QCVN 01 : 2015/BCT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ MÁY NỔ MÌN ĐIỆN
National Technical Regulation For Electrical
Blasting Machine
Lời
nói đầu
QCVN 01
: 2015/BCT do Ban soạn thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về máy nổ mìn điện biên
soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ - Bộ Công Thương trình duyệt, Bộ Khoa học và
Công nghệ thẩm định, Bộ Công thương ban hành kèm theo Thông tư số
14/2015/TT-BCT ngày 22 tháng 6 năm 2015.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ MÁY NỔ MÌN ĐIỆN
National Technical Regulation for Electrical
Blasting Machine
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1.
Phạm vi điều chỉnh
1.1.1.
Quy chuẩn kỹ thuật này quy định các mức giới hạn đối với các chỉ tiêu kỹ thuật
và phương pháp kiểm định đối với máy nổ mìn điện kiểu tụ điện.
1.1.2.
Các máy nổ mìn điện hoạt động không theo nguyên tắc kiểu tụ điện không thuộc
trong phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn này.
1.2.
Đối tượng áp dụng
Quy
chuẩn kỹ thuật này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan
tới sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh, thử nghiệm, kiểm định, sử dụng máy nổ mìn
điện trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên có quy định khác.
1.3.
Giải thích từ ngữ
Trong
Quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.3.1. Máy
nổ mìn điện kiểu tụ điện (viết tắt là máy nổ mìn điện) là thiết bị chuyên
dùng để cấp năng lượng điện với mục đích kích nổ kíp điện hoặc mạng điện nổ
mìn.
1.3.2. Mạng
điện nổ mìn là tập hợp các kíp điện, dây dẫn nối kíp điện với nhau và với
nguồn phát dòng điện (viết tắt là mạng nổ).
1.3.3. Điện
trở phụ tải định mức là điện trở mạch kíp tối đa cho phép máy nổ mìn đảm
bảo khởi nổ được toàn bộ mạng nổ;
1.3.4. Tự
động hạn chế độ rộng xung là tự động hạn chế độ rộng xung do máy nổ mìn
phóng ra trong mạch nổ và thay đổi các thông số nguy hiểm tia lửa điện của hệ
thống nổ (máy nổ mìn - mạng nổ điện) thành an toàn tia lửa điện trước khi mạng
điện nổ có thể bị hư hại do một kíp điện nào đó trong nhóm kíp điện bị kích
hoạt.
1.3.5. Thời
gian phóng điện an toàn là thời gian tối đa cho phép của xung dòng điện khi
nổ mìn trong môi trường có khí nguy hiểm và bụi nổ; đơn vị đo là (ms).
1.3.6. Phần
tử không hư hỏng
Phần tử
không hư hỏng là phần tử có các kết cấu chế tạo, lắp ráp cũng như các thông số
kỹ thuật không thay đổi trong mọi trạng thái làm việc bình thường cũng như sự
cố, công suất tiêu thụ trên nó không vượt quá 2/3 công suất cho phép của phần
tử.
1.3.7. Kiểm
định kỹ thuật an toàn máy nổ mìn điện là hoạt động kỹ thuật theo một quy
trình kiểm định nhằm đánh giá và xác nhận sự phù hợp tình trạng kỹ thuật an
toàn của máy nổ mìn điện được quy định trong quy chuẩn này.
1.4.
Tài liệu viện dẫn
1.4.1.
QCVN 02: 2008/BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận
chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp.
1.4.2.
QCVN 04: 2009/BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong khai thác mỏ lộ
thiên.
1.4.3.
QCVN 05: 2012/BLĐTBXH Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động trong
khai thác và chế biến đá.
1.4.4.
QCVN 04 - 04: 2012/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia công trình thủy lợi -
Khoan nổ mìn đào đá yêu cầu kỹ thuật.
1.4.5.
QCVN 01: 2011/BCT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong khai thác than
hầm lò.
1.4.6.
TCVN 7079-0: 2002 Thiết bị điện dùng trong mỏ hầm lò - Phần 0: Yêu cầu chung.
1.4.7.
TCVN 7079-1: 2002 Thiết bị điện dùng trong mỏ hầm lò - Phần 1: Vỏ không xuyên
nổ - Dạng bảo vệ “d”.
1.4.8.
TCVN 7079-11: 2002 Thiết bị điện dùng trong mỏ hầm lò - Phần 11: An toàn tia
lửa - Dạng bảo vệ “i”.
1.4.9.
TCVN 7079-18: 2003 Thiết bị điện dùng trong mỏ hầm lò - Phần 18: Đổ đầy chất
bao phủ - Dạng bảo vệ “m”.
1.4.10.
TCVN 4255: 2008 - Cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài (mã IP).
2. QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT
2.1.
Máy nổ mìn điện sử dụng trong môi trường bình thường (không có khí cháy và bụi
nổ).
2.1.1.
Điều kiện làm việc bình thường:
2.1.1.1.
Nhiệt độ: (0 °C ÷ +40 °C);
2.1.1.2.
Độ ẩm tương đối không khí xung quanh không lớn hơn 95%.
2.1.1.3.
Áp suất khí quyển: (80 kPa ÷ 110 kPa).
2.1.2.
Cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài không được thấp hơn cấp IP54 theo TCVN 4255: 2008 -
Cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài (mã IP).
2.1.3.
Điện áp xung do máy nổ mìn điện tạo ra không vượt quá 3000 V.
2.1.4.
Kết cấu của máy phải đảm bảo chỉ hoạt động khi có chìa khóa chuyên dụng. Chìa
khóa chuyên dụng có thể là chìa cơ học hoặc điện tử.
2.1.5.
Điện áp trên tụ điện sau khi đã phóng xung để kích nổ phải được giảm hết trong
thời gian không quá 10 giây, các phần tử sử dụng để tiêu tán năng lượng của tụ
điện sau khi đã phóng điện phải là phần tử không hư hỏng.
2.1.6.
Các kết cấu đấu nối với dây dẫn của mạng nổ phải được trang bị các kẹp nối
chuyên dụng. Các bộ phận dẫn điện của thiết bị nối (các kẹp) phải được cách
điện sao cho loại trừ được khả năng chúng bị ngắn mạch do có vật lạ hoặc các
đầu dây nối chạm vào.
2.1.7.
Phải có bộ phận hiển thị chỉ báo máy sẵn sàng kích nổ sau khi tụ điện được nạp
đủ năng lượng.
2.1.8.
Kết cấu của máy nổ mìn điện và mạch điện của nó phải phải đảm bảo khả năng tự
động chặn dòng điện chạy trong mạng nổ.
2.1.9.
Độ lớn dòng điện của xung phóng đến mạng nổ phải đảm bảo lớn hơn 1,3 A
2.1.10.
Máy nổ mìn điện có thể thiết kế thêm mạch đo phụ để kiểm tra tình trạng mạng
điện nổ mìn. Khi đo phải có hiển thị, dòng điện qua mạng nổ mìn điện không được
lớn hơn 50 mA.
2.1.11.
Điện trở cách điện của thiết bị phải lớn hơn 3 MΩ.
2.1.12.
Tài liệu kỹ thuật của máy nổ mìn điện phải thể hiện đầy đủ các thông số kỹ
thuật của máy gồm có: Điện áp sử dụng, điện trở cho phép của mạng nổ, thời gian
nạp của máy, biên độ, thời gian tồn tại, năng lượng của xung phóng và các thông
tin cần thiết khác.
2.2.
Máy nổ mìn điện sử dụng trong môi trường có khí cháy và bụi nổ
2.2.1.
Máy nổ mìn phải đáp ứng các yêu cầu của Mục 2.1.
2.2.2.
Máy nổ mìn điện dùng trong môi trường có khí cháy và bụi nổ phải tuân thủ TCVN
7079-0: 2002 Thiết bị điện dùng trong mỏ hầm lò - Phần 0: yêu cầu chung, TCVN
7079-1: 2002 Vỏ không xuyên nổ - Dạng bảo vệ “d”; hoặc TCVN 7079-11: 2002: An
toàn tia lửa - Dạng bảo vệ “i”; hoặc TCVN 7079-18: 2003 : Đổ đầy chất bao phủ -
Dạng bảo vệ “m” hoặc theo các tiêu chuẩn quốc tế IEC 60079, tùy theo dạng đăng
ký bảo vệ nổ của nhà sản xuất.
2.2.3.
Điện áp xung do máy nổ mìn điện tạo ra không vượt quá 1500 V.
2.2.4.
Đối với máy nổ mìn điện có thiết kế thêm mạch đo phụ để kiểm tra điện trở của
mạng điện nổ mìn thì mạch đo phụ này phải có dạng bảo vệ phòng nổ: - An toàn
tia lửa và dòng điện qua mạng nổ mìn điện không được lớn hơn 50 mA.
2.2.5.
Thời gian nạp điện kể từ khi khởi động cho đến khi bộ phận chỉ báo tụ điện đã
được nạp đầy không lớn hơn 15 giây.
2.2.6.
Bộ phận hạn chế độ rộng xung cấp cho mạng nổ phải đảm bảo các yêu cầu sau:
2.2.6.1.
Nguồn cung cấp điện phải được cắt khỏi mạng nổ.
2.2.6.2.
Thời gian tồn tại của xung 3ms ≤ t ≤ 4ms.
2.2.7.
Trong điều kiện phụ tải định mức, khi bộ phận hiển thị chỉ báo máy đã bắt đầu
kích hoạt, độ lớn dòng điện của xung phóng đến mạng nổ phải đảm bảo không nhỏ
hơn 1,3 A, năng lượng của xung phóng phải đảm bảo theo thông số đã cho trong
tài liệu kỹ thuật.
3. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
3.1.
Quy định về kiểm định
3.1.1.
Yêu cầu kiểm định
3.1.1.1.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và sử dụng máy nổ mìn điện phải thực hiện
việc kiểm định chất lượng phù hợp với quy chuẩn này và thực hiện ghi nhãn theo
quy định tại Mục 3.4 của quy chuẩn này.
3.1.1.2.
Việc đánh giá sự phù hợp đối với máy nổ mìn điện được thực hiện theo phương
thức 7: Thử nghiệm, đánh giá lô sản phẩm hàng hóa được quy định tại mục VII,
phụ lục 2, Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ Khoa
học và Công nghệ về việc quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và
phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
3.1.1.3.
Quy định về chỉ định tổ chức kiểm định, tổ chức thử nghiệm
Việc chỉ
định tổ chức kiểm định, tổ chức thử nghiệm đối với máy nổ mìn điện được thực
hiện theo quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư số 48/2011/TT-BCT ngày 30 tháng
12 năm 2011 của Bộ Công thương về việc quy định quản lý chất lượng các sản
phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công thương.
3.1.1.4.
Máy nổ mìn điện trước khi lưu thông trên thị trường phải được gắn tem kiểm định
theo quy định.
3.1.2.
Phương pháp kiểm định
3.1.2.1.
Việc đánh giá sự phù hợp của vỏ thiết bị với yêu cầu của Mục 2.1.2 theo TCVN
4255: 2008 - Cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài (mã IP).
3.1.2.2.
Tùy theo dạng bảo vệ mà nhà sản xuất lựa chọn, việc kiểm tra sự phù hợp của
thiết bị với yêu cầu của Mục 2.2.2 được thực hiện theo TCVN 7079-1: 2002 Vỏ
không xuyên nổ - Dạng bảo vệ “d”; hoặc TCVN 7079-11: 2002: An toàn tia lửa -
Dạng bảo vệ “i”; hoặc TCVN 7079-18: 2003: Đổ đầy chất bao phủ - Dạng bảo vệ “m”
hoặc các tiêu chuẩn quốc tế IEC 60079, việc kiểm tra thử nghiệm phải được thực
hiện theo các phương pháp thử tương ứng nêu tại các tiêu chuẩn kể trên.
3.1.2.3.
Việc đánh giá sự phù hợp của thiết bị với yêu cầu của Mục 2.1.4; 2.1.6; 2.1.7
và 2.1.8 được thực hiện bằng cách kiểm tra tài liệu kỹ thuật, và mẫu thiết bị
được thử nghiệm.
3.1.2.4.
Việc đánh giá sự phù hợp của thiết bị với yêu cầu của Mục 2.1.3 và 2.2.3 được
thực hiện bằng cách đo điện áp trên cực tụ điện của máy nổ mìn khi đã được nạp
đầy bằng phương pháp sử dụng các điện trở mẫu có cấp chính xác 1% và dụng cụ đo
có cấp chính xác 0,5% hoặc sử dụng oscilloscope để ghi các dữ liệu, sai số phép
đo không quá ± 5% giá trị đo.
3.1.2.5.
Việc đánh giá sự phù hợp của thiết bị với yêu cầu của Mục 2.1.5 bao gồm đo điện
áp trên tụ điện sau 10 giây, sử dụng dụng cụ đo có cấp chính xác 0,5 hoặc bằng
phương pháp ghi dao động xung (oscilloscope), sai số phép đo không vượt quá
±5%.
3.1.2.6.
Việc đánh giá sự phù hợp của thiết bị với yêu cầu của Mục 2.1.9 và 2.2.7 được
thực hiện bằng cách đo độ lớn và thời gian tồn tại của xung dòng điện bằng cách
sử dụng các điện trở mẫu với giá trị bằng giá trị điện trở cho phép lớn nhất
của mạng nổ, kết hợp với máy ghi dao động (oscilloscope).
3.1.2.7.
Việc đánh giá sự phù hợp của thiết bị với yêu cầu của Mục 2.1.10 và 2.1.11 được
thực hiện bằng cách kiểm tra trực tiếp trên mẫu thử nghiệm bằng các dụng cụ đo
dòng điện có cấp chính xác 0,5% và megomet 1000V.
3.1.3.
Quy trình kiểm định
3.1.3.1.
Để đảm bảo độ tin cậy và chính xác, thiết bị phải được kiểm định lại theo chu
kỳ 1 năm, việc kiểm tra thử nghiệm tuân thủ theo Mục 3.1.2
3.1.3.2.
Tổ chức được phép thực hiện kiểm định chất lượng máy nổ mìn điện phải công bố
quy trình kiểm định, các thiết bị đo kiểm phục vụ kiểm định.
3.2.
Quy định về an toàn trong sử dụng
3.2.1.
Trước mỗi lần sử dụng, phải kiểm tra kỹ tình trạng kỹ thuật của máy nổ mìn như
vỏ máy, ổ khóa khởi nổ, các kết cấu đấu dây, vít bắt chặt,... phải đảm bảo máy
hoạt động tốt.
3.2.2.
Chìa khóa máy nổ mìn điện phải do người chỉ huy nổ mìn hoặc người được giao phụ
trách nổ mìn giữ trong suốt thời gian từ lúc chuẩn bị nạp mìn cho đến khi khởi
nổ. Cấm giao chìa khóa nổ mìn cho bất cứ người nào khác.
3.2.3.
Chỉ được phép nổ mìn sau khi đã kiểm tra và đo điện trở của mạng nổ đảm bảo an
toàn.
3.2.4.
Trước khi nổ mìn trong môi trường có khí cháy và bụi nổ phải kiểm tra nồng độ
khí cháy trong môi trường, đảm bảo nồng độ khí cháy nằm trong giới hạn cho phép
theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật hiện hành (với mỏ than nồng độ khí mêtan
cho phép trong không khí mỏ phải nhỏ hơn 1%).
3.2.5.
Không được phép tháo lắp, thay thế các chi tiết của máy trong môi trường có khí
cháy và bụi nổ. Chỉ được kiểm tra và thay thế nguồn pin ở khu vực an toàn
(không có khí cháy và bụi nổ).
3.2.6.
Sau mỗi lần sử dụng, phải lau chùi, vệ sinh sạch sẽ máy nổ mìn, giao cho người
có trách nhiệm kiểm tra, bảo quản tại nơi quy định.
3.3.
Quy định về kiểm tra
Máy nổ
mìn điện nhập khẩu, sản xuất trong nước, lưu thông trên thị trường và trong quá
trình sử dụng phải chịu sự kiểm tra về chất lượng theo quy định của Thông tư số
48/2011/TT-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Bộ Công Thương và pháp luật hiện
hành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
3.4.
Ghi nhãn
Máy nổ
mìn điện phải thực hiện việc ghi nhãn theo quy định tại Nghị định số
89/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về nhãn hàng hóa và thể
hiện các thông tin sau:
3.4.1.
Loại thiết bị.
3.4.2.
Ký hiệu nhà sản xuất hoặc ký hiệu hàng hóa.
3.4.3.
Điện áp sử dụng.
3.4.4.
Điện trở cho phép của mạng nổ.
3.4.5.
Số hiệu của thiết bị và năm xuất xưởng.
3.4.6.
Ký hiệu cấp bảo vệ của vỏ.
3.4.7.
Ký hiệu của dạng bảo vệ nổ (nếu sử dụng trong môi trường có khí cháy và bụi
nổ).
4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
4.1. Vụ
Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường
công nghiệp, các đơn vị có liên quan có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc
thực hiện Quy chuẩn này.
4.2. Cục
Quản lý thị trường có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm
quy định về chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên thị trường theo quy
định của pháp luật và Quy chuẩn này.
4.3. Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có
trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật này tại địa
phương, báo cáo Bộ Công Thương về tình hình thực hiện, những khó khăn, vướng
mắc định kỳ trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo hoặc đột xuất.
4.4.
Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật, tài liệu, tiêu chuẩn được viện
dẫn trong Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện
theo quy định tại văn bản mới./.