Thông tư 17/2018/TT-BTTTT Thông tư về Quy hoạch phân kênh tần số cho nghiệp vụ cố định và di động mặt đất băng tần 30-30000 MHz
14-12-2018
28-01-2019
Bộ Thông tin và Truyền thông Số: 17/2018/TT-BTTTT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2018 |
Thông tư
VỀ QUY HOẠCH PHÂN KÊNH TẦN SỐ CHO NGHIỆP VỤ CỐ ĐỊNH VÀ DI
ĐỘNG MẶT ĐẤT BĂNG TẦN 30-30000 MHZ
Căn cứ Luật Tần số vô tuyến điện ngày 23 tháng
11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng
02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Quyết định số 71/2013/QĐ-TTg ngày 21
tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy hoạch phổ tần số vô
tuyến điện quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 02/2017/QĐ-TTg ngày 17
tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Quy hoạch phổ tần
số vô tuyến điện quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 71/2013/QĐ-TTg ngày
21 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến
điện,
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư về Quy hoạch phân kênh tần số cho nghiệp vụ Cố định và Di động mặt đất băng tần 30-30000 MHz.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy hoạch phân kênh tần số cho nghiệp vụ Cố định và nghiệp vụ Di động mặt đất băng tần 30-30000 MHz (trừ các hệ thống thông tin di động tế bào có quy hoạch riêng).
2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng, sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thiết bị vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ Cố định và nghiệp vụ Di động mặt đất băng tần 30-30000 MHz (trừ các hệ thống thông tin di động tế bào) tại Việt Nam.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kênh tần số vô tuyến điện (sau đây gọi tắt là kênh) là dải tần số vô tuyến điện được xác định bằng độ rộng và tần số trung tâm của kênh hoặc các thông số đặc trưng khác.
2. Nghiệp vụ Di động mặt đất là nghiệp vụ thông tin vô tuyến điện giữa các đài vô tuyến điện gốc và các đài vô tuyến điện di động mặt đất, hoặc giữa các đài vô tuyến điện di động mặt đất với nhau.
3. Nghiệp vụ Cố định là nghiệp vụ thông tin vô tuyến giữa các điểm cố định đã xác định trước.
4. Truyền dẫn một tần số là phương thức hoạt động mà hai đài vô tuyến điện có thể truyền dẫn theo một hoặc hai chiều, nhưng không đồng thời theo hai chiều và chỉ sử dụng một kênh tần số.
5. Truyền dẫn hai tần số là phương thức hoạt động mà các truyền dẫn giữa hai đài vô tuyến điện sử dụng hai kênh tần số.
6. Đơn công là phương thức khai thác mà truyền dẫn được thực hiện trên một kênh thông tin lần lượt theo mỗi chiều.
7. Song công là phương thức khai thác mà truyền dẫn được thực hiện đồng thời theo hai chiều của một kênh thông tin.
8. Bán song công là phương thức khai thác mà đơn công tại một đầu cuối của kênh và song công tại đầu cuối kia.
9. Hệ thống viba là hệ thống thông tin vô tuyến thuộc nghiệp vụ cố định khai thác trong dải tần trên 30MHz, sử dụng truyền lan tầng đối lưu và thông thường bao gồm một hoặc nhiều đài vô tuyến điện chuyển tiếp.
10. Liên lạc điểm - điểm (áp dụng cho viba) là tuyến liên lạc giữa hai đài vô tuyến điện đặt tại hai điểm cố định xác định.
11. Liên lạc điểm - đa điểm (áp dụng cho viba) là các tuyến liên lạc giữa một đài vô tuyến điện đặt tại một điểm cố định và một số đài vô tuyến điện đặt tại các điểm cố định xác định.
12. Phân kênh là việc sắp xếp các kênh trong cùng một đoạn băng tần.
13. Phân kênh chính là phân kênh được xác định bằng các tham số cơ bản bao gồm tần số trung tâm, khoảng cách giữa hai kênh lân cận, khoảng cách tần số thu phát.
14. Phân kênh xen kẽ là phân thêm các kênh xen kẽ giữa các kênh chính, các tần số trung tâm của các kênh xen kẽ được tính lệch đi một nửa khoảng cách giữa hai kênh lân cận so với các tần số trung tâm của các kênh tần số chính.
15. Cự ly truyền dẫn tối thiểu (áp dụng cho viba) là khoảng cách truyền dẫn nhỏ nhất mà một tuyến viba được khuyến nghị sử dụng trong phân kênh tương ứng.
1. Thiết lập trật tự sử dụng kênh, thống nhất tiêu chuẩn cho các hệ thống thông tin vô tuyến điện, hạn chế nhiễu có hại giữa các thiết bị, hệ thống và giữa các mạng.
2. Định hướng cho người sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh và sử dụng trong việc sản xuất, nhập khẩu và đầu tư thiết bị, giúp cho cơ quan quản lý sắp xếp trật tự sử dụng phổ tần và quản lý phổ tần hiệu quả, hợp lý.
1. Tuân theo Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và đang có hiệu lực thi hành.
2. Trên cơ sở các khuyến nghị phân kênh của Liên minh Viễn thông quốc tế (ITU) và các tổ chức viễn thông khu vực.
3. Tính đến hiện trạng sử dụng tần số vô tuyến điện ở Việt Nam, việc chuyển đổi từ hiện trạng sang Quy hoạch có lộ trình.
4. Đáp ứng nhu cầu sử dụng kênh trong những năm tới và khả năng đưa các công nghệ mới vào sử dụng.
Quy hoạch phân kênh tần số cho nghiệp vụ Cố định và nghiệp vụ Di động mặt đất băng tần 30-30000 MHz kèm theo các điều kiện sử dụng kênh tần số bao gồm:
a) Quy hoạch phân kênh tần số cho nghiệp vụ Cố định và nghiệp vụ Di động mặt đất băng tần 30-1000 MHz tại Phụ lục 1;
b) Quy hoạch phân kênh tần số cho nghiệp vụ Cố định và nghiệp vụ Di động mặt đất băng tần 1000-30000 MHz tại Phụ lục 2.
1. Cục Tần số vô tuyến điện chịu trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn triển khai Thông tư này.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tần số vô tuyến điện có trách nhiệm sử dụng đúng mục đích, nghiệp vụ vô tuyến điện, điều kiện sử dụng quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật về tần số vô tuyến điện.
3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thiết bị vô tuyến điện có trách nhiệm đảm bảo thiết bị vô tuyến điện có tính năng kỹ thuật phù hợp với nghiệp vụ vô tuyến và điều kiện sử dụng quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật về tần số vô tuyến điện.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 01 năm 2019 và thay thế Thông tư số 13/2013/TT-BTTTT ngày 14 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về Quy hoạch phân kênh tần số cho nghiệp vụ Cố định và Di động mặt đất băng tần 30-30000 MHz.
2. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài tại Việt Nam sử dụng, sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thiết bị vô tuyến điện để sử dụng tại Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Tần số vô tuyến điện) để được hướng dẫn hoặc xem xét, sửa đổi, bổ sung.