Thông tư 134/2007/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
23-11-2007
03-12-2007
18-12-2007
|
|
Số: 134/2007/TT-BTC | Hà
Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2007 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 24/2007/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG
2 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Căn cứ Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp được Quốc hội khoá XI thông qua ngày 17 tháng 06 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Phần A
PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP
I. ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ (gọi chung là cơ sở kinh doanh) dưới đây có thu nhập là đối tượng nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư này.
1. Tổ chức sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ bao gồm:
a) Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng
ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp; Luật Doanh nghiệp Nhà nước; Luật Đầu tư; Luật
Hợp tác xã.
b) Liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã (sau đây gọi
tắt là hợp tác xã); tổ hợp tác (trừ trường hợp nêu tại điểm 1 mục II Phần A
Thông tư này).
c) Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; cơ quan hành chính, tổ chức sự nghiệp và các
tổ chức khác.
2. Cá nhân trong nước sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm:
a) Cá nhân và nhóm cá nhân
kinh doanh.
b) Hộ kinh doanh cá thể.
c) Cá nhân hành nghề độc lập
có hoặc không có văn phòng, địa điểm hành nghề cố định (trừ người làm công ăn
lương) như: bác sỹ, kế toán, kiểm toán, hoạ sỹ, kiến trúc sư, nhạc sỹ và những
người hành nghề độc lập khác.
d) Cá nhân cho thuê tài sản
như: nhà, đất, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị và các loại tài sản khác.
3. Công ty ở nước
ngoài hoạt động sản xuất kinh doanhhàng hóa, dịch vụ thông
qua cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú là cơ sở kinh
doanh mà thông qua cơ sở này công ty ở nước ngoài thực hiện một phần hay toàn
bộ hoạt động kinh doanh của mình tại Việt Nam mang lại thu nhập. Cơ sở thường
trú của công ty ở nước ngoài gồm một trong các hình thức sau:
a) Chi nhánh, văn phòng điều
hành, nhà máy, xưởng sản xuất, kho giao nhận hàng hóa, phương tiện vận tải, hầm
mỏ, mỏ dầu hoặc khí đốt, địa điểm thăm dò hoặc khai thác tài nguyên thiên nhiên
hay các thiết bị, phương tiện phục vụ cho việc thăm dò tài nguyên thiên nhiên;
b) Địa điểm xây dựng; công
trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp; các hoạt động giám sát xây dựng, công trình
xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
c) Cơ sở cung cấp các dịch vụ
bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công cho mình hay một đối tượng
khác;
d) Đại lý cho công ty ở nước
ngoài;
e) Đại diện ở Việt Nam trong
các trường hợp :
- Có thẩm quyền ký kết
các hợp đồng đứng tên công ty ở nước ngoài;
- Không có thẩm quyền ký kết
các hợp đồng đứng tên công ty nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao
hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Trường hợp Hiệp định tránh
đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy
định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.
4. Công ty nước ngoài, tổ chức
nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư
và Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
II. ĐỐI TƯỢNG KHÔNG THUỘC DIỆN
NỘP THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Các đối tượng sau đây không
thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp:
1. Hợp tác xã, tổ hợp tác sản
xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thuỷ sản.
2. Hộ gia đình, cá nhân sản xuất
nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thuỷ sản, trừ hộ gia đình và cá nhân nông dân sản xuất hàng hoá lớn, có thu
nhập cao từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản.
Tạm thời chưa thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hộ gia đình
và cá nhân nông dân sản xuất hàng hoá lớn, có thu nhập cao từ các sản phẩm
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản cho đến khi có quy định của Chính
phủ.
Phần B
CĂN CỨ TÍNH THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Căn cứ tính thuế thu nhập
doanh nghiệp là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế và
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
I. THU NHẬP CHỊU THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP
Thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập chịu thuế của hoạt động sản
xuất, kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ và thu nhập chịu thuế khác, kể cả thu nhập
chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ở nước ngoài.
Kỳ tính thuế được xác định
theo năm dương lịch. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng năm tài chính khác với
năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài chính áp dụng. Kỳ tính
thuế đầu tiên đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng
đối với cơ sở kinh doanh chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình
thức sở hữu, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản được xác định phù hợp với
kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
Trường hợp kỳ tính thuế năm
đầu tiên của cơ sở kinh doanh mới thành lập và kỳ tính thuế năm cuối cùng đối
với cơ sở kinh doanh chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở
hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn 03
tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với cơ sở kinh doanh
mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với cơ sở kinh doanh chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập,
chia tách, giải thể, phá sản) để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh
nghiệp. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu
nhập doanh nghiệp năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ
tính thuế xác định theo công thức sau:
Thu
nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế | = | Doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế | - | Chi phí
hợp lý trong kỳ tính thuế | + | Thu
nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế |
Sau khi xác định thu nhập chịu thuế theo công thức
trên, cơ sở kinh doanh trừ số lỗ của các kỳ tính thuế trước chuyển sang trước
khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định.
Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về phương pháp
xác định thu nhập chịu thuế đối với cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy
định của Hiệp định đó.
II. DOANH THU ĐỂ TÍNH THU NHẬP
CHỊU THUẾ
1. Doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế được xác định như sau:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ
tiền bán hàng hoá, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ
trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa
thu được tiền.
a) Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia
tăng.
Ví dụ: Cơ sở kinh doanh A là đối tượng nộp thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế. Hoá đơn giá trị gia tăng gồm
các chỉ tiêu như sau:
Giá bán: 100.000 đồng.
Thuế GTGT (10%): 10.000 đồng.
Giá thanh toán :110.000 đồng.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 100.000
đồng.
b) Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao
gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ: Cơ sở kinh doanh B là đối tượng nộp thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng. Hoá đơn bán
hàng chỉ ghi giá bán là 110.000 đồng (giá đã có thuế GTGT).
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 110.000
đồng.
2. Thời điểm xác định doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
a) Đối với hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền
sở hữu hàng hoá hoặc thời điểm xuất hoá đơn.
b) Đối với dịch vụ là thời điểm dịch vụ hoàn thành
hoặcthời điểm xuất hoá đơn.
3. Doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế trong một số trường hợp xác định như sau:
a) Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp
là tiền bán hàng hoá trả một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp.
b) Đối với hàng hoá, dịch vụbán
theo phương thức trả chậm là tiền bán hàng hoá, dịch vụ trả một lần,
không bao gồm tiền lãi trả chậm.
Trường hợp việc thanh toán theo hợp đồng mua bán
trả góp, trả chậm kéo dài nhiều kỳ tính thuế thì doanh thu là số tiền
phải thu của người mua trong kỳ tính thuế không bao gồm lãi trả góp, trả chậm
theo thời hạn quy định trong hợp đồng.
Việc xác định chi phí khi xác định thu nhập chịu
thuế đối với hàng hoá bán trả góp, trả chậm thực hiện theo nguyên tắc chi phí
phải phù hợp với doanh thu.
c) Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh
làm ra dùng để trao đổi; biếu, tặng; trang bị, thưởng cho người lao động được
xác định trên cơ sở tiền bán hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên
thị trường tại thời điểm trao đổi; biếu, tặng; trang bị, thưởng cho người lao
động.
d) Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh
làm ra tự dùng để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh như: điện tự dùng,
sản phẩm sản xuất ra dùng làm tài sản cố định, sản phẩm xây dựng cơ bản tự làm
là chi phí sản xuất ra sản phẩm đó.
e) Đối với hoạt động gia công hàng hoá là tiền thu
về gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí
khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá.
g) Đối với cơ sở kinh doanh nhận làm đại lý, ký
gửi bán hàng đúng giá quy định của cơ sở kinh doanh giao đại lý, ký gửi là tiền
hoa hồng được hưởng theo hợp đồng đại lý, ký gửi hàng hoá.
h) Đối với hoạt động cho thuê tài sản kể cả trường
hợp cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng nhà cho người lao động thuê là số tiền cho
thuê tài sản thu từng kỳ theo hợp đồng về cho thuê tài sản, cho thuê nhà.
Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì
doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định phù hợp với việc xác định
chi phí của cơ sở kinh doanh.
Tuỳ theo điều kiện về việc xác định chi phí hợp
lý, cơ sở kinh doanh có thể lựa chọn một trong hai phương pháp xác định doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế như sau:
- Là số tiền cho thuê tài sản của từng năm được
xác định bằng (=) số tiền trả trước chia (:) cho số năm trả tiền trước.
- Là toàn bộsố tiền cho thuê tài
sản của số năm trả tiền trước.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đang trong thời gian
ưu đãi thuế lựa chọn phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
là toàn bộ số tiền thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm thì việc xác định số
thuế thu nhập doanh nghiệp từng năm miễn thuế, giảm thuế căn cứ vào tổng số
thuế thu nhập doanh nghiệp của số năm trả tiền trước chia (:) cho số năm bên
thuê trả tiền trước.
Đối với tổ chức và cá nhân chưa thực hiện chế độ
kế toán, hoá đơn chứng từ theo chế độ quy định, có hoạt động cho thuê tài sản
mà bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế là toàn bộ số tiền cho thuê tài sản trả trước cho nhiều năm thu được.
i) Đối với hoạt động tín dụng là số lãi phải
thu phát sinh trong kỳ tính thuế đối với các khoản nợ xác định là có khả năng
thu hồi cả gốc, lãi đúng thời hạn.
- Đối với số lãi phải thu của các khoản cho vay
trong hạn đã hạch toán vào thu nhập nhưng đến kỳ hạn trả nợ (gốc, lãi) khách
hàng không trả được đúng hạn, tổ chức tín dụng hạch toán vào chi phí hoạt động
kinh doanh và theo dõi ngoài bảng để đôn đốc thu. Khi thu được thì hạch toán
vào thu nhập.
- Đối với số lãi phải thu phát sinh trong kỳ của
các khoản nợ khách hàng không trả được đúng hạn còn lại, tổ chức tín dụng theo
dõi ngoài bảng để đôn đốc thu, khi thu được hạch toán vào thu nhập.
- Đối với thu lãi tiền gửi, lãi đầu tư trái phiếu,
tín phiếu... là số lãi phải thu trong kỳ.
k) Đối với hoạt động vận tải hàng không là toàn bộ
số tiền được hưởng từ việc vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá, không phân
biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Thời điểm xác định doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế là thời điểm hoàn thành dịch vụ vận chuyển.
l) Đối với hoạt động bán điện là số tiền bán điện
ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế là ngày xác nhận chỉ số công tơ điện và ghi trên hoá đơn
tính tiền điện.
Ví dụ: Hoá đơn tiền điện ghi chỉ số công tơ từ
ngày 5/12 đến ngày 5/1. Doanh thu của hoá đơn này được tính vào tháng 1.
m) Đối với hoạt động khác như kinh doanh nước
sạch...doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định tương tự như hoạt
động bán điện.
n) Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái
bảo hiểm là số tiền phải thu về phí bảo hiểm gốc, phí dịch vụ đại lý (giám định
tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng
bồi thường 100%); phí nhận tái bảo hiểm; thu hoa hồng tái bảo hiểm và các khoản
thu khác về kinh doanh bảo hiểm sau khi đã trừ các khoản phải chi để giảm thu
như: hoàn phí bảo hiểm, giảm phí nhận tái bảo hiểm; hoàn hoa hồng nhượng tái
bảo hiểm, giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm.
o) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị
công trình, giá trị hạng mục công trình nghiệm thu bàn giao hoặc giá trị
khối lượng xây dựng, lắp đặt nghiệm thu bàn giao.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên
vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt bao
gồm cả giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu
nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt
không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
p) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là số
tiền phải thu về kinh doanh bất động sản. Thời điểm xác định doanh thu là thời
điểm chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền sở hữu công trình, vật kiến trúc
trên đất hoặc thời điểm bên chuyển nhượng bàn giao bất động sản cho bên nhận
chuyển nhượng hoặc thời điểm xuất hoá đơn.
q) Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp
đồng hợp tác kinh doanh:
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác
kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu thì doanh thu để tính
thuế thu nhập doanh nghiệp của từng bên là số tiền bán hàng hoá, dịch vụ của
từng bên được chia theo hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác
kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu để tính
thuế thu nhập doanh nghiệp của từng bên là số tiền bán sản phẩm đó.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác
kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận thì doanh thu để tính
thuế thu nhập doanh nghiệp là số tiền bán hàng hoá, dịch vụ của hợp đồng hợp
tác kinh doanh . Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh cử ra một bên làm
đại diện, xuất hoá đơn, ghi nhận doanh thu và kê khai nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.
III. CÁC KHOẢN CHI PHÍ KHÔNG TÍNH
VÀO CHI PHÍ HỢP LÝ KHI XÁC ĐỊNH THU NHẬP CHỊU THUẾ
1. Nguyên tắc xác định các
khoản chi phí không tính vào chi phí hợp lý:
1.1. Các khoản chi không có đầy đủ hoá đơn, chứng
từ theo quy định hoặc hoá đơn, chứng từ không hợp pháp.
1.2. Các khoản chi không liên quan đến việc
tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.
1.3. Các khoản chi do nguồn kinh phí khác đài thọ.
2. Những khoản chi phí sau đây
không tính vào chi phí hợp lý:
2.1. Chi phí khấu hao tài sản cố định thuộc một
trong các trường hợp sau:
a) Chi phí khấu hao đối với tài sản cố định không
sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Riêng tài sản cố định phục vụ cho người lao động làm
việc tại cơ sở kinh doanh như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần
áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám
chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho
người lao động do cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng được trích khấu hao
tính vào chi phí hợp lý.
b) Chi phí khấu hao đối với tài sản cố định
không có giấy tờ chứng minh được thuộc quyền sở hữu của cơ sở kinh doanh (trừ
tài sản cố định thuê mua tài chính).
c) Chi phí khấu hao đối với tài sản cố định không
được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của cơ sở kinh doanh
theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành.
d) Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành
của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có lãi áp dụng phương pháp khấu hao theo đường
thẳng, khấu hao nhanh để đổi mới công nghệ là phần trích khấu hao vượt quá 02
lần mức khấu hao theo quy định.
Trường hợp đặc biệt khác được trích khấu hao tính
vào chi phí hợp lý theo Quyết định của Bộ Tài chính.
e) Chi phí khấu hao đối với tài sản cố định đã
khấu hao hết giá trị.
g) Chi phí khấu hao đối với công trình trên đất
vừa sử dụng cho sản xuất kinh doanh vừa sử dụng cho mục đích khác thì không
được tính khấu hao vào chi phí hợp lý đối với giá trị công trình trên đất tương
ứng phần diện tích không sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2. Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu,
năng lượng, hàng hoá phần vượt mức tiêu hao hợp lý, bị tổn thất hoặc bị
hư hỏng đã được các tổ chức, cá nhân bồi thường.
Mức tiêu hao hợp lý nguyên liệu, vật liệu, nhiên
liệu, hàng hoá sử dụng vào sản xuất, kinh doanh do cơ sở kinh doanh tự xây
dựng. Mức tiêu hao hợp lý được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất sản
phẩm. Trường hợp một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hoá Nhà
nước đã ban hành định mức tiêu hao thì thực hiện theo định mức của Nhà nước đã
ban hành. Trường hợp cơ sở kinh doanh không xây dựng mức tiêu hao hợp lý thì mức
tiêu hao được xác định căn cứ vào định mức tiêu hao của cơ sở kinh doanh cùng
ngành nghề, lĩnh vực, quy mô tương tự.
2.3. Chi phí tiền lương, tiền công thuộc một
trong các trường hợp sau:
a) Chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ
cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế
năm thực tế chưa chi.
b) Chi phí tiền lương, tiền công do cơ sở kinh
doanh chi ngoài hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể. Chi phí tiền
lương, tiền công chi không có hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể
theo quy định của pháp luật về lao động trừ trường hợp cơ sở kinh doanh thuê
lao động thời vụ hoặc vụ việc.
c) Các khoản tiền thưởng cho người lao động không
mang tính chất tiền lương, không được ghi trong hợp đồng lao động hoặc thoả ước
lao động tập thể.
d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư
nhân, chủ hộ cá thể, cá nhân kinh doanh. Thù lao trả cho các sáng lập viên,
thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị không trực tiếp tham gia
điều hành sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
2.4. Chi phí của cơ sở kinh doanh mua hàng
hoá, dịch vụ không có hoá đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ
mua vào (theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này) nhưng không lập Bảng kê kèm
theo chứng từ thanh toán cho cơ sở, người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các
trường hợp: mua sản phẩm làm bằng mây, tre, cói, dừa, cọ, của người nông dân
trực tiếp làm ra; mua sản phẩm thủ công mỹ nghệ của các nghệ nhân không kinh
doanh; mua đất, đá, cát, sỏi của người dân tự khai thác; mua nông, lâm, thuỷ
sản của người sản xuất, đánh bắt bán ra; mua phế liệu của người trực tiếp
thu nhặt, mua đồ dùng, tài sản của hộ gia đình, cá nhân đã qua sử dụng trực
tiếp bán ra và một số dịch vụ mua của cá nhân không kinh doanh.
Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ do người đại
diện theo pháp luật của cơ sở kinh doanh ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính chính xác, trung thực. Trường hợp giá mua hàng hoá, dịch vụ trên bảng
kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào
giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị
trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí hợp lý khi xác định thu nhập
chịu thuế.
2.5. Phần chi phí tiền ăn giữa ca hàng tháng cho
mỗi người lao động vượt quá mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối
với công chức Nhà nước.
2.6. Phần chi phí tiền ăn định lượng chi trả cho
người lao động làm việc trong một số ngành đặc biệt vượt quá mức chế độ
Nhà nước quy định.
2.7. Chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà cơ sở kinh
doanh không có quy chế quy định cụ thể về việc chi thưởng sáng kiến, cải tiến,
không có hội đồng nghiệm thu sáng kiến, cải tiến.
2.8. Chi tài trợ cho giáo dục không đúng đối tượng
quy định tại khoản a mục này, không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại
điểm b dưới đây:
a) Tài trợ cho giáo dục gồm: tài trợ cho việc mở
trường học theo các hình thức công lập, dân lập và tư thục thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân theo quy định của Luật Giáo dục; Tài trợ cơ sở vật chất phục vụ
giảng dạy, học tập và hoạt động của trường học; Tài trợ học bổng cho học sinh,
sinh viên thuộc các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ
sở sở giáo dục đại học được quy định tại Luật Giáo dục; Tài trợ cho các cuộc
thi về các môn học được giảng dạy trong trường học mà đối tượng tham gia dự thi
là người học.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho giáo dục
gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện cơ sở
kinh doanh là nhà tài trợ, đại diện của cơ sở giáo dục hợp pháp là đơn vị nhận tài
trợ (theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này).
2.9. Phần chi bồi thường, trợ cấp cho người bị tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp vượt quá mức quy định. Chi mua bảo hiểm nhân thọ
cho người lao động.
2.10. Chi phí trả tiền điện, nước đối với những
hợp đồng điện nước do chủ sở hữu cho thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh ký trực
tiếp với đơn vị cung cấp điện, nước không có đủ chứng từ thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Trường hợp cơ sở kinh doanh thuê địa điểm sản
xuất kinh doanh trực tiếp thanh toán tiền điện, nước cho nhà cung cấp
điện, nước không có bảng kê (theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư
này) kèm theo các hoá đơn thanh toán tiền điện, nước và hợp đồng thuê địa
điểm sản xuất kinh doanh.
b) Trường hợp cơ sở kinh doanh thuê địa điểm sản
xuất kinh doanh thanh toán tiền điện, nước với chủ sở hữu cho thuê địa điểm
kinh doanh không có bảng kê (theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư
này) kèm theo chứng từ thanh toán tiền điện, nước đối với người cho thuê địa
điểm sản xuất kinh doanh phù hợp với số lượng điện, nước thực tế tiêu thụ và
hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.
2.11. Phần chi phí thuê tài sản cố định vượt quá
mức phân bổ theo số năm mà bên đi thuê trả tiền trước.
Ví dụ: Doanh nghiệp A thuê tài sản cố định trong 4
năm với số tiền thuê là: 400 triệu đồng và thanh toán một lần. Chi phí thuê tài
sản cố định được hạch toán vào chi phí hàng năm là 100 triệu đồng. Chi phí thuê
tài sản cố định hàng năm vượt trên 100 triệu đồng thì phần vượt trên 100 triệu
đồng không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế.
Đối với chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê
mà trong hợp đồng thuê tài sản quy định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài
sản trong thời gian thuê thì chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê được phép
hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí nhưng thời gian tối đa không
quá 3 năm.
Trường hợp chi phí để có các tài sản không thuộc
tài sản cố định: chi về mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế,
giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh...
được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh nhưng tối đa không quá 3 năm
2.12. Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép
không đúng theo quy định của Bộ luật Lao động; Phần chi phụ cấp cho nguời lao
động đi công tác (không bao gồm tiền đi lại và tiền ở) vượt quá 2 lần mức quy
định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà
nước.
2.13. Các khoản chi cho lao động nữ không đúng đối
tượng và mức chi vượt quá theo các quy định dưới đây:
a) Chi cho đào tạo lại nghề cho lao động nữ trong
trường hợp nghề cũ không còn phù hợp phải chuyển đổi sang nghề khác theo quy
hoạch phát triển của cơ sở kinh doanh.
Khoản chi này bao gồm: học phí (nếu có) + chênh
lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học).
b) Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho giáo
viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do cơ sở kinh doanh tổ chức và quản lý. Số lượng
giáo viên được xác định theo định mức do hệ thống giáo dục đào tạo quy định.
c) Chi phí tổ chức khám sức khoẻ thêm 01 lần trong
năm như khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính hoặc phụ khoa cho nữ công nhân viên.
d) Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con
lần thứ nhất hoặc lần thứ hai. Mức chi không vượt quá 1,5 tháng lương tối thiểu
do Nhà nước quy định để giúp lao động nữ khắc phục một phần khó khăn do sinh
đẻ.
e) Phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong
trường hợp vì lý do khách quan người lao động nữ không nghỉ theo chế độ quy
định mà ở lại làm việc cho cơ sở kinh doanh được trả theo chế độ hiện hành.
2.14. Phần chi trang phục bằng tiền cho người lao
động vượt quá 1.000.000 đồng/năm.
2.15. Phần trích nộp quĩ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn vượt mức quy định. Phần chi đóng góp hình thành nguồn
chi phí quản lý cho cấp trên, chi đóng góp vào các quỹ của hiệp hội vượt
quá mức quy định của cơ sở kinh doanh, hiệp hội.
2.16. Phần chi phí lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính vượt
mức lãi suất thực tế căn cứ vào hợp đồng vay. Phần chi phí lãi tiền vay của các
đối tượng khác vượt mức lãi suất thực tế căn cứ vào hợp đồng vay hoặc phần chi
phí lãi tiền vay vượt quá 1,2 lần mức lãi suất cho vay cao nhất cùng thời
điểm của tổ chức tín dụng mà cơ sở kinh doanh có quan hệ giao dịch.
Các khoản chi trả lãi tiền vay để góp
vốn điều lệ hoặc chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký
còn thiếu kể cả trường hợp cơ sở kinh doanh đã đi vào sản xuất kinh doanh.
2.17. Trích, lập và sử dụng không đúng chế độ về
trích lập và sử dụng Quỹ nghiên cứu phát triển khoa học và công nghệ của doanh
nghiệp.
2.18. Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng
nợ phải thu khó đòi và dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp
không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2.19. Trích, lập và sử dụng quỹ dự phòng trợ cấp
mất việc làm và chi trợ cấp thôi việc cho người lao động không theo đúng chế độ
hiện hành.
2.20. Các khoản chi phí trích trước mà thực tế
không chi gồm: trích trước về sửa chữa lớn tài sản cố định và các khoản trích
trước khác.
Riêng đối với những tài sản cố định đặc thù, việc
sửa chữa có tính chu kỳ thì cơ sở kinh doanh được trích trước chi phí sửa chữa
theo dự toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh. Nếu số thực chi sửa chữa lớn hơn
số trích theo dự toán thì cơ sở kinh doanh được tính thêm vào chi phí hợp lý số
chênh lệch này, nếu số thực chi nhỏ hơn số trích theo dự toán thì hạch toán
giảm chi phí.
2.21. Chi phí quảng cáo, khuyến mại, chi phí giao
dịch, đối ngoại (không bao gồm: Chi phí nghiên cứu thị trường: thăm dò, khảo
sát, phỏng vấn, thu thập, phân tích và đánh giá thông tin; chi phí phát triển
và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; chi phí thuê tư vấn thực hiện công việc nghiên
cứu, phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; Chi phí trưng bày, giới thiệu
sản phẩm và tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại: chi phí mở phòng hoặc gian
hàng trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí thuê không gian để trưng bày, giới
thiệu sản phẩm; chi phí vật liệu, công cụ hỗ trợ trưng bày, giới thiệu sản
phẩm; chi phí vận chuyển sản phẩm trưng bày, giới thiệu); Chi tiếp tân, khánh
tiết, chi hoa hồng môi giới, chi phí hội nghị; Chi phí hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ
trợ chi phí, chi phí chiết khấu thanh toán (kể cả chi bằng tiền cho đại
lý và người mua hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn); Chi báo biếu, báo tặng
của các cơ quan báo chí và các loại chi phí khác phần vượt quá 10% tổng
số các khoản chi phí hợp lý. Đối với hoạt động kinh doanh thương mại chi phí
hợp lý để xác định mức khống chế không bao gồm giá vốn của hàng hoá bán ra.
2.22. Các khoản chi phí của hoạt động kinh doanh
bảo hiểm, kinh doanh xổ số kiến thiết, kinh doanh chứng khoán và một số hoạt
động kinh doanh đặc thù khác không thực hiện đúng theo văn bản hướng dẫn riêng
của Bộ Tài chính.
2.23. Khoản lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh
giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính; lỗ
chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn
trước hoạt động sản xuất kinh doanh).
2.24. Chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước
ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam phần vượt mức chi phí
được tính theo công thức dưới đây:
Chi phí quản lý kinh doanh do
công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính
thuế | = | Doanh
thu tính thuế của cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế | x | Tổng số
chi phí quản lý kinh doanh của công ty ở nước ngoài trong kỳ tính thuế. |
Tổng
doanh thu của công ty ở nước ngoài, bao gồm cả doanh thu của các cơ sở thường
trú ở các nước khác trong kỳ tính thuế |
Căn cứ để xác định chi phí và doanh thu của công
ty ở nước ngoài là báo cáo tài chính của công ty ở nước ngoài đã được kiểm toán
bởi một công ty kiểm toán độc lập trong đó thể hiện rõ doanh thu của công ty ở
nước ngoài, chi phí quản lý của công ty ở nước ngoài, phần chi phí quản
lý công ty mẹ ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của công ty ở nước ngoài tại Việt
Nam chưa thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, nộp thuế theo phương pháp
kê khai thì không được tính vào chi phí hợp lý khoản chi phí quản lý kinh doanh
do công ty ở nước ngoài phân bổ.
2.25. Các khoản tiền phạt về vi phạm hành
chính như: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm
chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế và các khoản phạt về
vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
2.26. Chi về đầu tư xây dựng cơ bản; chi ủng
hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội và ủng hộ địa phương; chi từ thiện trừ khoản
chi tài trợ cho giáo dục nêu tại điểm 2.8 phần này; chi phí mua thẻ hội viên
sân golf, chi phí chơi golf.
2.27. Các khoản thuế:
a) Thuế GTGT của cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế;
b) Thuế thu nhập doanh nghiệp;
c) Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
d) Thuế thu nhập cá nhân.
2.28. Chi phí không hợp lý khác theo quy định của
pháp luật.
IV. CÁC KHOẢN THU NHẬP CHỊU THUẾ
KHÁC
Các khoản thu nhập chịu thuế khác trong kỳ tính
thuế bao gồm:
1. Thu nhập từ kinh doanh chứng
khoán.
2. Thu nhập từ hoạt động liên quan
đến quyền sở hữu trí tuệ, quyền tác giả.
3. Thu nhập khác về quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản.
4. Thu nhập từ chuyển nhượng tài
sản, thanh lý tài sản. Khoản thu nhập này được xác định bằng (=) doanh thu thu
được do chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản trừ (-) giá trị còn lại của tài
sản chuyển nhượng, thanh lý trên sổ sách kế toán và các khoản chi phí liên quan
đến việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản.
5. Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi
tiền cho vay (bao gồm cả lãi trả chậm, lãi quá hạn...), lãi bán hàng trả chậm,
lãi bán hàng trả góp, lãi thu được do người mua thanh toán chậm so với quy định
tại điều khoản thanh toán trong hợp đồng, lãi trái phiếu (trừ các loại trái
phiếu được miễn thuế theo quy định) .
6. Thu nhập từ kinh doanh ngoại tệ.
7. Thu nhập về chênh lệch tỷ giá
hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động sản xuất kinh doanh (không
bao gồm lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ cuối năm tài chính, lãi chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá
trình đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn trước hoạt động sản xuất kinh doanh).
8. Kết dư cuối năm các khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự
phòng nợ khó đòi và hoàn nhập khoản dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công
trình xây lắp đã trích nhưng hết thời hạn bảo hành không sử dụng hoặc sử
dụng không hết.
9. Thu các khoản nợ khó đòi đã xoá
sổ kế toán nay đòi được.
10. Thu các khoản nợ phải trả không
xác định được chủ nợ.
11. Thu về tiền phạt vi phạm hợp
đồng kinh tế.
12. Các khoản thu nhập từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của những năm trước bị bỏ sót mới phát
hiện ra.
13. Thu nhập nhận được từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ở nước ngoài.
Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài có thu
nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nước ngoài, thực hiện kê khai và nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp theo qui định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành của Việt nam, kể cả trường hợp doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi
miễn, giảm thuế thu nhập theo qui định của nước doanh nghiệp đầu tư. Mức thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp để tính và kê khai thuế đối với các khoản thu
nhập từ nước ngoài là 28%, không áp dụng mức thuế suất ưu đãi (nếu có) mà doanh
nghiệp Việt nam đầu tư ra nước ngoài đang được hưởng theo Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành.
Cơ quan thuế có quyền ấn định thu nhập chịu thuế
từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam đầu
tư ra nước ngoài đối với các trường hợp vi phạm qui định về kê khai, nộp thuế.
Trường hợp khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước
ngoài đã chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc một loại thuế có bản chất tương
tự như thuế thu nhập doanh nghiệp) ở nước ngoài, khi tính thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp tại Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được
trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài hoặc đã được đối tác nước tiếp nhận đầu
tư trả thay (kể cả thuế đối với tiền lãi cổ phần), nhưng số thuế được trừ không
vượt quá số thuế thu nhập tính theo qui định của Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp của Việt Nam. Số thuế thu nhập doanh nghiệp Việt nam đầu tư ra nước
ngoài được miễn, giảm đối với phần lợi nhuận được hưởng từ dự án đầu tư ở nước
ngoài theo luật Pháp của nước doanh nghiệp đầu tư cũng được trừ khi xác
định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt nam.
Ví dụ 1: Doanh nghiệp Việt Nam A có một khoản thu
nhập 800 triệu đồng từ dự án đầu tư tại nước ngoài. Khoản thu nhập này là thu
nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập theo Luật của nước doanh nghiệp đầu tư. Số
thuế thu nhập phải nộp tính theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
của nước doanh nghiệp đầu tư là 200 triệu đồng. Số thuế TNDN sau khi được giảm
50% theo qui định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp của nước doanh nghiệp đầu
tư là 100 triệu đồng.
Phần thu nhập từ dự án đầu tư ở nước ngoài phải
tính thuế thu nhập theo qui định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt
Nam như sau:
[(800 triệu đồng + 200 triệu đồng) x 28%] =
280 triệu đồng
Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp (sau
khi đã trừ số thuế đã nộp tại nước doanh nghiệp đầu tư) là:
280 triệu đồng - 200 triệu đồng = 80
triệu đồng
Ví dụ 2: Doanh nghiệp Việt Nam A có khoản thu nhập
660 triệu đồng từ dự án đầu tư tại nước ngoài. Khoản thu nhập này là thu nhập
còn lại sau khi đã nộp thuế thu nhập tại nước doanh nghiệp đầu tư. Số thuế thu
nhập doanh nghiệp đã nộp theo qui định của nước doanh nghiệp đầu tư là 340
triệu đồng.
Phần thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài của
doanh nghiệp phải kê khai và nộp thuế thu nhập theo qui định của Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp của Việt Nam như sau:
[(660 triệu đồng + 340 triệu đồng) x
28%] = 280 triệu đồng
Doanh nghiệp Việt Nam A chỉ được trừ số thuế đã
nộp ở nước doanh nghiệp đầu tư tương đương với số thuế tính theo Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp của Việt Nam là 280 triệu đồng. Số thuế đã nộp tại nước doanh
nghiệp đầu tư vượt quá số thuế tính theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp của
Việt Nam là 60 triệu Đồng (340 - 280 = 60) không được trừ vào số thuế phải nộp
khi kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam.
Hồ sơ đính kèm khi kê khai và nộp thuế của
doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với khoản thu nhập từ dự án đầu
tư tại nước ngoài bao gồm:
- Quyết định của doanh nghiệp về việc phân chia
lợi nhuận của dự án đầu tư tại nước ngoài.
- Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được tổ
chức kiểm toán độc lập xác nhận.
- Tờ khai thuế thu nhập của doanh nghiệp thuộc dự
án đầu tư tại nước ngoài (bản sao có xác nhận của đại diện có thẩm quyền của dự
án đầu tư tại nước ngoài);
- Biên bản quyết toán thuế đối với doanh nghiệp
(nếu có);
- Xác nhận số thuế phải nộp, số thuế đã nộp tại
nước ngoài hoặc số thuế được trả thay, số thuế được miễn, giảm của cơ quan thuế
tại nước doanh nghiệp đầu tư.
Trường hợp dự án đầu tư tại nước ngoài chưa phát
sinh thu nhập chịu thuế (hoặc đang phát sinh lỗ), khi kê khai quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp hàng năm, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài chỉ
phải nộp Báo cáo tài chính có xác nhận của cơ quan kiểm toán độc lập hoặc của
cơ quan có thẩm quyền của nước doanh nghiệp đầu tư và Tờ khai thuế thu nhập của
dự án đầu tư tại nước ngoài (bản sao có xác nhận của đại diện có thẩm quyền của
dự án đầu tư tại nước ngoài). Số lỗ phát sinh từ dự án đầu tư ở nước ngoài được
xử lý hoặc chuyển lỗ theo quy định của nước doanh nghiệp đầu tư, không được trừ
vào số thu nhập phát sinh của doanh nghiệp trong nước khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài được
kê khai vào quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm tiếp sau năm tài
chính phát sinh khoản thu nhập tại nước ngoài hoặc kê khai vào quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp của năm tài chính cùng với năm phát sinh khoản thu nhập
tại nước ngoài nếu doanh nghiệp có đủ cơ sở và chứng từ xác định được số thu
nhập và số thuế thu nhập đã nộp của dự án đầu tư tại nước ngoài.
Ví dụ 3: Doanh nghiệp Việt Nam A có thu nhập từ dự
án đầu tư tại nước ngoài trong năm tài chính 2001. Doanh nghiệp Việt Nam A phải
kê khai khoản thu nhập nói trên vào Tờ khai quyết toán thuế thu nhập của năm
tài chính 2002 theo qui định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
Đối với khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh của dự án đầu tư tại nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt
Nam, doanh nghiệp Việt nam đầu tư ra nước ngoài kê khai và nộp thuế theo qui
định tại Hiệp định.
14. Các khoản thu nhập liên quan đến
việc tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ không tính trong doanh thu như: thưởng
giải phóng tàu nhanh, tiền thưởng phục vụ trong ngành ăn uống, khách sạn sau
khi đã trừ các khoản chi phí để tạo ra khoản thu nhập đó.
15. Các khoản thu nhập từ các hoạt
động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế trong nước. Trường hợp khoản
thu nhập nhận được là thu nhập được chia từ thu nhập sau khi nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp của hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế thì cơ
sở kinh doanh nhận được khoản thu nhập không phải nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp.
16. Thu nhập về tiêu thụ phế liệu,
phế phẩm sau khi đã trừ chi phí thu hồi và chi phí tiêu thụ.
17. Quà biếu, quà tặng bằng tiền,
bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ khoản hỗ trợ tiếp
thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ
trợ khác.
18. Các khoản thu nhập khác.
Cơ sở kinh doanh có doanh thu, chi phí và thu nhập
chịu thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá
giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu, chi phí và thu nhập
chịu thuế, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Đối với loại ngoại tệ
không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại
ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam.
V. THUẾ SUẤT THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP
1. Thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp là 28%.
Hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp theo thuế suất 28%, phần thu nhập còn lại phải nộp vào ngân
sách Nhà nước sau khi trừ đi số tiền được trích, lập vào các quỹ theo quy
định của Bộ Tài chính.
2. Thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp áp dụng đối với cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm, thăm dò, khai thác
dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 28% đến 50% phù hợp với từng dự án
đầu tư, từng cơ sở kinh doanh.
Cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư tìm kiếm, thăm
dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác gửi hồ sơ dự án đầu tư đến Bộ
Tài chính. Bộ Tài chính nghiên cứu và tham khảo ý kiến của các Bộ, ngành liên
quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể cho từng dự án.
3. Các dự án đầu tư thuộc
diện ưu đãi đầu tư áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn
tại mục III Phần E Thông tư này.
Phần C
THUẾ THU NHẬP TỪ CHUYỂN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, CHUYỂN QUYỀN THUÊ ĐẤT
I. ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ
Đối tượng nộp thuế thu nhập từ chuyển quyền sử
dụng đất, chuyển quyền thuê đất là các tổ chức sản xuất, kinh doanh, hàng hoá,
dịch vụ (gọi tắt là tổ chức kinh doanh) có thu nhập từ chuyển quyền sử dụng
đất, chuyển quyền thuê đất.
Các tổ chức không kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân
kinh doanh chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất không thuộc đối
tượng nộp thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất theo
hướng dẫn tại Thông tư này mà thuộc đối tượng nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất
theo quy định của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất và các văn bản quy phạm
pháp luật hướng dẫn về thuế chuyển quyền sử dụng đất hiện hành.
II. PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ THU NHẬP
TỪ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, CHUYỂN QUYỀN THUÊ ĐẤT
1. Các trường hợp chuyển quyền sử
dụng đất thuộc diện chịu thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất:
a) Chuyển quyền sử dụng đất chưa có cơ sở hạ
tầng, công trình kiến trúc trên
đất.
b) Chuyển quyền sử dụng đất cùng với cơ sở hạ tầng
trên đất, công trình kiến trúc trên đất.
2. Các trường hợp chuyển quyền thuê
đất thuộc diện chịu thuế thu nhập từ chuyển quyền thuê đất:
a) Chuyển quyền thuê đất chưa có cơ sở hạ tầng,
công trình kiến trúc trên đất.
b) Chuyển quyền thuê đất cùng với cơ sở hạ tầng
trên đất, công trình kiến trúc trên đất (bao gồm cả bán tài sản gắn liền với
đất thuê theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm mà bên mua tài sản phải làm
thủ tục thuê đất với Nhà nước theo quy định của Luật Đấtđai).
Đối tượng chịu thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng
đất, chuyển quyền thuê đất nêu tại điểm 1, 2 phần này có phát sinh thu nhập đều
thuộc diện chịu thuế, không phân biệt hình thức, thủ tục chuyển quyền như: cho
thuê lại đất thuê của Nhà nước; chuyển nhượng lại phần vốn góp quyền sử dụng
đất, quyền thuê đất; chuyển quyền thông qua hình thức cơ quan Nhà nước ra quyết
định thu hồi và chuyển giao cho bên nhận chuyển nhượng.
III. CÁC TRƯỜNG HỢP CHUYỂN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT, CHUYỂN QUYỀN THUÊ ĐẤT KHÔNG THUỘC DIỆN CHỊU THUẾ THU NHẬP TỪ
CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, CHUYỂN QUYỀN THUÊ ĐẤT
1. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức kinh doanh theo quy định của Luật Đấtđai.
2. Tổ chức kinh doanh trả lại đất
cho Nhà nước hoặc do Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật không
bao gồm trường hợp tổ chức kinh doanh chuyển quyền sử dụng đất, quyền thuê đất
cho đối tượng khác sau đó làm thủ tục được cơ quan Nhà nước thu hồi và chuyển
giao cho bên nhận chuyển nhượng.
3. Tổ chức kinh doanh bán nhà xưởng
cùng với chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất để di chuyển địa điểm
theo quy hoạch của Nhà nước.
4. Tổ chức kinh doanh góp vốn bằng
quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất kinh doanh với tổ chức, cá nhân trong
nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức kinh doanh chuyển
quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất do chia, tách, sáp nhập, phá sản,
chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật
Phá sản.
6. Chủ doanh nghiệp tư nhân chuyển
quyền sử dụng đất trong trường hợp thừa kế, ly hôn theo quy định của pháp luật;
Chuyển quyền sử dụng đất giữa vợ với chồng; giữa cha mẹ với con cái; giữa ông
bà với cháu nội, cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau.
7. Tổ chức kinh doanh hiến quyền sử
dụng đất cho Nhà nước hoặc cho các tổ chức từ thiện để xây dựng các công trình
văn hoá, y tế, thể dục, thể thao phục vụ lợi ích công cộng; chuyển quyền sử
dụng đất làm từ thiện cho đối tượng được hưởng chính sách xã hội.
8. Chuyển quyền sử dụng đất,
chuyển quyền thuê đất của các cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng, kinh doanh kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cụm
công nghiệp, điểm công nghiệp và các dự án quan trọng do Thủ tướng Chính phủ
quyết định. Chuyển quyền sử dụng đất gắn với việc bán các căn hộ thuộc chung tư
cao tầng.
IV. CĂN CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP TỪ
CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, CHUYỂN QUYỀN THUÊ ĐẤT
Căn cứ tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng
đất, chuyển quyền thuê đất là thu nhập chịu thuế và thuế suất.
1. Thu nhập chịu thuế.
Thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển quyền sử
dụng đất, chuyển quyền thuê đất được xác định bằng doanh thu thu được từ hoạt
động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất trừ chi phí chuyển quyền
sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
1.1 Doanh thu từ hoạt động chuyển quyền sử dụng
đất, chuyển quyền thuê đất.
a) Doanh thu thu được từ hoạt động chuyển quyền sử
dụng đất, chuyển quyền thuê đất được xác định theo giá thực tế chuyển quyền sử
dụng đất, chuyển quyền thuê đất giữa tổ chức kinh doanh chuyển quyền sử dụng
đất, chuyển quyền thuê đất (bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm nếu
có) với bên nhận quyền sử dụng đất tại thời điểm chuyển quyền sử dụng đất, thời
điểm chuyển quyền thuê đất.
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời
điểm bên bán chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền thuê đất cho bên mua, không
phụ thuộc việc bên mua đã đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất, xác
lập quyền thuê đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Giá thực tế chuyển nhượng được xác định cụ thể như
sau:
- Là giá ghi trên hoá đơn.
Trường hợp giá ghi trên hoá đơn thấp hơn số tiền
thực tế mà bên chuyển quyền sử dụng đất nhận được thì doanh thu tính thuế xác
định theo giá thực tế chuyển quyền sử dụng đất.
Trường hợp giá ghi trên hoá đơn hoặc giá thực tế
chuyển quyền sử dụng đất thấp hơn giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quy định thì doanh thu tính thuế được xác định theo giá do Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm
chuyển quyền sử dụng đất.
- Là giá trúng đấu giá trong các trường hợp đấu
giá quyền sử dụng đất, quyền thuê đất.
b) Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một
số trường hợp được xác định như sau:
- Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, chuyển
quyền thuê đất cùng với cơ sở hạ tầng trên đất doanh thu tính thuế là toàn bộ
số tiền bên nhận chuyển nhượng chấp nhận thanh toán, kể cả số tiền chuyển
nhượng cơ sở hạ tầng và cho thuê cơ sở hạ tầng trên đất.
- Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, chuyển
quyền thuê đất cùng với cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất nếu tách
riêng được số tiền nhượng bán công trình kiến trúc trên đất thì doanh thu tính
thuế là số tiền bên nhận quyền sử dụng đất chấp nhận thanh toán không bao gồm
tiền nhượng bán công trình kiến trúc trên đất. Trường hợp chuyển quyền sử dụng
đất, chuyển quyền thuê đất không tách riêng được tiền nhượng bán công trình
kiến trúc trên đất thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền
bên nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất chấp nhận thanh toán, bao gồm cả số
tiền nhượng bán công trình kiến trúc trên đất.
Việc ghi hoá đơn đối với doanh thu nhượng bán công
trình, cơ sở hạ tầng trên đất kèm theo chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền
thuê đất để làm căn cứ kê khai, nộp thuế như sau:
* Trường hợp xác định riêng được doanh thu nhượng
bán công trình, cơ sở hạ tầng trên đất và doanh thu chuyển quyền sử dụng
đất, chuyển quyền thuê đất thì trên hoá đơn ghi tách riêng doanh thu
của từng hoạt động và kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
cho từng hoạt động. Cụ thể:
- Doanh thu nhượng bán công trình, cơ sở hạ tầng
trên đất là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi một dòng trên hoá đơn GTGT theo
quy định;
- Doanh thu chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền
thuê đất được ghi tách riêng theo thứ tự:
+ Tổng doanh thu chuyển quyền sử dụng đất, chuyển
quyền thuê đất;
+ Tiền sử dụng đất, tiền trúng đấu giá quyền sử
dụng đất, tiền thuê đất đã nộp NSNN;
+ Doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (đã trừ
tiền sử dụng đất, tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp
NSNN).
Doanh thu nhượng bán công trình, cơ sở hạ tầng
trên đất phải phù hợp với giá thị trường. Trường hợp đơn vị ghi giá bán không
phù hợp với giá thị trường thì doanh thu nhượng bán công trình, cơ sở hạ tầng
trên đất được xác định lại theo nguyên tắc: Doanh thu nhượng bán công trình, cơ
sở hạ tầng trên đất đối với các công trình xây dựng phải đảm bảo giá trị
công trình, cơ sở hạ tầng trên đất không được cao hơn giá trị quyết toán
công trình cộng (+) lãi định mức trong xây dựng cơ bản theo quy định của Nhà
nước.
* Trường hợp không xác định riêng được doanh thu
nhượng bán công trình, cơ sở hạ tầng trên đất và doanh thu chuyển quyền sử dụng
đất, chuyển quyền thuê đất thì doanh thu để tính thu nhập từ chuyển quyền sử
dụng đất, chuyển quyền thuê đất là tổng doanh thu (bao gồm cả doanh thu nhượng
bán công trình, cơ sở hạ tầng trên đất và doanh thu chuyển quyền sử dụng
đất, chuyển quyền thuê đất).
- Đối với trường hợp bán tài sản gắn liền với đất
thuê theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm thì doanh thu tính thuế là toàn
bộ số tiền bên nhận chuyển nhượng chấp nhận thanh toán (bao gồm cả giá trị tài
sản trên đất và tiền đền bù hỗ trợ (nếu có ).
- Đối với trường hợp chuyển nhượng vốn góp bằng
quyền sử dụng đất, quyền thuê đất góp vốn kinh doanh thì doanh thu tính thuế là
số tiền chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất theo hợp đồng chuyển
nhượng vốn.
- Trường hợp tổ chức tín dụng nhận giá trị quyền
sử dụng đất bảo đảm tiền vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo
đảm nếu có chuyển quyền sử dụng đất là tài sản thế chấp bảo đảm tiền vay thì
doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do
các bên thoả thuận.
- Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất là tài sản
kê biên bảo đảm thi hành án thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất do các bên đương sự thoả thuận hoặc giá do Hội
đồng định giá xác định.
Việc xác định doanh thu đối với các trường
hợp nêu tại tiết b này phải đảm bảo các nguyên tắc nêu tại tiết a
điểm này.
1.2. Chi phí chuyển quyền sử dụng đất, chuyển
quyền thuê đất:
a) Nguyên tắc xác định chi phí:
- Các khoản chi phí được tính vào chi phí hợp lý
để xác định thu nhập chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất
trong kỳ tính thuế phải tương ứng với doanh thu để tính thu nhập chịu thuế.
Trường hợp doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
bao gồm cả công trình, cơ sở hạ tầng trên đất thì chi phí chuyển quyền sử dụng
đất, chuyển quyền thuê đất bao gồm cả giá vốn công trình, cơ sở hạ tầng
trên đất.
Trường hợp bán tài sản gắn liền với đất thuê thì
chi phí bao gồm cả giá trị tài sản gắn với đất được hạch toán theo sổ sách kế
toán.
- Trường hợp dự án đầu tư hoàn thành từng phần và
chuyển nhượng dần theo tiến độ hoàn thành thì các khoản chi phí chung sử dụng
cho dự án, chi phí trực tiếp sử dụng cho phần dự án đã hoàn thành được phân bổ
theo m2 đất chuyển quyền để xác định thu nhập chịu thuế của diện
tích đất chuyển quyền; bao gồm: Chi phí đường giao thông nội bộ; khuôn viên cây
xanh; chi phí đầu tư xây dựng hệ thống cấp, thoát nước; trạm biến thế điện; chi
phí bồi thường về tài sản trên đất; chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chưa được trừ vào
tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp Ngân sách; tiền sử dụng đất phải
nộp Ngân sách Nhà nước và các chi phí khác đầu tư trên đất liên quan đến
chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất. Việc phân bổ các chi phí trên
được thực hiện theo công thức sau:
Chi phí
phân bổ cho diện tích đất đã chuyển quyền | = | Tổng chi
phí đầu tư kết cấu hạ tầng | x | Diện
tích đất đã chuyển quyền |
Tổng
diện tích đất được giao làm dự án (trừ diện tích đất sử dụng vào mục đích
công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai). |
Trường hợp một phần diện tích của dự án không
chuyển quyền được sử dụng vào hoạt động kinh doanh khác thì các khoản chi phí
chung nêu trên cũng phân bổ cho cả phần diện tích này để theo dõi, hạch toán,
kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh khác.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có hoạt động đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng kéo dài từ trên 01 năm đến 05 năm và chỉ quyết toán giá
trị kết cấu hạ tầng khi toàn bộ công việc hoàn tất thì khi tổng hợp chi phí
chuyển quyền sử dụng đất cho phần diện tích đất đã chuyển quyền, cơ sở kinh
doanh được tạm phân bổ chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng thực tế đã phát sinh theo
tỷ lệ diện tích đất đã chuyển quyền theo công thức nêu trên. Sau khi hoàn tất
quá trình đầu tư xây dựng, cơ sở kinh doanh được điều chỉnh lại phần chi
phí đầu tư kết cấu hạ tầng tạm phân bổ cho phần diện tích đã chuyển quyền cho
phù hợp với tổng giá trị kết cấu hạ tầng. Trường hợp khi điều chỉnh lại phát
sinh số thuế nộp thừa so với số thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất phải
nộp thì cơ sở kinh doanh được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế phải nộp của kỳ tính
thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả theo quy định hiện hành; nếu số thuế đã nộp
chưa đủ thì cơ sở kinh doanh có trách nhiệm nộp đủ số thuế còn thiếu theo quy
định.
b) Chi phí chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền
thuê đất được tính vào chi phí hợp lý để tính thu nhập chịu thuế, bao gồm:
- Giá vốn của đất chuyển quyền được xác định
như sau:
+ Đối với đất có nguồn gốc do Nhà nước giao có
thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất là số tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
+ Đối với đất có nguồn gốc do nhận quyền sử dụng
của tổ chức, cá nhân khác hoặc do tổ chức, cá nhân khác chuyển quyền thuê đất
là số tiền do bên nhận quyền sử dụng đất chấp nhận thanh toán.
+ Đối với đất có nguồn gốc do đổi công trình lấy
đất của Nhà nước là giá trị công trình đã đổi.
+ Đối với đất có nguồn gốc do đấu giá là số tiền
phải thanh toán theo giá trúng đấu giá.
+ Đối với đất có nguồn gốc là tài sản góp vốn kinh
doanh là giá trị theo biên bản góp vốn do các bên thoả thuận khi góp vốn.
+ Đối với đất của tổ chức kinh doanh có nguồn gốc
do nhận quyền sử dụng đất không có giấy tờ hợp pháp; do được thừa kế theo pháp
luật dân sự; do được cho, biếu, tặng mà không xác định được giá vốn của đất
thì giá vốn được xác định theo giá các loại đất do UBND cấp tỉnh quy định áp
dụng tại thời điểm nhận quyền sử dụng đất. Các trường hợp trên, nếu thời điểm
nhận quyền sử dụng đất trước ngày Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương ban hành giá các loại đất áp dụng tại địa phương theo quy định tại
Nghị định số 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ về khung giá các loại đất thì
giá vốn được xác định theo giá các loại đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương ban hành áp dụng lần đầu theo quy định tại Nghị định số
87/CP ngày 17/8/1994.
+ Đối với đất thế chấp bảo đảm tiền vay, đất là
tài sản kê biên để bảo đảm thi hành án thì giá vốn đất được xác định tùy theo
từng trường hợp cụ thể theo hướng dẫn tại các điểm nêu trên.
- Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi
phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp
luật, chưa được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
- Chi phí đền bù thiệt hại về hoa màu.
Các khoản chi phí bồi thường, đền bù, hỗ trợ, tái
định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nêu trên
nếu không có hoá đơn thì được lập Bảng kê ghi rõ: tên; địa chỉ của người
nhận; số tiền đền bù, hỗ trợ; chữ ký của người nhận tiền và được Chính quyền
phường, xã nơi có đất được đền bù, hỗ trợ xác nhận theo đúng quy định của pháp
luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật
liên quan đến cấp quyền sử dụng đất.
- Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng.
- Chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng như
đường giao thông, điện, cấp nước, thoát nước, bưu chính viễn thông…
- Các khoản chi phí khác liên quan trực tiếp đến
chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có hoạt động
kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau thì phải hạch toán riêng các khoản chi
phí. Trường hợp không hạch toán riêng được chi phí của từng hoạt động thì chi
phí chung được phân bổ theo tỷ lệ giữa doanh thu từ chuyển quyền sử dụng đất,
chuyển quyền thuê đất so với tổng doanh thu của cơ sở kinh doanh.
Không được tính vào chi phí chuyển quyền sử dụng
đất, chuyển quyền thuê đất các khoản chi phí đã được Nhà nước thanh toán hoặc
thanh toán bằng nguồn vốn khác.
2. Thuế suất thuế thu nhập từ chuyển
quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
a) Thuế suất áp dụng đối với thu nhập từ chuyển
quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất là 28%.
b) Sau khi tính thuế thu nhập theo mức thuế suất
28%, phần thu nhập còn lại phải tính thuế thu nhập bổ sung theo biểu luỹ tiến
từng phần dưới đây:
Biểu thuế luỹ tiến từng
phần
Bậc | Tỷ suất thu nhập còn lại trên chi phí | Thuế suất |
1 | Đến 15% | 0% |
2 | Trên 15% đến 30% | 10% |
3 | Trên 30% đến 45% | 15% |
4 | Trên 45% đến 60% | 20% |
5 | Trên 60% | 25% |
Ví dụ: Doanh thu tính thuế đối với đất chuyển
quyền: 170 triệu đồng; toàn bộ chi phí chuyển quyền sử dụng đất: 50 triệu đồng.
Thu nhập chịu thuế bằng (=) 120 triệu đồng (170 triệu đồng - 50 triệu đồng).
Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất được xác định như sau:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất
phổ thông: 120 triệu đồng x 28% = 33,6 triệu đồng.
- Thu nhập còn lại: 86,4 triệu đồng (120 triệu
đồng - 33,6 triệu đồng) nộp thuế bổ sung theo biểu luỹ tiến từng phần.
- Xác định tỷ lệ thu nhập còn lại so với tổng chi
phí là 172,8 % (86,4 triệu chia (:) 50 triệu x 100 = 172,8%) vì vậy số thuế
TNDN bổ sung từ chuyển quyền sử dụng đất xác định như sau:
Đơn vị:
triệu đồng | |||
Bậc | Thu
nhập chịu thuế | Thuế
suất | Số
thuế |
1 | 50 x 15%
= 7,5 | 0% | 0 |
2 | ( 50 x
30%) – (50 x 15%) = 7,5 | 10% | 0,75 |
3 | ( 50 x
45%) - ( 50 x 30%) = 7,5 | 15% | 1,125 |
4 | ( 50 x
60%) - ( 50 x 45%) = 7,5 | 20% | 1,5 |
5 | 86,4 - (
50 x 60%) = 56,4 | 25% | 14,1 |
Cộng | 17,475 | ||
Tổng số thuế thu nhập từ hoạt động chuyển quyền sử
dụng đất phải nộp là: 33,6 triệu đồng + 17,475 triệu đồng = 51,075 triệu đồng.
3. Không áp dụng mức thuế suất
ưu đãi; thời gian miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn tại phần E Thông tư này
đối với thu nhập từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
Trường hợp hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê
đất bị lỗ thì khoản lỗ này không được bù trừ với thu nhập từ hoạt động sản xuất
kinh doanh mà được chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển quyền
sử dụng đất chuyển quyền thuê đất của các năm sau (nếu có) theo quy định.
4. Tổ chức kinh doanh được phép
chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất (bao gồm cả tổ chức được uỷ
quyền hợp pháp) có chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất, bán tài sản
gắn liền với đất thuê theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm mà bên mua tài
sản phải làm thủ tục thuê đất đối với Nhà nước theo quy định của Luật Đấtđai kê
khai và nộp thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất
theo hướng dẫn tại Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị
định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật quản lý thuế.
a) Trường hợp tổ chức tín dụng nhận giá trị quyền
sử dụng đất là tài sản bảo đảm tiền vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ
được bảo đảm thì tổ chức tín dụng khi chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền
thuê đất phải kê khai nộp thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển
quyền thuê đất vào Ngân sách Nhà nước.
b) Trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất, quyền
thuê đất là tài sản bảo đảm tiền vay thì số tiền thu được thực hiện thanh
toán theo quy định của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng
và kê khai nộp thuế theo quy định. Sau khi thanh toán các khoản trên, số tiền
còn lại được trả cho các tổ chức kinh doanh đã thế chấp quyền sử dụng đất để
bảo đảm tiền vay. Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức được tổ chức tín dụng uỷ quyền
bán đấu giá tài sản thực hiện kê khai, khấu trừ tiền thuế thu nhập từ chuyển
quyền sử dụng đất nộp vào Ngân sách Nhà nước theo tên, địa chỉ, mã số thuế, hoá
đơn... của mình. Trên các chứng từ ghi rõ kê khai, nộp thuế thay về bán tài sản
bảo đảm tiền vay.
c) Trường hợp tổ chức kinh doanh được thi hành án
nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất bị kê biên bảo đảm thi hành án để trừ
vào số tiền được thi hành án thì tổ chức kinh doanh được thi hành án khi chuyển
quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất phải kê khai nộp thuế thu nhập từ
chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất vào Ngân sách Nhà nước.
d) Trường hợp cơ quan thi hành án bán đấu giá
quyền sử dụng đất, quyền thuê đất là tài sản bảo đảm thi hành án thì số tiền
thu được thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 164/2004/NĐ-CP ngày
14/9/2004 của Chính phủ về kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất để bảo đảm thi
hành án. Tổ chức được uỷ quyền bán đấu giá tài sản thực hiện kê khai, khấu trừ
tiền thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất nộp vào Ngân sách Nhà nước theo
tên, địa chỉ, mã số thuế, hoá đơn... của mình. Trên các chứng từ ghi rõ kê
khai, nộp thuế thay về bán tài sản bảo đảm thi hành án.
Phần D
XÁC ĐỊNH THU NHẬP CHỊU
THUẾ VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN ĐẦU TƯ VÀO CƠ SỞ KINH
DOANH
I. PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Chuyển nhượng vốn đầu tư
vào cơ sở sản xuất kinh doanh là việc tổ chức, cá nhân thực hiện chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ số vốn của mình đã đầu tư vào cơ sở kinh doanh cho
một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán toàn bộ doanh
nghiệp). Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có nghĩa vụ và quyền lợi của
người tham gia góp vốn đầu tư vào cơ sở kinh doanh.
2. Tổ chức, cá nhân có thu nhập từ
chuyển nhượng vốn thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn
tại Phần D Thông tư này. Trường hợp tổ chức chuyển nhượng vốn gắn với chuyển
quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất thì thu nhập từ chuyển quyền sử dụng
đất, chuyển quyền thuê đất thực hiện kê khai nộp thuế theo hướng dẫn tại Phần C
Thông tư này.
3. Tổ chức, cá nhân có thu
nhập từ chuyển nhượng cổ phần thì thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần thực hiện
kê khai nộp thuế theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ
1. Thu nhập chịu thuế:
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn đầu tư vào
cơ sở kinh doanh được xác định:
Thu
nhập chịu thuế | = | Giá
chuyển nhượng | - | Giá
vốn của phần vốn chuyển nhượng | - | Chi phí
chuyển nhượng |
Trong đó:
+ Giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị
thực tế theo giá thị trường mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển
nhượng, kể cả các khoản lợi nhuận chưa chia và các khoản lợi ích khác hoặc các
khoản lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh (nếu có).
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy
định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế có cơ sở để xác định giá thanh toán không
được xác định theo giá thị trường, cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn định
giá trị thanh toán của hợp đồng trên cơ sở tham khảo giá thị trường hoặc giá có
thể bán cho bên thứ ba và các hợp đồng chuyển nhượng tương tự.
+ Giá vốn của phần vốn chuyển nhượng được xác định
trên cơ sở sổ sách, chứng từ kế toán về vốn đầu tư vào cơ sở kinh doanh của tổ
chức, cá nhân chuyển nhượng vốn tại thời điểm chuyển nhượng vốn và được các bên
tham gia doanh nghiệp hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác nhận, hoặc
kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập đối với doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài.
+ Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế
liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hoá đơn hợp lệ. Trường
hợp chi phí chuyển nhượng phát sinh ở nước ngoài thì các chứng từ gốc đó phải
được một cơ quan công chứng hoặc kiểm toán độc lập của nước có chi phí phát
sinh xác nhận và chứng từ phải được dịch ra tiếng Việt (có xác nhận của đại
diện có thẩm quyền).
Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các
thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; các khoản phí và lệ phí phải
nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp
đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh.
Ví dụ: Công ty A góp 400 tỷ đồng gồm 320 tỷ
là giá trị nhà xưởng và 80 tỷ tiền mặt để thành lập doanh nghiệp liên doanh sản
xuất giấy vệ sinh sau đó công ty A chuyển nhượng phần vốn góp nêu trên cho Công
ty B với giá là 550 tỷ (đã bao gồm cả khoản lợi nhuận năm 2006 dự kiến sẽ được
chia là 20 tỷ đồng). Vốn góp của Công ty A tại thời điểm chuyển nhượng trên sổ
sách kế toán là 400 tỷ đồng, chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng vốn là 70
tỷ đồng. Thu nhập để tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng vốn trong trường hợp
này là 80 tỷ (550 - 400 - 70).
2. Thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp:
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu
nhập từ chuyển nhượng vốn đầu tư vào cơ sở kinh doanh là 28%.
3. Xác định số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp:
Thuế
TNDN phải nộp | = | Thu nhập
chịu thuế | x | Thuế
suất thuế TNDN |
Không áp dụng mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn
thuế, giảm thuế theo hướng dẫn tại Phần E Thông tư này đối với thu nhập từ
chuyển nhượng vốn đầu tư vào cơ sở kinh doanh. Trường hợp chuyển nhượng vốn
phát sinh lỗ thì khoản lỗ này không được bù trừ với thu nhập từ hoạt động sản
xuất kinh doanh.
III. KÊ KHAI, NỘP THUẾ
1. Đối với tổ chức, cá nhân nước
ngoài chuyển nhượng vốn đầu tư vào cơ sở kinh doanh:
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách
nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức, cá nhân nước ngoài
số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là ngày thứ 10 kể từ
ngày cơ quan có thẩm quyền chuẩn y việc chuyển nhượng vốn, hoặc kể từ ngày các
bên thỏa thuận chuyển nhượng vốn tại hợp đồng chuyển nhượng vốn đối với trường
hợp không phải chuẩn y việc chuyển nhượng vốn.
Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng
vốn:
- Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp về chuyển
nhượng vốn (theo Mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này);
- Bản sao hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp
đồng chuyển nhượng bằng tiếng nước ngoài phải dịch ra tiếng Việt các nội dung
chủ yếu: Bên chuyển nhượng; bên nhận chuyển nhượng; thời gian chuyển
nhượng; nội dung chuyển nhượng; quyền và nghĩa vụ của từng bên; giá trị
của hợp đồng; thời hạn, phương thức, đồng tiền thanh toán.
- Bản sao quyết định chuẩn y việc chuyển nhượng
vốn của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);
- Bản sao chứng nhận vốn góp, kèm theo xác
nhận của các bên tham gia góp vốn;
- Chứng từ gốc của các khoản chi phí.
Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải
thông báo cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn trong ngày nhận hồ sơ đối
với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ qua đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử.
Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế: tại cơ quan thuế nơi
cơ sở kinh doanh của tổ chức, cá nhân nước ngoài chuyển nhượng vốn đăng ký nộp
thuế.
Thời hạn nộp thuế: cùng với thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế.
2. Đối với tổ chức, cá nhân Việt
Nam chuyển nhượng vốn đầu tư vào cơ sở kinh doanh:
Tổ chức, cá nhân Việt Nam có thu nhập từ chuyển
nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, nộp số thuế thu nhập doanh
nghiệp từ chuyển nhượng vốn cùng với thời gian kê khai và nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp từ sản xuất kinh doanh của Quí tiếp theo Quí có thu nhập từ chuyển
nhượng vốn. Trường hợp không phát sinh việc kê khai, nộp thuế của Quí tiếp theo
thì thời hạn kê khai nộp thuế là ngày thứ 10 kể từ ngày cơ quan có thẩm
quyền chuẩn y việc chuyển nhượng vốn, hoặc kể từ ngày các bên thỏa thuận chuyển
nhượng vốn tại hợp đồng chuyển nhượng vốn đối với trường hợp không phải chuẩn y
việc chuyển nhượng vốn.
Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng
vốn:
- Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp về chuyển
nhượng vốn (theo Mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này);
- Bản sao hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp
đồng chuyển nhượng bằng tiếng nước ngoài phải dịch ra tiếng Việt các nội dung
chủ yếu: Bên chuyển nhượng; bên nhận chuyển nhượng; thời gian chuyển
nhượng; nội dung chuyển nhượng; quyền và nghĩa vụ của từng bên; giá trị
của hợp đồng; thời hạn, phương thức, đồng tiền thanh toán.
- Bản sao quyết định chuẩn y việc chuyển nhượng
vốn của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);
- Bản sao chứng nhận vốn góp, kèm theo xác
nhận của các bên tham gia góp vốn;
- Chứng từ gốc của các khoản chi phí.
Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải
thông báo cho tổ chức, cá nhân Việt Nam có thu nhập từ chuyển nhượng vốn trong
ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ, trong thời hạn ba ngày
làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ qua đường bưu chính hoặc thông qua giao
dịch điện tử.
Tổ chức, cá nhân Việt Nam phải hạch toán riêng thu
nhập từ chuyển nhượng vốn để kê khai nộp thuế theo hướng dẫn tại Phần D Thông
tư này.
Phần E
ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP
I. ĐIỀU KIỆN ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP
1. Đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực
thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư do Chính phủ ban hành theo qui định của Luật
Đầu tư.
2. Đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực
thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư do Chính phủ ban hành theo qui
định của Luật Đầu tư.
3.Đầu tư vào địa bàn thuộc Danh
mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn do Chính phủ ban hành theo qui định của Luật Đầu tư.
4. Đầu tư vào địa bàn thuộc
Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Chính phủ ban hành theo qui định của Luật
Đầu tư.
II. NGUYÊN
TẮC THỰC HIỆN ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1. Các ưu đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp nêu tại mục III, mục IV, Phần E chỉ áp dụng đối với cơ sở kinh
doanh đáp ứng một trong các điều kiện được ưu đãi thuế quy định tại mục I phần
E hoặc cơ sở sản xuất mới thành lập; Cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm ra
khỏi đô thị theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; Cơ sở kinh
doanh đang hoạt động có dự án đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất mới và một số
trường hợp cụ thể khác.
2. Cơ sở kinh doanh thực hiện chế
độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định và đăng ký, nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp theo kê khai.
3. Trong cùng một kỳ tính
thuế nếu có một khoản thu nhập thuộc diện áp dụng thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp ưu đãi và miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác
nhau thì cơ sở kinh doanh tự lựa chọn một trong những trường hợp ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp có lợi nhất theo chế độ quy định.
4. Trong thời gian đang thực hiện
miễn thuế, giảm thuế, nếu cơ sở kinh doanh thực hiện nhiều hoạt động sản xuất
kinh doanh thì phải theo dõi hạch toán riêng thu nhập của hoạt động sản xuất
kinh doanh miễn thuế, giảm thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán
riêng thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh miễn thuế, giảm thuế
xác định bằng (=) tổng thu nhập chịu thuế nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) của
doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh miễn thuế, giảm thuế so với tổng doanh
thu của cơ sở kinh doanh trong kỳ tính thuế.
Trường hợp trong năm quyết toán thuế, cơ sở kinh
doanh có các hoạt động sản xuất, kinh doanh vừa có hoạt động lãi, vừa có hoạt
động lỗ (trừ hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền
thuê đất, chuyển nhượng vốn, hoạt động đầu tư ở nước ngoài) thu nhập chịu thuế
được xác định như sau:
- Nếu hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi thuộc
diện miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thì cơ sở kinh doanh có thể
lựa chọn:
+ Hạch toán riêng lãi của hoạt động ưu đãi để thực
hiện miễn thuế, giảm thuế theo quy định, hoạt động lỗ được chuyển lỗ theo chế
độ quy định;
+ Lấy lãi của hoạt động đang được ưu đãi để bù lỗ
cho hoạt động khác, nếu còn lãi thì ưu đãi, nếu còn lỗ thì chuyển lỗ;
- Nếu hoạt động kinh doanh miễn thuế,
giảm thuế bị lỗ thì bù lỗ từ hoạt động kinh doanh có lãi.
Sau khi bù trừ, phần thu nhập còn lại áp dụng thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất của hoạt động kinh doanh có
thu nhập.
5. Cơ sở kinh doanh đang trong thời
gian hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp có tổ chức lại doanh nghiệp (chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất), chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật thì cơ sở kinh doanh mới sau khi có sự thay đổi nêu trên tiếp tục
hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo các ưu đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp đơn vị đang được hưởng cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại, nếu
vẫn đáp ứng các điều kiện ưu đãi đầu tư.
6. Năm miễn thuế, giảm thuế xác
định phù hợp với Kỳ tính thuế. Thời điểm bắt đầu tính thời gian miễn thuế, giảm
thuế tính liên tục kể từ Kỳ tính thuế đầu tiên cơ sở kinh doanh bắt đầu có thu
nhập chịu thuế (chưa trừ số lỗ các Kỳ tính thuế trước chuyển sang). Trường hợp,
Kỳ tính thuế đầu tiên cơ sở kinh doanh có thu nhập chịu thuế, nhưng thời gian
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ dưới 12 tháng thì cơ sở kinh
doanh có quyền đăng ký với cơ quan thuế tính thời gian miễn thuế, giảm thuế
ngay Kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc tính từ Kỳ tính thuế tiếp theo. Trường hợp
cơ sở kinh doanh đăng ký thời gian miễn giảm thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo
thì phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân
sách Nhà nước theo quy định.
III. THUẾ SUẤT THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP ƯU ĐÃI VÀ THỜI HẠN ÁP DỤNG THUẾ SUẤT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ƯU
ĐÃI
1. Mức thuế suất 20% áp
dụng trong thời gian 10 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối
với:
a) Hợp tác xã thành lập tại địa bàn không thuộc
Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và không thuộc Danh mục
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư
vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư;
c) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư
thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn.
2. Mức thuế suất 15% áp dụng trong
thời gian 12 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với:
a) Hợp tác xã thành lập tại địa bàn thuộc Danh mục
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
b) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án
đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và
thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn;
3. Mức thuế suất 10% áp dụng
trong thời gian 15 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với:
a) Hợp tác xã thành lập tại địa bàn thuộc Danh mục
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư
vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư.
c) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư
thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc
biệt khó khăn.
Trường hợp cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án
đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư
và có ảnh hưởng lớn về kinh tế, xã hội cần khuyến khích cao hơn, áp dụng thuế
suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án theo Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ căn cứ theo đề nghị của Bộ Tài chính.
4. Năm bắt đầu đi vào hoạt
động kinh doanh để xác định thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi là năm đầu tiên
cơ sở kinh doanh phát sinh doanh thu.
5. Hết thời gian áp dụng mức thuế
suất ưu đãi tại điểm 1, điểm 2, điểm 3 mục này, hợp tác xã và cơ sở kinh doanh
mới thành lập từ dự án đầu tư nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất
28%.
IV. MỨC VÀ THỜI GIAN MIỄN THUẾ,
GIẢM THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1. Cơ sở kinh doanh mới thành lập
từ dự án đầu tư, cơ sở sản xuất mới thành lập và cơ sở kinh doanh di chuyển địa
điểm miễn thuế, giảm thuế như sau:
a) Miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu
thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 02 năm tiếp theo đối với:
- Cơ sở sản xuất mới thành lập.
- Cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm ra khỏi đô
thị theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Miễn thuế 02 năm, kể từ
khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 03 năm tiếp theo đối với: Cơ
sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh
mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư.
c) Miễn thuế 02 năm, kể từ
khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 06 năm tiếp theo đối với:
- Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư
thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn.
- Cơ sở kinh doanh di chuyển đến địa bàn thuộc
Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (trừ trường hợp di
chuyển từ địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và địa bàn kinh tế xã
hội đặc biệt khó khăn).
d) Miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu
nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở
kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh
mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
e) Miễn thuế 04 năm, kể từ
khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo đối với:
- Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư
vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư.
- Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu
tư thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn.
- Cơ sở kinh doanh di chuyển đến địa bàn thuộc
Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư mà
dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn khác nơi cơ sở kinh doanh đặt trụ sở chính
thì phần thu nhập từ dự án đầu tư được áp dụng mức thuế suất ưu đãi và thời
gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với địa bàn nơi thực hiện dự án đầu
tư.
Cơ sở kinh doanh thành lập trong các trường hợp
dưới đây không hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện cơ sở kinh
doanh mới thành lập từ dự án đầu tư.
- Cơ sở kinh doanh thành lập trong các trường hợp
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất theo quy định của pháp luật.
- Cơ sở kinh doanh thành lập do chuyển đổi hình
thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu (trừ các trường hợp giao, bán doanh nghiệp
nhà nước theo Nghị định số 80/2005/NĐ-CP ngày 22/6/2005 của Chính phủ về giao,
bán, khoán kinh doanh, cho thuê công ty Nhà nước).
- Doanh nghiệp tư nhân mới thành lập từ chủ hộ
kinh doanh cá thể với ngành nghề kinh doanh như trước đây.
2. Cơ sở kinh doanh đang hoạt động
có đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ,
cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất miễn thuế, giảm thuế
thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại như sau:
a) Miễn 01 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 02
năm tiếp theo đối với dự án đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất mới không thuộc lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư quy
định tại Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu
tư, Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và Danh mục địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
b) Miễn 01 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 04
năm tiếp theo đối với dự án đầu tư
vào lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc thực hiện tại địa
bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
c) Miễn 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 03
năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc
biệt ưu đãi đầu tư hoặc thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
d) Miễn 03 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 05
năm tiếp theo đối với dự án đầu tư
vào lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện
tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
e) Miễn 03 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07
năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào
lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và thực hiện tại
địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
g) Miễn 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07
năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào
lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn
thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, dự án đầu tư vào lĩnh vực thuộc Danh
mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh
mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu
tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải
thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất được tính từ năm dự án
đầu tư hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu nhập. Đối với những dự án
đầu tư có thời gian thực hiện dự án kéo dài và chia ra thành nhiều hạng mục đầu
tư thì cơ sở kinh doanh có thể lựa chọn thời gian tính miễn thuế, giảm thuế
theo từng hạng mục đầu tư hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh. Căn cứ thời
gian dự kiến thực hiện dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh đăng ký với cơ quan thuế
thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư.
Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng phần thu
nhập tăng thêm do đầu tư mang lại để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp
được miễn, giảm. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán riêng phần
thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại thì phần thu nhập tăng thêm miễn
thuế, giảm thuế xác định như sau:
Phần thu
nhập tăng thêm được miễn thuế, giảm thuế | = | Phần thu
nhập chịu thuế trong năm | x | Giá trị
tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh __________________________ Tổng
nguyên giá tài sản cố định thực tế dùng cho sản xuất, kinh doanh |
Tổng nguyên giá tài sản cố định thực tế dùng cho
sản xuất, kinh doanh gồm: giá trị tài sản cố định đầu tư mới đã hoàn
thành bàn giao đưa vào sử dụng và nguyên giá tài sản cố định hiện có đang dùng
cho sản xuất kinh doanh theo số liệu cuối kỳ Bảng cân đối kế toán năm.
Trường hợp dự án đầu tư có thời gian thực hiện
trên một năm và chia ra làm nhiều hạng mục đầu tư, cơ sở kinh doanh đã đăng ký
với cơ quan thuế thời gian miễn thuế, giảm thuế theo từng hạng mục đầu tư
hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh thì giá trị tài sản cố định đầu tư mới
được xác định theo giá trị luỹ kế của các hạng mục đầu tư đã hoàn thành đưa vào
sử dụng tính đến thời điểm quyết toán thuế của năm miễn thuế, giảm thuế.
Ví dụ : Cuối năm 2006 công ty A có tổng nguyên giá
tài sản cố định thực tế tham gia sản xuất, kinh doanh là 30 tỷ đồng. Công ty có
dự án đầu tư kéo dài, năm 2007 đưa một hạng mục vào sử dụng trị giá 10 tỷ đồng;
năm 2008 đưa tiếp một hạng mục khác vào sử dụng trị giá 15 tỷ đồng. Công ty
không hạch toán riêng được phần thu nhập tăng thêm do thực hiện từng hạng mục
đầu tư. Kết quả kinh doanh của Công ty: năm 2007 thu nhập chịu thuế là 12
tỷ đồng; năm 2008 thu nhập chịu thuế là 20 tỷ đồng.
Phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại được
miễn thuế, giảm thuế xác định như sau:
+ Năm 2007:
10 tỷ đồng
Phần thu nhập tăng thêm = 12 tỷ đồng X
---------------------------- = 3 tỷ đồng
được miễn thuế, giảm
thuế
30 tỷ đồng + 10 tỷ đồng
+ Năm 2008:
10
tỷ đồng + 15 tỷ đồng
Phần thu nhập tăng thêm = 20 tỷ đồng X
------------------------------- = 9 tỷ đồng
được miễn thuế, giảm
thuế
40 tỷ đồng + 15 tỷ đồng
Đối với các dự án đầu tư đã hoàn thành từng hạng
mục đầu tư nhưng chưa đưa vào sản xuất, kinh doanh để tăng năng lực, hiệu quả
kinh doanh trong năm thì giá trị hạng mục đầu tư không được đưa vào giá trị tài
sản cố định đầu tư mới để tính số thu nhập tăng thêm miễn thuế, giảm thuế.
3. Cơ sở kinh doanh miễn thuế thu
nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập có được trong các trường hợp sau đây:
a) Phần thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, dịch vụ thông tin khoa học và công
nghệ.
b) Phần thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm trong
thời kỳ sản suất thử nghiệm theo đúng quy trình sản xuất, nhưng tối đa không
quá 6 tháng kể từ ngày bắt đầu sản xuất thử nghiệm.
c) Phần thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra
từ công nghệ mới, lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam, nhưng tối đa không quá 01
năm kể từ ngày bắt đầu áp dụng công nghệ mới này để sản xuất ra sản phẩm.
d) Phần thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng
dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
e) Phần thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng
cho người dân tộc thiểu số.
g) Phần thu nhập từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của cơ sở kinh doanh dành riêng cho lao động là
người tàn tật.
Cơ sở kinh doanh xác định là dành riêng cho lao
động là người tàn tật (bao gồm cả thương binh, bệnh binh) phải có đủ các điều
kiện sau:
- Được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương xác nhận.
- Thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng
từ.
- Có giấy phép kinh doanh do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cấp.
- Sử dụng từ 10 lao động trở lên, trong đó có trên
51% số lao động là người tàn tật có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền. Số
lao động còn lại chủ yếu là thân nhân của người tàn tật, người góp vốn cổ phần
và người có trình độ quản lý, chuyên môn, khoa học - kỹ thuật.
- Có quy chế hoặc điều lệ hoạt động phù hợp với
đối tượng lao động là người tàn tật.
h) Phần thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng
cho người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã
hội.
Các hoạt động dạy nghề được miễn thuế theo hướng
dẫn tại điểm này phải có đủ các điều kiện sau:
- Cơ sở dạy nghề được thành lập và hoạt động theo
quy định của Nghị định số 139/2006/NĐ-CP ngày 20/11/2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục và Bộ luật Lao
động về dạy nghề và các văn bản hướng dẫn.
- Hoạt động đúng ngành nghề ghi trong giấy phép
hành nghề hoặc ngành nghề đã đăng ký với cơ quan lao động - thương binh và xã
hội có thẩm quyền.
- Thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng
từ và đã đăng ký nộp thuế.
4. Hợp tác xã; cá nhân, hộ cá thể
kinh doanh có mức thu nhập thấp được miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp, cụ thể như sau:
a) Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hợp tác
xã có mức thu nhập bình quân tháng trong năm của mỗi người lao động dưới mức
lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước.
b) Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cá
nhân, hộ cá thể kinh doanh có thu nhập bình quân tháng trong năm của mỗi người
lao động dưới mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức Nhà
nước.
c) Cá nhân, hộ cá thể kinh doanh chưa thực hiện
đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, tính và nộp thuế trên mức doanh thu
ấn định, nếu nghỉ kinh doanh liên tục từ 15 ngày trở lên trong tháng được xét
giảm 50% số thuế phải nộp; nếu nghỉ cả tháng thì được miễn thuế của tháng đó.
5. Miễn thuế, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp cho các trường hợp sau:
a) Miễn thuế cho phần thu nhập của các nhà đầu tư
nhận được do góp vốn bằng: Bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công
nghệ, dịch vụ kỹ thuật.
b) Cơ sở kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ, trong đó số lao động
nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên; hoặc sử dụng thường
xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có
mặt thường xuyên của cơ sở kinh doanh được giảm số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi cho lao động nữ hướng dẫn tại
điểm 2.13 Mục III, Phần B Thông tư này nếu hạch toán riêng được.
Các đơn vị sự nghiệp, cơ quan văn phòng thuộc các
Tổng công ty Nhà nước có đủ điều kiện về lao động nữ nhưng không trực tiếp kinh
doanh thì không giảm thuế theo tiết này.
6. Cơ sở kinh doanh đang
trong thời gian ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế kiểm tra phát hiện tăng số thuế thu nhập
doanh nghiệp của thời kỳ miễn thuế, giảm thuế thì cơ sở kinh doanh không hưởng
miễn thuế, giảm thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phát hiện tăng thêm.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phát hiện tăng thêm cơ sở kinh doanh phải kê khai
nộp vào Ngân sách Nhà nước theo mức thuế suất hiện hành hoặc mức thuế suất ưu
đãi (nếu có) cơ sở kinh doanh đang được hưởng. Trong thời gian đang miễn thuế,
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra
quyết toán thuế kiểm tra phát hiện số thuế thu nhập doanh nghiệp miễn thuế,
giảm thuế theo quy định nhỏ hơn so với đơn vị tự kê khai thì cơ sở kinh doanh
chỉ miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo số thuế thu nhập doanh
nghiệp do kiểm tra, thanh tra phát hiện. Ngoài ra cơ sở kinh doanh bị xử
phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
V. THỦ TỤC THỰC HIỆN ƯU ĐÃI THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.Cơ sở kinh doanh tự xác định các
điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gianmiễn thuế,
giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập chịu thuế.
Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với cơ sở
kinh doanh phải kiểm tra các điều kiện hưởng ưu đãi thuế, số thuế cơ sở kinh
doanh được miễn thuế, giảm thuế, số lỗ cơ sở kinh doanh được trừ vào thu nhập
chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà cơ sở kinh doanh đáp ứng được. Trường
hợp cơ sở kinh doanh không đảm bảo các điều kiện để áp dụng thuế suất ưu
đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, nộp
thuế điều chỉnh và bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định hiện hành.
2. Đối với các trường hợp miễn thuế,
giảm thuế theo hướng dẫn tại Điểm 4, Mục IV Phần này thì hợp tác xã, cá
nhân kinh doanh, chủ hộ cá thể kinh doanh phải có đơn đề nghị miễn thuế, giảm
thuế có xác nhận của chính quyền phường, xã gửi cơ quan thuế. Cơ quan thuế trực
tiếp quản lý sau khi thông qua hội đồng tư vấn thuế cùng cấp ra thông báo miễn
thuế, giảm thuế hoặc lý do từ chối đề nghị miễn thuế, giảm thuế.
VI. CHUYỂN LỖ
1. Cơ sở kinh doanh sau khi quyết
toán thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ của năm quyết toán thuế trừ vào thu nhập
chịu thuế của những năm sau. Thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm, kể từ
năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Cơ sở kinh doanh tự xác định số lỗ được trừ vào
thu nhập chịu thuế theo nguyên tắc trên. Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ
có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này (không bao gồm số lỗ của kỳ
trước chuyển sang) sẽ được chuyển lỗ không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau
năm phát sinh lỗ.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh
tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp xác định số lỗ cơ sở kinh doanh được
chuyển khác với số lỗ do cơ sở kinh doanh tự xác định thì số lỗ được chuyển xác
định theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền nhưng đảm bảo không quá 5 năm, kể
từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Cơ sở kinh doanh đã đăng ký kế hoạch chuyển lỗ
trước kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2007 thì số lỗ còn lại được tiếp
tục chuyển lỗ theo kế hoạch chuyển lỗ đã đăng ký hoặc chuyển lỗ vào các kỳ tính
thuế tiếp theo nhưng thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm, kể từ năm tiếp
sau năm phát sinh lỗ.
Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát
sinh lỗ nếu số lỗ phát sinh chưa bù trừ hết thì sẽ không được giảm trừ tiếp vào
thu nhập của các năm tiếp sau.
2. Cơ sở kinh doanh chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu (kể cả giao, bán doanh nghiệp
Nhà nước), sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản phải thực hiện
quyết toán thuế với cơ quan thuế đến thời điểm có quyết định chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia tách,
giải thể, phá sản của cơ quan có thẩm quyền.
3. Số lỗ của doanh nghiệp
phát sinh trước khi sáp nhập phải được theo dõi chi tiết theo năm phát sinh và
được tiếp tục chuyển vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp sau khi sáp nhập
để đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm
phát sinh lỗ.
4. Cơ sở kinh doanh là liên doanh
của nhiều cơ sở kinh doanh khác, khi có quyết định giải thể mà bị lỗ thì
số lỗ được phân bổ cho từng cơ sở kinh doanh tham gia liên doanh. Cơ sở tham
gia liên doanh được tổng hợp số lỗ phân bổ từ cơ sở liên doanh vào kết quả kinh
doanh của mình khi quyết toán thuế nhưng đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ không quá
5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
5. Cơ sở kinh doanh được thụ hưởng
tài sản của cơ sở kinh doanh chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình
thức sở hữu (kể cả giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước), chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất chịu trách nhiệm nộp đủ số thuế còn thiếu và tiền phạt
(nếu có) của cơ sở kinh doanh cũ.
Phần H
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm
2007 trở đi.
2. Cơ sở kinh doanh mới
thành lập từ dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy
chứng nhận đầu tư kể từ ngày Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm
2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành (ngày 25/10/2006) thực hiện ưu đãi về thuế
thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Công ty chứng khoán và
Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán mới thành lập được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh kể từ ngày Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm
2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành không được hưởng ưu đãi
về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với điều kiện ngành nghề ưu đãi đầu tư.
Công ty chứng khoán và Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thành lập trước
ngày Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 có hiệu lực thi hành
thì tiếp tục hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn
lại.
4. Công ty cổ phần thành lập
từ cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh từ ngày Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu
lực thi hành (ngày 21/3/2007) không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp như cơ sở kinh doanh mới thành lập.
Công ty cổ phần thành lập từ cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nước được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh từ ngày Nghị định
số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ có hiệu lực thi hành đến trước
ngày Nghị định số 24/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì áp dụng điều kiện ưu
đãi theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP; mức ưu đãi và thời gian ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập
theo quy định tại Thông tư này.
Công ty cổ phần thành lập từ cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nước được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trước ngày Nghị
định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 có hiệu lực thi hành tiếp tục hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn lại.
5. Cơ sở kinh doanh đang áp
dụng mức thuế suất ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư
số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 và Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 1/9/2004
của Bộ Tài chính, theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp
tiếp tục hưởng mức thuế suất ưu đãi cho thời gian còn lại. Trường hợp Thông tư
128/2003/TT-BTC, Thông tư số 88/2004/TT-BTC, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận
ưu đãi đầu tư có mức thuế suất cao hơn mức thuế suất ưu đãi hướng dẫn tại Thông
tư này thì áp dụng mức thuế suất ưu đãi tại Thông tư này cho thời gian còn lại
tính từ kỳ tính thuế năm 2007. Trường hợp đến hết kỳ tính thuế năm 2006, cơ sở
kinh doanh đã hết thời hạn được ưu đãi mức thuế suất thì không áp dụng ưu đãi
về thuế suất cho thời gian còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.
6. Cơ sở kinh doanh đang
hưởng miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư số
128/2003/TT-BTC và Thông tư số 88/2004/TT-BTC, theo Giấy phép đầu tư, Giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp tiếp tục hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế cho
thời gian còn lại. Trường hợp thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp đang hưởng thấp hơn thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
theo qui định tại Thông tư này thì cơ sở kinh doanh hưởng thời gian miễn thuế,
giảm thuế theo qui định tại Thông tư này cho thời gian ưu đãi còn lại
tính từ kỳ tính thuế năm 2007.
Khoảng thời gian ưu đãi còn lại bằng
số năm cơ sở kinh doanh còn được miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn tại
Thông tư này trừ (-) đi số năm cơ sở kinh doanh đã hưởng miễn thuế, giảm
thuế theo Thông tư số 128/2003/TT-BTC, Thông tư số 88/2004/TT-BTC, theo Giấy
phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp đến hết năm 2006. Việc xác
định khoảng thời gian ưu đãi còn lại nêu trên phải đảm bảo nguyên tắc:
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2006, cơ sở kinh doanh
đang trong thời gian được miễn thuế, giảm thuế theo Thông tư số
128/2003/TT-BTC, Thông tư số 88/2004/TT-BTC, theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng
nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì tiếp tục hưởng số năm được miễn thuế, giảm thuế
còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2006, cơ sở kinh doanh
vừa hết thời gian được miễn thuế theo Thông tư số 128/2003/TT-BTC, Thông tư số
88/2004/TT-BTC, theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì
không hưởng thời gian miễn thuế mà chỉ hưởng toàn bộ số năm giảm thuế
theo hướng dẫn tại Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2006, cơ sở kinh doanh
đang trong thời gian giảm thuế theo Thông tư số 128/2003/TT-BTC, Thông tư số
88/2004/TT-BTC, theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì
số năm giảm thuế còn lại bằng số năm giảm thuế theo hướng dẫn tại
Thông tư này trừ (-) số năm cơ sở kinh doanh đã giảm thuế đến
hết kỳ tính thuế năm 2006.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2006, cơ sở kinh doanh
hết thời gian miễn thuế, giảm thuế theo Thông tư số 128/2003/TT-BTC, Thông tư
số 88/2004/TT-BTC, theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư
đã cấp thì không thuộc diện hưởng miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông
tư này.
Trường hợp thời gian miễn thuế thu nhập doanh
nghiệp theo Thông tư số 128/2003/TT-BTC, Thông tư số 88/2004/TT-BTC, theo Giấy
phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp trước ngày 1/1/2007 dài hơn
theo hướng dẫn tại Thông tư này; còn thời gian giảm thuế ngắn hơn thì cơ sở
kinh doanh có thể lựa chọn: Áp dụng thời gian ưu đãi miễn giảm thuế theo Thông
tư số 128/2003/TT-BTC, Thông tư số 88/2004/TT-BTC, theo Giấy phép đầu tư, Giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp hoặc áp dụng thời gian ưu đãi miễn giảm thuế
theo hướng dẫn tại Thông tư này.
7. Cơ sở kinh doanh đã thành lập
trước đây không thuộc diện ưu đãi đầu tư, nay có đủ điều kiện ưu đãi đầu tư
theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP thì hưởng ưu đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư này cho khoảng thời gian ưu đãi còn
lại tính từ kỳ tính thuế năm 2007.
8. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp Giấy
phép đầu tư trước ngày 01/01/2004 nếu đáp ứng các điều kiện ghi trong Giấy phép
đầu tư thì tiếp tục hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi đến
hết thời hạn ưu đãi về thuế suất theo Giấy phép đầu tư; Sau khi hết thời
hạn ưu đãi về thuế suất theo Giấy phép đầu tư đầu tư thì chuyển sang áp dụng
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%; Trường hợp đang nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp theo thuế suất 25% thì tiếp tục áp dụng thuế suất 25% đến hết thời
hạn của Giấy phép đầu tư. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên
nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xin gia hạn của Giấy phép đầu
tư từ ngày 01/01/2007 trở đi thì thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi
được áp dụng theo hướng dẫn tại mục III Phần E Thông tư này.
9. Cơ sở kinh doanh đã được cấp
Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư
trước ngày nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chính thức trở thành thành
viên của Tổ chức Thương mại thế giới (ngày 11 tháng 1 năm 2007) mà có thu nhập
từ hoạt động kinh doanh (trừ hoạt động dệt, may) đang hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu theo quy định tại các
văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, về khuyến khích đầu tư
trong nước, về thuế thu nhập doanh nghiệp và văn bản pháp luật về đầu tư thì
tiếp tục hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại các văn
bản pháp luật trên nhưng thời gian được hưởng ưu đãi không quá năm 2011.
Bãi bỏ các nội dung hướng dẫn về ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về sử dụng nguyên liệu trong nước,
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về xuất khẩu của hoạt
động dệt, may quy định tại các văn bản do Bộ Tài chính và các ngành ban hành kể
từ kỳ tính thuế 2007.
Cơ sở kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực dệt may
nếu đáp ứng các điều kiện ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp (ngoài điều kiện
ưu đãi do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu) thì tiếp tục hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp tương ứng với các điều kiện cơ sở kinh doanh đáp ứng cho
thời gian ưu đãi còn lại.
10. Thông tư này thay thế các Thông
tư:
- Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 1/9/2004 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Bãi bỏ các nội dung hướng dẫn về thuế thu nhập
doanh nghiệp do Bộ Tài chính và các ngành ban hành không phù hợp với hướng dẫn
tại Thông tư này.
11. Việc giải quyết những tồn tại về
thuế, quyết toán thuế, miễn, giảm thuế và xử lý vi phạm hành chính về thuế thu
nhập doanh nghiệp trước kỳ tính thuế năm 2007 thực hiện theo các quy định tương
ứng hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành trước kỳ tính thuế năm
2007.
12. Trường hợp nước Cộng hoà Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam có tham gia ký kết một Hiệp định hoặc Điều ước quốc tế mà
Hiệp định hoặc Điều ước quốc tế đó có quy định về việc nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp khác với nội dung hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định
của Điều ước quốc tế đó.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng
mắc đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
nghiên cứu hướng dẫn bổ sung./.
. | KT. BỘ TRƯỞNG |