QCVN 32:2018/BLĐTBXH
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI
THANG MÁY GIA ĐÌNH
National technical regulation on
safe work for homelift
Lời nói đầu
QCVN
32:2018/BLĐTBXH - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn lao động đối với thang
máy gia đình do Cục An toàn lao động biên soạn, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội ban hành theo Thông tư số 15/2018/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 10 năm 2018, sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIAVỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI
THANG MÁY GIA ĐÌNH
National
technical regulation on safe work for homelift
1. Quy định chung
1.1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia này áp dụng đối với các loại thang máy gia đình (sau đây gọi tắt
là thang máy).
1.2. Đối
tượng áp dụng
Quy chuẩn này
áp dụng với:
1.2.1. Các tổ
chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, lưu thông, lắp đặt, bảo trì, sửa chữa và sử
dụng thang máy.
1.2.2. Các cơ
quan quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
1.3. Giải
thích từ ngữ
1.3.1. Thang
máy gia đình là thang máy điện được điều khiển tự động, lắp đặt cố định, chỉ sử
dụng để vận chuyển người, phục vụ những tầng dừng xác định, được dẫn hướng theo
phương thẳng đứng hoặc theo phương lệch với phương thẳng đứng một góc tối đa
15°, với kích thước sàn cabin, vận tốc định mức và hành trình nâng như sau:
1.3.1.1. Vận
tốc định mức của cabin thang máy không vượt quá 0,3m/s.
1.3.1.2. Diện
tích hữu ích sàn cabin không lớn hơn 1,6 m2 và kích thước các cạnh
của sàn cabin không nhỏ hơn 0,6 m.
1.3.1.3. Hành
trình nâng của cabin không lớn hơn 15 m.
1.3.2. Quy
chuẩn này sử dụng các thuật ngữ trong Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6395:2008, TCVN
6396-2:2009.
2. Tài liệu viện dẫn
TCVN
6395:2008, Electric lift - Safety requirements for the construction and
installation (Thang máy điện - Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt).
TCVN
6396-2:2009, Hydraulic lifts - Safety requirements for the construction and
installation (Thang máy thủy lực - Yêu cầu an toàn về cấu tạo và lắp đặt).
AS/NZS
1735.18:2002, Lifts, escalators, and moving walks - Part 18: Passenger lifts
for private residence - Automatically controlled
(Thang máy,
thang cuốn, và băng tải bộ - Phần 18: Thang máy gia đình - Điều khiển tự động).
3. Quy định về kỹ thuật
3.1. Tuân thủ
các yêu cầu kỹ thuật được quy định tại TCVN 6395:2008 Thang máy điện - Yêu cầu
về cấu tạo và lắp đặt (trừ quy định
tại các mục: 4.6.3.5, 5, 6.3.1, 7.1, 7.2, 7.4.2, 8.6, 10.8, 11.8.1.4 của TCVN
này).
3.2. Tải định
mức không nhỏ hơn 200 kg trên một mét vuông của sàn cabin và chịu được tối
thiểu là 115 kg.
3.3. Khoảng
hở giữa đáy giếng thang máy với cabin.
3.3.1. Khi
cabin dừng ở tầng thấp nhất, khoảng hở từ giảm chấn cabin đến phần thấp nhất
của sàn cabin không nhỏ hơn 25 mm và không lớn hơn 75 mm.
3.3.2. Khoảng
không gian dưới cabin còn lại trong hố thang phải chứa được một khối chữ nhật
nhỏ nhất là 1370 mm x 450 mm x 600 mm hoặc 600 mm x 500 mm x 1290 mm. Kích thước này được đo khi cabin tỳ lên thiết bị
chặn cơ khí. Thiết bị chặn cơ khí đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Thiết bị
chặn cơ khí phải được bố trí trước khi người đi vào bên dưới cabin;
b) Khi thiết
bị chặn cơ khí được sử dụng thì nó phải có khả năng dừng cabin đầy tải đang
chuyển động hướng xuống với vận tốc định mức và tác động lên thiết bị mà không
gây ra bất kỳ biến dạng vĩnh viễn nào cho cabin;
c) Thiết bị
chặn cơ khí phải được đánh dấu rõ ràng bằng cách sơn màu tương phản và phải có
dấu hiệu chỉ dẫn;
d) Hệ thống
truyền động có khả năng gây ra lực cơ học tác động vào thiết bị chặn (bao gồm
hệ thống treo) thì thiết bị chặn phải có thiết bị đàn hồi để hấp thu năng lượng
từ hệ thống và được lắp công tắc giới hạn theo các quy định của TCVN 6395:2008.
3.4. Quy định
các khoảng cách an toàn
Khoảng hở
giữa phần nhô ra của cabin với vách giếng thang máy, và giữa cabin với đối
trọng theo phương ngang không nhỏ hơn 20 mm.
Khoảng hở
giữa ngưỡng cửa cabin và ngưỡng cửa tầng theo phương ngang không lớn hơn 30mm.
3.5. Quy định
về cửa tầng, cửa cabin
3.5.1. Lối
vào tầng phải được bảo vệ bởi cửa tầng, không được phép dùng tấm che để che
chắn, phải có đủ khoảng trống ở mỗi tầng dừng để cửa tầng được mở tối đa.
3.5.2. Cửa
tầng có thể sử dụng loại trượt theo phương ngang hoặc kiểu gập hoặc kiểu bản lề
không mở vào bên trong cabin.
3.5.3. Cửa
cabin không được mở ra bên ngoài sàn tầng.
3.5.4. Chiều
cao thông thủy của cửa tầng không được nhỏ hơn 1850 mm.
3.5.5. Chiều
rộng thông thủy của cửa tầng không được lớn hơn 0,050 m cho cả hai bên so với
chiều rộng cửa cabin.
3.6. Quy định
về cabin
3.6.1. Chiều
cao thông thủy khoang cửa vào cabin không nhỏ hơn 1850 mm.
3.6.2. Chiều
cao trong lòng cabin không được nhỏ hơn 2,0 m.
3.7. Quy định
về máy dẫn động và puli
3.7.1. Máy dẫn
động thang máy phải được lắp đặt tại vị trí thuận tiện cho việc kiểm tra, thử
nghiệm và bảo dưỡng, và phải dùng một trong các kiểu dẫn động sau đây:
- Dẫn động bằng cáp;
- Dẫn động bằng xích;
- Dẫn động bằng thanh răng - bánh răng;
- Dẫn động
bằng trục vít me;
- Dẫn động bằng thủy lực.
3.7.2. Tại vị
trí lắp máy dẫn động và puli không được để các ống dẫn, cáp điện hoặc các thiết
bị khác không phải của thang máy.
Vị trí dùng
để lắp máy dẫn động và puli không được sử dụng vào mục đích không liên quan đến
thang máy.
3.7.3. Nhiệt
độ nơi lắp đặt máy dẫn động và các thiết bị điện phải duy trì trong giới hạn từ
+ 5°C đến + 40°C.
3.7.4. Tại
trần giếng thang máy phải bố trí móc treo để treo thiết bị nâng phục vụ việc
tháo lắp máy dẫn động, thiết bị của thang máy đảm bảo an toàn lao động.
3.8. Quy định
về bộ khống chế vượt tốc
Bộ khống chế
vượt tốc phải được lắp đặt tại vị trí thuận tiện cho người tác động.
3.9. Quy định
về dây treo, cáp và xích
3.9.1. Tuân
thủ các quy định tại mục 7.9.1 của TCVN 6395:2008.
3.9.2. Cáp
thép phải thỏa mãn yêu cầu:
Đường kính
danh nghĩa của cáp phải đảm bảo theo các yêu cầu quy định tại mục 7.9.1.2 của
TCVN 6395:2008.
Cáp được sử
dụng phải có chứng chỉ nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng của nhà sản xuất cáp và phải
được chứng nhận đạt yêu cầu về độ an toàn của cáp.
3.9.3. Đối
với các thang máy sử dụng loại cáp không được quy định tại TCVN 6395:2008, nhà
sản xuất phải chứng minh và chịu trách nhiệm về tuổi thọ và độ bền cáp tương
ứng với đường kính puli và các chế độ làm việc của thang máy.
3.10. Quy
định đường kính puli và cố định đầu cáp
3.10.1. Tuân
thủ theo các quy định tại mục 7.9.2 của TCVN 6395:2008.
3.10.2. Tỷ lệ
giữa đường kính theo đáy rãnh của puly hoặc của tang cuốn cáp với đường kính
danh nghĩa của cáp treo phải phù hợp với mục 7.9.2.1 của TCVN 6395:2008.
3.11. Quy
định về công tác cứu hộ
Thang máy
phải có hệ thống cứu hộ bằng tay và hệ thống cứu hộ bằng điện để có thể sử dụng
linh hoạt trong quá trình cứu hộ thang máy khi gặp sự cố.
3.11.1. Cứu
hộ bằng tay
3.11.1.1. Hệ
thống cứu hộ bằng tay cho thang máy sử dụng để dịch chuyển cabin đến tầng dừng
gần nhất.
3.11.1.2.
Trường hợp không tiếp cận được máy dẫn động khi cứu hộ bằng tay, phải có cơ cấu
mở phanh máy dẫn động, cơ cấu này đặt bên ngoài giếng thang máy, tại vị trí thuận tiện cho người thực hiện thao tác cứu
hộ.
3.11.1.3. Tại
vị trí mở phanh phải có các biện pháp nhận biết được vị trí cabin (có thể dùng
cách đánh dấu lên cáp hoặc bằng cách quan sát hệ thống hiển thị của bộ điều
khiển thang máy...).
3.11.1.4.
Phải có cơ cấu phục hồi tiếp điểm điện an toàn của bộ khống chế vượt tốc, đặt
bên ngoài giếng thang máy, tại vị trí thuận tiện cho người thực hiện thao tác
cứu hộ.
3.11.2. Cứu
hộ bằng điện
3.11.2.1. Hệ
thống cứu hộ bằng điện cho thang máy lắp đặt trong tủ điều khiển cứu hộ đặt bên
ngoài giếng thang máy tại vị trí thuận tiện cho người thực hiện thao tác cứu
hộ. Trường hợp tủ điều khiển cứu hộ trong giếng thang máy mà không tiếp cận
được thì phải có thiết bị điều khiển thay thế
3.11.2.2. Cho
phép điều khiển chuyển động của cabin từ tủ điều khiển bằng cách ấn nút liên
tục. Chiều chuyển động phải được chỉ rõ.
3.11.3. Quy
trình cứu hộ
Nhà sản xuất
thang máy phải đưa ra quy trình cứu hộ thích hợp trong trường hợp xảy ra sự cố.
3.12. Kiểm
tra, thử nghiệm, bảo dưỡng, bảo trì thang máy
3.12.1. Việc
kiểm tra, thử nghiệm, bảo dưỡng và bảo trì thang máy phải tuân theo các quy
định của TCVN 6395:2008.
3.12.2. Nhà
sản xuất thang máy phải đưa ra quy trình bảo dưỡng, bảo trì thích hợp để đảm
bảo an toàn cho người trong quá trình bảo dưỡng, bảo trì.
4. Quy định về quản lý
4.1. Hồ sơ kỹ
thuật của thang máy bao gồm:
4.1.1. Bản
thuyết minh chung, bao gồm các nội dung:
- Tên và địa
chỉ của nhà sản xuất, kiểu, mã hiệu, năm sản xuất, số tầng hoạt động, tải trọng
(số người) cho phép;
- Các đặc
trưng kỹ thuật chính của hệ thống như: thiết bị điều khiển, thiết bị an toàn,
máy dẫn động, độ bền của cáp, cơ cấu hạn chế quá tải.
4.1.2. Bản
sao chứng chỉ thử nghiệm trên mẫu của các bộ phận, cơ cấu an toàn.
4.1.3. Bản
sao chứng chỉ của các thành phần quan trọng khác (cáp, xích, thiết bị phòng nổ,
kính,...).
4.1.4. Bản vẽ
sơ đồ nguyên lý hoạt động.
4.1.5. Bản vẽ
lắp các cụm cơ cấu của thang máy, sơ đồ mắc cáp, đối trọng.
4.1.6. Bản vẽ
tổng thể của thang máy có ghi các kích thước và thông số chính, kích thước
cabin.
4.1.7. Hướng
dẫn lắp đặt, vận hành, quy trình bảo dưỡng, bảo trì, cứu hộ.
4.1.8. Tất cả
các bộ phận hợp thành của thang máy phải có chứng nhận về chất lượng và nơi sản
xuất; thang máy khi xuất xưởng phải ghi rõ mã hiệu, tải trọng (số người) cho
phép tại bảng điều khiển trong cabin.
4.2. Điều
kiện đảm bảo an toàn đối với thang máy lưu thông trên thị trường
Đối với thang
máy lưu thông trên thị trường, người bán hàng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
4.2.1. Thang
máy đã được chứng nhận hợp quy và gắn dấu hợp quy.
4.2.2. Tuân
thủ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng trong quá trình bảo quản, lưu
thông thang máy và theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
4.3. Yêu cầu
đối với việc lắp đặt, hiệu chỉnh, bảo dưỡng, sửa chữa thang máy
4.3.1. Yêu
cầu đối với đơn vị lắp đặt, hiệu chỉnh, bảo dưỡng và sửa chữa thang máy
4.3.1.1. Có
tư cách pháp nhân, được cơ quan có thẩm quyền cấp đăng ký kinh doanh hoạt động
trong lĩnh vực này theo quy định của pháp luật.
4.3.1.2. Cán
bộ kỹ thuật, công nhân thực hiện việc lắp đặt, hiệu
chỉnh, bảo dưỡng và sửa chữa phải được đào tạo về chuyên môn phù hợp với quy
định của Luật Giáo dục nghề nghiệp và được huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
theo quy định của Luật An toàn vệ sinh lao động và văn bản hướng dẫn.
4.3.1.3. Tuân
thủ theo các yêu cầu lắp đặt của nhà sản xuất và các quy định của TCVN
6395:2008.
4.3.1.4. Đơn
vị lắp đặt thang máy phải xây dựng các biện pháp an toàn cho quá trình lắp đặt,
tuân thủ các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động có liên quan và
hướng dẫn lắp đặt của nhà sản xuất.
4.3.2. Yêu
cầu về bàn giao hồ sơ kỹ thuật và nghiệp thu thang máy sau lắp đặt.
4.3.2.1. Bên
thuê lắp đặt thang máy phải bàn giao hồ sơ kỹ thuật thang máy cho bên lắp đặt
thang máy. Bên lắp đặt thang máy phải nghiệm thu thang máy sau lắp đặt, đồng
thời bàn giao hồ sơ kỹ thuật thang máy cho bên sử dụng.
4.3.2.2. Việc
nghiệm thu thang máy sau lắp đặt phải đánh giá được mức độ phù hợp của các
thông số kỹ thuật của thang máy với các số liệu ghi trong hồ sơ kỹ thuật của thang
máy sau lắp đặt. Nội dung biên bản nghiệm thu phải thể hiện rõ việc kiểm tra đo
đạc thực tế và kết quả đánh giá.
4.3.2.3. Các
thông số kỹ thuật phải kiểm tra để nghiệm thu:
4.3.2.3.1.
Tải trọng làm việc cho phép.
4.3.2.3.2.
Tốc độ làm việc và kích thước lắp ráp.
4.3.2.3.3. Độ
chính xác dừng tầng.
4.3.2.3.4.
Mức độ làm việc ổn định của các cơ cấu an toàn, hệ thống điều khiển.
4.3.2.3.5.
Thông số kỹ thuật khác theo hướng dẫn của nhà sản xuất nếu có.
4.4. Quản lý
sử dụng an toàn thang máy
4.4.1. Chỉ sử
dụng thang máy đã được kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đạt yêu cầu.
4.4.2. Trong
quá trình sử dụng, thang máy phải được theo dõi, quản lý, kiểm tra bởi người đã
được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động về sử dụng thang máy trong đó có
nội dung về công tác cứu hộ. Trường hợp không bố trí được người theo dõi, quản
lý thang máy thì phải thuê tổ chức, cá nhân có đủ năng lực thực hiện việc theo
dõi, quản lý này.
4.4.3. Chỉ
những người có trách nhiệm (trực tiếp kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa, cứu hộ)
mới được phép tiếp cận máy dẫn động.
4.4.4. Mỗi
thang máy phải có sổ theo dõi việc hiệu chỉnh, bảo dưỡng, bảo trì và sửa chữa
thang máy.
4.4.5. Thang
máy trong quá trình sử dụng phải được bảo dưỡng định kỳ không quá 03 tháng một
lần. Giữa các lần bảo dưỡng phải thực hiện kiểm tra, kịp thời xử lý những mối
nguy hiểm có thể xảy ra.
4.4.6. Tổ
chức, cá nhân sử dụng thang máy phải lưu giữ hồ sơ kỹ thuật thang máy.
5. Chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, kiểm tra chất lượng và kiểm định kỹ
thuật an toàn đối với thang máy
5.1. Chứng
nhận hợp quy, công bố hợp quy đối với thang máy
5.1.1. Phải
được chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy.
5.1.2. Phải
được gắn dấu hợp quy trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường.
5.1.3. Đối
với thang máy sản xuất trong nước, việc chứng nhận hợp quy được thực hiện theo
phương thức 5: thử nghiệm mẫu điển hình và đánh giá quá trình sản xuất; giám
sát thông qua thử nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất hoặc trên thị trường kết hợp
với đánh giá quá trình sản xuất nếu thang máy được sản xuất hàng loạt hoặc
chứng nhận hợp quy theo phương thức 8: thử nghiệm hoặc kiểm định toàn bộ sản
phẩm hàng hóa nếu thang máy được sản xuất đơn chiếc (theo phụ lục II của Quy
định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp
với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ban hành kèm theo Thông tư số
28/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ).
5.1.4. Đối
với thang máy nhập khẩu, việc chứng nhận hợp quy được thực hiện theo phương
thức 7: thử nghiệm, đánh giá lô sản phẩm, hàng hóa nếu chúng được nhập khẩu
hàng loạt hoặc chứng nhận hợp quy theo phương thức 8: thử nghiệm hoặc kiểm định
toàn bộ sản phẩm hàng hóa (theo phụ lục II của Quy định về công bố hợp chuẩn,
công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật ban hành kèm theo Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ).
5.1.5. Việc
chứng nhận hợp quy thang máy phải do tổ chức chứng nhận hợp quy đã được Cục An
toàn lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ định.
5.2. Kiểm tra
nhà nước về chất lượng đối với thang máy.
5.2.1. Chịu
sự kiểm tra giám sát của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
5.2.2. Thang
máy nhập khẩu phải được kiểm tra chất lượng theo trình tự, thủ tục quy định và
bị xử lý nếu có vi phạm theo luật định.
5.2.3. Trong
trường hợp nhập khẩu, nếu theo thỏa thuận song phương hoặc đa phương giữa cơ
quan có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước xuất
khẩu thang máy quy định không phải kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu thì các
thang máy này được miễn kiểm tra nhập khẩu.
5.3. Kiểm
định kỹ thuật an toàn thang máy.
5.3.1. Thang
máy trước khi đưa vào sử dụng phải được kiểm định lần đầu, kiểm định định kỳ
trong quá trình sử dụng, hoặc kiểm định bất thường theo quy trình kiểm định do
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành và được gắn tem kiểm định theo quy
định.
Việc kiểm
định kỹ thuật an toàn thang máy phải do tổ chức kiểm định kỹ thuật an toàn lao
động được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động kiểm định.
5.3.2. Chu kỳ
kiểm định định kỳ đối với thang máy
5.3.2.1. Chu
kỳ kiểm định là không quá 03 năm một lần đối với các thang máy làm việc trong
điều kiện làm việc bình thường.
5.3.2.2. Chu
kỳ kiểm định là không quá 02 năm một lần đối với các thang máy đã sử dụng trên
10 năm.
5.3.2.3. Thời
hạn kiểm định có thể rút ngắn hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc đơn vị sử dụng
yêu cầu.
5.3.2.4. Tổ
chức kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có thể rút ngắn thời hạn kiểm định
nhưng phải nêu rõ lý do trong biên bản kiểm định về các vấn đề kỹ thuật đảm bảo
an toàn của thang máy trong quá trình sử dụng.
6. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
6.1. Việc
thanh tra và xử lý vi phạm các quy định của Quy chuẩn này do thanh tra nhà nước
về lao động và thanh tra an toàn, vệ sinh lao động thực hiện.
6.2. Việc
kiểm tra chất lượng sản xuất, nhập khẩu, lưu thông và sử dụng thang máy được
thực hiện theo Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Quy chuẩn này.
7. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
7.1. Các tổ
chức, cá nhân làm nhiệm vụ sản xuất, nhập khẩu, lưu thông, lắp đặt, hiệu chỉnh,
bảo dưỡng, sửa chữa và sử dụng thang máy có trách nhiệm tuân thủ các quy định
tại Quy chuẩn này.
7.2. Quy
chuẩn này là căn cứ để các cơ quan kiểm tra chất lượng thang máy tiến hành việc
kiểm tra và cũng là căn cứ để các Tổ chức đánh giá sự phù hợp tiến hành chứng
nhận hợp quy.
8. Tổ chức thực hiện
8.1. Cục An
toàn lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn,
thanh tra và kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn này.
8.2. Các cơ
quan quản lý nhà nước về lao động địa phương có
trách nhiệm hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Quy
chuẩn này.
8.3. Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan có trách nhiệm kịp thời phản ánh với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
để xem xét giải quyết./.