ Hợp đồng này giữa một Bên trong Hợp đồng với các bên thứ
ba.
2. Giải quyết tranh chấp theo
quy định của pháp luật
Trường hợp tranh chấp không thể giải quyết bằng biện pháp thương lượng theo
quy định tại khoản l Điều này hoặc một trong các bên không tuân thủ kết quả đàm
phán thì một hoặc các bên có thể gửi văn bản đến đơn vị điện lực cấp trên của
Bên mua điện hoặc Bộ Công Thương để được xem xét, giải quyết.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Trừ khi được gia hạn hoặc
chấm dứt trước thời hạn, Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký và có thời hạn
kể từ ngày /..../20... đến ngày
.... /..../20...
2. Trong thời gian thực hiện,
một trong hai bên có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hoặc chấm dứt Hợp đồng, Bên yêu
cầu phải thông báo cho bên kia trước 15 ngày để cùng nhau giải quyết.
3. Hợp
đồng này được lập thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.
Bên A (Ký
và ghi rõ họ và tên và đóng dấu) | Bên B (Ký và ghi rõ họ và tên và
đóng dấu) |
PHỤ LỤC 3
MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ VỀ HOẠT ĐỘNG
ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ VÀ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐIỆN MẶT TRỜI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số
18/2020/TT-BCT ngày 17 tháng7 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định về phát triển dự án và hợp đồng mua bán điện mẫu áp
dụng cho các dự án điện mặt trời)
____________
UBND TỈNH.... _______ Số:
.........../BC-.......... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ ........, ngày ... tháng ... năm 20.... |