QUY CHẾ
XÉT THĂNG
HẠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC GIẢNG DẠY TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC
ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2018/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 04 năm 2018
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Điều 1.
Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
1. Hội đồng
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức đối với viên chức giảng dạy
trong các cơ sở giáo dục đại học công lập, các trường cao đẳng sư phạm công lập
(sau đây viết tắt là Hội đồng xét thăng hạng) do người đứng đầu cơ quan, đơn vị
theo phân công, phân cấp quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 30 Nghị
định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý viên chức (sau đây viết tắt là Nghị định số 29/2012/NĐ-CP) quyết định
thành lập. Hội đồng xét thăng hạng hoạt động theo từng kỳ xét thăng hạng và tự
giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng xét thăng hạng được thực hiện theo quy định tại Khoản 4
Điều 31 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP
a) Chủ tịch
Hội đồng xét thăng hạng
- Chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng xét thăng hạng theo quy định,
chỉ đạo việc xét thăng hạng đúng Quy chế xét thăng hạng;
- Phân công
trách nhiệm cho từng thành viên của Hội đồng xét thăng hạng;
- Quyết định
thành lập Tổ Thư ký, Ban Thẩm định hồ sơ, Ban Phúc khảo;
- Tổ chức thu
nhận, bảo quản hồ sơ, tổ chức việc xét hồ sơ và tổng hợp kết quả xét thăng hạng
theo đúng quy định;
- Báo cáo
người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức xét thăng hạng viên chức
xem xét, quyết định công nhận kết quả xét thăng hạng;
- Giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức kỳ xét thăng hạng.
b) Phó Chủ
tịch Hội đồng xét thăng hạng
Giúp Chủ tịch
Hội đồng xét thăng hạng điều hành hoạt động của Hội đồng xét thăng hạng và thực
hiện một số nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng xét thăng hạng theo sự phân công của
Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng.
c) Các Ủy
viên của Hội đồng xét thăng hạng
Chủ tịch Hội
đồng xét thăng hạng phân công nhiệm vụ cụ thể để bảo đảm các hoạt động của Hội
đồng xét thăng hạng thực hiện đúng quy định.
d) Hội đồng
xét thăng hạng được sử dụng con dấu, tài khoản của cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền tổ chức xét thăng hạng trong các hoạt động của Hội đồng xét thăng hạng.
Điều 2. Tổ
Thư ký
1. Tổ Thư ký
do Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng thành lập, gồm: Tổ trưởng và các thành
viên. Tổ trưởng Tổ Thư ký là Ủy viên của Hội đồng xét thăng hạng. Số lượng
thành viên Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng quyết định.
2. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Tổ Thư ký
a) Xây dựng
văn bản hướng dẫn xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp;
b) Tổng hợp,
chuẩn bị các tài liệu của Hội đồng xét thăng hạng và ghi biên bản các cuộc họp
của Hội đồng xét thăng hạng;
c) Tổ chức và
chuẩn bị các tài liệu có liên quan đến ứng viên dự xét thăng hạng;
d) Tổ chức
việc thu lệ phí dự xét thăng hạng, quản lý chi tiêu và thanh quyết toán kinh
phí xét thăng hạng theo đúng quy định hiện hành;
đ) Tổng hợp,
báo cáo kết quả xét thăng hạng với Hội đồng xét thăng hạng.
Điều 3.
Ban Thẩm định hồ sơ
1. Ban Thẩm
định hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức (sau đây viết tắt là
Ban Thẩm định) do Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng thành lập, gồm: Trưởng ban
và các thành viên.
2. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Trưởng ban Thẩm định
a) Tổ chức bố
trí các thành viên Ban Thẩm định, bảo đảm nguyên tắc mỗi hồ sơ của ứng viên dự
xét phải có ít nhất 02 thành viên thẩm định cùng ngành, chuyên ngành khoa học
với ứng viên thẩm định, đánh giá và có bản nhận xét cụ thể về các tiêu chuẩn
của hạng chức danh nghề nghiệp đăng ký dự xét;
b) Tổng hợp
kết quả thẩm định và bàn giao biên bản cho Tổ trưởng Tổ Thư ký Hội đồng xét
thăng hạng. Giữ bí mật kết quả điểm xét thăng hạng của các ứng viên.
3. Nhiệm vụ,
quyền hạn của thành viên Ban Thẩm định
a) Thực hiện
nhiệm vụ theo phân công của Trưởng ban;
b) Thực hiện
thẩm định hồ sơ của các ứng viên theo đúng quy chế;
c) Báo cáo
các dấu hiệu vi phạm trong quá trình tổ chức thẩm định với Trưởng ban và đề
nghị hình thức xử lý. Giữ bí mật kết quả điểm xét thăng hạng của các ứng viên.
4. Tiêu chuẩn
thành viên Ban Thẩm định
a) Người được
cử làm thành viên Ban Thẩm định xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên
cao cấp (hạng I) phải có chức danh nghề nghiệp giảng viên cao cấp (hạng I) hoặc
có chức danh nghề nghiệp tương đương, có bằng tiến sĩ cùng ngành, chuyên ngành
khoa học với ứng viên;
b) Người được
cử làm thành viên Ban Thẩm định xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên
chính (hạng II) phải có chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II) hoặc
có chức danh nghề nghiệp tương đương, có bằng tiến sĩ cùng ngành, chuyên ngành
khoa học với ứng viên.
5. Không cử
làm thành viên Ban Thẩm định đối với những người là cha, mẹ, anh, chị, em ruột;
cha, mẹ, anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng của người dự xét
thăng hạng; những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang
thi hành quyết định kỷ luật.
Điều 4.
Công tác chuẩn bị xét thăng hạng
1. Căn cứ Quy
chế này, hàng năm cơ quan, đơn vị được phân công, phân cấp tại Khoản 1, Khoản 2
Điều 30 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP xây dựng kế hoạch xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp và ra quyết định thành lập Hội đồng xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp giảng viên chính (hạng II); trình Bộ Nội vụ ra quyết định thành lập Hội
đồng xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên cao cấp (hạng I).
2. Hội đồng
xét thăng hạng thông báo nội dung xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên
chức bao gồm: Điều kiện đăng ký dự xét thăng hạng; số lượng viên chức được xét
theo từng hạng chức danh nghề nghiệp (nếu có); hồ sơ đăng ký dự xét, thời hạn
và địa điểm nộp hồ sơ dự xét, số điện thoại liên hệ; nội dung và hình thức xét
thăng hạng; thời gian xét thăng hạng; lệ phí xét thăng hạng theo quy định của
pháp luật.
3. Tổ Thư ký
tổng hợp danh sách ứng viên dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; trình Chủ
tịch Hội đồng xét thăng hạng quyết định danh sách ứng viên tham dự kỳ xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II) sau khi có ý kiến thẩm
định của Bộ Nội vụ; gửi Bộ Nội vụ thẩm định và quyết định danh sách ứng viên
tham dự kỳ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên cao cấp (hạng I).
4. Trước ngày
tổ chức xét thăng hạng ít nhất 01 ngày, Tổ Thư ký Hội đồng xét thăng hạng phải
hoàn thành các công tác chuẩn bị cho kỳ xét thăng hạng, chuẩn bị các mẫu biểu
liên quan đến tổ chức xét thăng hạng như: Danh sách ứng viên và các hồ sơ kèm
theo; mẫu biên bản giao, nhận hồ sơ; phiếu thẩm định hồ sơ xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức; biên bản kiểm phiếu; biên bản họp xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức; báo cáo kết quả xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức; chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội đồng xét thăng hạng, Ban
Thẩm định, bộ phận phục vụ kỳ xét thăng hạng. Thẻ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch,
Ủy viên Hội đồng xét thăng hạng, Trưởng ban Thẩm định in đầy đủ họ tên và chức
danh. Thẻ của các thành viên khác chỉ in chức danh.
Điều 5. Tổ
chức xét hồ sơ thăng hạng tại cơ sở giáo dục đại học
1. Căn cứ kế
hoạch xét thăng hạng, Thủ trưởng các cơ sở giáo dục đại học công lập thành lập
Hội đồng cơ sở. Hội đồng cơ sở có từ 03 đến 05 người gồm: Người đứng đầu (hoặc
đại diện người đứng đầu); đại diện công đoàn; đại diện đơn vị tham mưu, quản lý
viên chức và người đứng đầu về chuyên môn (nếu cần thiết), trong đó người đại
diện đơn vị tham mưu, quản lý viên chức giữ vị trí thường trực kiêm thư ký.
2. Hội đồng
cơ sở hoạt động theo nguyên tắc dân chủ. Căn cứ nhu cầu vị trí việc làm của đơn
vị được cấp thẩm quyền phê duyệt hoặc chỉ tiêu được phân bổ và các tiêu chuẩn
của từng ứng viên có nhu cầu dự xét thăng hạng để xem xét, cử ứng viên dự xét
thăng hạng.
3. Thủ trưởng
cơ sở giáo dục đại học công lập gửi danh sách các ứng viên đủ điều kiện về Hội
đồng xét thăng hạng (kèm theo công văn và biên bản của Hội đồng cơ sở) và chịu
trách nhiệm về điều kiện, tiêu chuẩn, tính xác thực của hồ sơ ứng viên được cử
đi dự xét.
Điều 6. Tổ
chức xét thăng hạng
1. Tổ chức
xét thăng hạng
a) Chủ tịch
Hội đồng xét thăng hạng hướng dẫn quy chế xét, các nội dung liên quan và phân
công nhiệm vụ cho từng thành viên;
b) Chủ tịch
Hội đồng xét thăng hạng tổ chức kiểm tra, thẩm định hồ sơ theo quy định tại
Thông tư số 12/2012/TT-BNV ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
ban hành quy định về chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp
đối với viên chức;
c) Nội dung
thẩm định hồ sơ phải căn cứ vào yêu cầu của chức danh nghề nghiệp cần xét thăng
hạng; phải bảo đảm tính chính xác, khoa học; việc giao nhận, mở hồ sơ đều phải
lập biên bản theo quy định;
d) Thẩm định
và quy đổi điểm công trình khoa học theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Thông tư
số 08/2018/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo quy định điều kiện, nội dung, hình thức xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học công lập;
đ) Việc thẩm
định công trình khoa học của ứng viên phải được tiến hành độc lập. Nếu điểm của
02 thành viên thẩm định chênh lệch nhau từ 10% trở xuống so với điểm tối đa thì
lấy điểm bình quân; nếu chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì các thành
viên thẩm định trao đổi để thống nhất, nếu không thống nhất được thì chuyển kết
quả lên Trưởng ban Thẩm định để báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng quyết
định;
e) Kết quả
thẩm định phải có bản nhận xét cụ thể về các tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề
nghiệp đăng ký dự xét và có biên bản xác nhận bàn giao cho Trưởng ban Thẩm
định.
2. Tổng hợp,
quyết định kết quả xét thăng hạng
a) Sau khi tổ
chức thẩm định, Trưởng ban Thẩm định bản giao kết quả xét thăng hạng bằng biên
bản cho Tổ trưởng Tổ Thư ký Hội đồng xét thăng hạng;
b) Tổ trưởng
Tổ Thư ký Hội đồng xét thăng hạng có trách nhiệm tổng hợp kết quả xét thăng
hạng của các ứng viên báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng;
c) Chủ tịch
Hội đồng xét thăng hạng tổ chức họp để xem xét kết quả xét thăng hạng của các
ứng viên; các thành viên của Hội đồng trao đổi, thảo luận công khai, dân chủ về
việc tổ chức xét, thẩm định hồ sơ và kết quả xét của các ứng viên; Hội đồng xét
thăng hạng tổ chức bầu Ban Kiểm phiếu và tiến hành bỏ phiếu đồng ý hay không
đồng ý đối với kết quả xét của các ứng viên; ứng viên trúng tuyển phải đạt ít
nhất 1/2 (một phần hai) số phiếu đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng xét
thăng hạng tham gia họp và trực tiếp bỏ phiếu tại phiên họp; Hội đồng xét thăng
hạng thông qua biên bản và kết quả họp xét thăng hạng;
d) Chủ tịch
Hội đồng xét thăng hạng báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định công
nhận kết quả xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên chính (hạng II)
sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ, gửi Bộ Nội vụ thẩm định và quyết
định công nhận kết quả xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giảng viên cao cấp
(hạng I).
Điều 7.
Giám sát kỳ xét thăng hạng
1. Việc giám
sát kỳ xét thăng hạng được thực hiện theo quyết định của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị theo phân công, phân cấp quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3
Điều 30 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP.
2. Nội dung
giám sát gồm: Việc thực hiện các quy định về tổ chức kỳ xét thăng hạng; về hồ
sơ, tiêu chuẩn và điều kiện của ứng viên dự xét thăng hạng; về thực hiện quy
chế và nội dung tổ chức kỳ xét thăng hạng.
3. Địa điểm
giám sát: Tại nơi làm việc của Hội đồng xét thăng hạng.
4. Khi phát
hiện có sai phạm, người được cử hoặc phân công làm giám sát có quyền lập biên
bản về sai phạm của thành viên Hội đồng xét thăng hạng, thành viên Ban Thẩm
định.
5. Người giám
sát kỳ xét thăng hạng khi làm nhiệm vụ phải đeo thẻ và tuân thủ nội quy, quy
chế kỳ xét thăng hạng.
Điều 8.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phúc khảo
1. Trong quá
trình tổ chức kỳ xét, trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo, Hội đồng xét thăng
hạng phải xem xét giải quyết theo quy định hiện hành trong thời hạn 15 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo.
2. Phúc khảo
kết quả xét thăng hạng
a) Trong thời
hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày Hội đồng xét thăng hạng công bố công khai và
gửi kết quả xét thăng hạng đến ứng viên dự xét thăng hạng theo địa chỉ ghi trên
hồ sơ dự xét, ứng viên dự xét thăng hạng có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết
quả xét thăng hạng;
b) Chỉ xem
xét, giải quyết việc phúc khảo đối với đơn đề nghị phúc khảo được gửi trực tiếp
hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xét thăng hạng; trong
thời hạn quy định tại điểm a Khoản này (tính từ ngày gửi đơn theo dấu bưu điện
trên phong bì nếu đơn được gửi theo đường bưu điện);
c) Chủ tịch
Hội đồng xét thăng hạng có trách nhiệm tổ chức phúc khảo trong thời hạn 10 ngày
làm việc, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo;
d) Chủ tịch
Hội đồng xét thăng hạng quyết định thành lập Ban Phúc khảo, không bao gồm những
thành viên đã tham gia vào Ban Thẩm định. Ban Phúc khảo thực hiện nhiệm vụ theo
đúng quy định tại Điều 6 của Thông tư này. Trường hợp kết quả phúc khảo có sự
chênh lệch 10% so với điểm lần đầu, Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng tổ chức
đối thoại trực tiếp giữa cán bộ thẩm định và cán bộ phúc khảo để xem xét, quyết
định kết quả phúc khảo;
đ) Kết quả phúc
khảo được tổng hợp vào kết quả xét thăng hạng, Chủ tịch Hội đồng xét thăng hạng
báo cáo người có thẩm quyền xem xét, công nhận kết quả kỳ xét thăng hạng và
thông báo cho ứng viên có đơn đề nghị phúc khảo.
Điều 9.
Lưu trữ tài liệu
1. Tài liệu
về kỳ xét thăng hạng bao gồm: Các văn bản về tổ chức kỳ xét thăng hạng của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền, văn bản của Hội đồng xét thăng
hạng, biên bản các cuộc họp Hội đồng xét thăng hạng, danh sách tổng hợp ứng
viên dự xét, các biên bản bàn giao hồ sơ của ứng viên, biên bản xác định tình
trạng hồ sơ, phiếu thẩm định hồ sơ xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên
chức; biên bản kiểm phiếu; biên bản họp xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức; báo cáo kết quả xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, hồ
sơ của ứng viên, quyết định công nhận kết quả xét thăng hạng, biên bản phúc
khảo, kết luận giải quyết khiếu nại, tố cáo và nội dung thẩm định.
2. Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ xét thăng hạng, Tổ trưởng Tổ Thư ký Hội
đồng xét thăng hạng chịu trách nhiệm:
a) Bàn giao
cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý tài liệu về kỳ xét thăng hạng quy
định tại Khoản 1 Điều này để lưu trữ;
b) Bàn giao
cho đơn vị được phân cấp quản lý hồ sơ viên chức toàn bộ hồ sơ cá nhân của ứng
viên dự xét thăng hạng.
3. Việc lưu
trữ tài liệu phải bảo đảm đúng các quy định tại Thông tư số 27/2016/TT-BGDĐT
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định thời hạn bảo quản
tài liệu chuyên môn nghiệp vụ của ngành Giáo dục./.