Thông tư 12/2018/TT-BCA Quy định thực hiện tha tù trước thời hạn có điều kiện trong Công an nhân dân
12/2018/TT-BCA
Thông tư
Còn hiệu lực
07-05-2018
22-06-2018
Bộ Công an Số: 12/2018/TT-BCA |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 07 tháng 05 năm 2018 |
Thông tư
QUY ĐỊNH THỰC HIỆN THA TÙ TRƯỚC THỜI
HẠN CÓ ĐIỀU KIỆN TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN
Căn cứ Bộ luật
Hình sự năm 2015(sửa đổi, bổ sung năm 2017);
Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Công an;
Theo đề nghị của Tổng Cục trưởng Tổng cục Cảnh sát thi hành
án hình sự và hỗ trợ tư pháp;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về thực hiện tha tù trước thời hạn có điều kiện trong Công an nhân dân.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về thực hiện tha tù trước thời hạn có điều kiện trong Công an nhân dân; quan hệ phối hợp của Công an các đơn vị, địa phương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong thực hiện tha tù trước thời hạn có điều kiện thuộc thẩm quyền của lực lượng Công an nhân dân.
2. Thông tư này áp dụng đối với Công an các đơn vị, địa phương trong thực hiện tha tù trước thời hạn có điều kiện; phạm nhân, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
2. Bảo đảm khách quan, công khai, đúng đối tượng, đúng thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục.
3. Bảo đảm việc quản lý, giám sát, giáo dục chặt chẽ, có hiệu quả người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách.
4. Công tác tha tù trước thời hạn có điều kiện phải được thực hiện thống nhất, có sự phối hợp chặt chẽ giữa Công an các đơn vị, địa phương từ giai đoạn xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện đến giai đoạn quản lý, giám sát, giáo dục người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách và sau khi chấp hành xong án phạt tù; đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội.
1. Kinh phí thực hiện tha tù trước thời hạn có điều kiện trong Công an nhân dân được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Công an giao cho Công an các đơn vị, địa phương.
2. Công an các đơn vị, địa phương chủ động tham mưu với chính quyền địa phương đảm bảo ngân sách hoặc huy động từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để phục vụ công tác quản lý, giám sát, giáo dục người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
1. Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu, sổ sách dùng trong công tác tha tù trước thời hạn có điều kiện (Phụ lục kèm theo).
2. Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương quản lý, sử dụng hệ thống biểu mẫu, sổ sách; hàng năm dự trù số lượng biểu mẫu, sổ sách thực hiện tha tù trước thời hạn có điều kiện để in, cấp phát cho Công an các đơn vị, địa phương.
3. Trường hợp cần chỉnh sửa nội dung mục thông tin trong biểu mẫu, sổ sách, Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an phối hợp với các đơn vị có liên quan tiến hành chỉnh sửa. Trường hợp cần bổ sung, bãi bỏ, thay thế biểu mẫu, sổ sách trong danh mục biểu mẫu, sổ sách tha tù trước thời hạn có điều kiện, Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an báo cáo Bộ trưởng quyết định.
XÉT, ĐỀ NGHỊ THA TÙ TRƯỚC THỜI HẠN CÓ ĐIỀU KIỆN VÀ CÔNG BỐ QUYẾT ĐỊNH THA TÙ TRƯỚC THỜI HẠN CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều 5. Cơ quan giúp việc thực hiện xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện thuộc Công an các đơn vị, địa phương
1. Hội đồng thẩm định hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an do Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an quyết định thành lập bao gồm lãnh đạo, cán bộ các đơn vị chức năng thực hiện nhiệm vụ quản lý, giam giữ, giáo dục phạm nhân; quản lý, giám sát, giáo dục người được tha tù trước thời hạn có điều kiện. Số lượng, cơ cấu do Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an quyết định.
Trường hợp cần thiết, Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an có thể mời đại diện cơ quan An ninh điều tra, cơ quan Cảnh sát điều tra thuộc Bộ Công an tham dự cuộc họp Hội đồng xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện.
2. Công an các đơn vị, địa phương thành lập Hội đồng xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện như sau:
a) Đối với trại giam: Hội đồng xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện do Giám thị trại giam quyết định thành lập gồm có: Giám thị làm Chủ tịch, Phó Giám thị phụ trách công tác giáo dục, hồ sơ làm ủy viên thường trực, Đội trưởng Đội Giáo dục và hồ sơ làm ủy viên thư ký, các uỷ viên còn lại là các Phó giám thị, Đội trưởng các đội thuộc trại giam;
b) Đối với trại tạm giam thuộc Bộ Công an và trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh: Hội đồng xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện do Giám thị quyết định thành lập gồm có: Giám thị làm Chủ tịch, Phó Giám thị phụ trách Phân trại quản lý phạm nhân làm ủy viên thường trực, Đội trưởng Đội Tham mưu làm ủy viên thư ký, các uỷ viên còn lại là Trưởng phân trại quản lý phạm nhân, Đội trưởng Quản giáo, Trung đội trưởng Cảnh sát bảo vệ;
c) Đối với cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh: Hội đồng xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện do Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh quyết định thành lập, gồm có: Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh làm Chủ tịch, Phó Thủ trưởng thường trực cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh làm uỷ viên thường trực, Đội trưởng Đội hướng dẫn thi hành án hình sự và hoà nhập cộng đồng thuộc Phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp làm uỷ viên thư ký, các uỷ viên còn lại là các Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có phạm nhân được xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Trường hợp cần thiết, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh có thể mời đại diện cơ quan An ninh điều tra, cơ quan Cảnh sát điều tra thuộc Công an cấp tỉnh tham dự cuộc họp Hội đồng xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện.
3. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện không thành lập Hội đồng xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện mà tổ chức họp xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện cho phạm nhân, thành phần gồm: Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện chủ trì, tham gia có Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, chỉ huy đội Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng nhà tạm giữ và một cán bộ của Đội Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp. Tại cuộc họp, chủ trì cử ra một thành viên làm thư ký để ghi chép nội dung, lập biên bản cuộc họp.
Việc xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với phạm nhân chấp hành án phạt tù tại các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện (gọi chung là cơ sở giam giữ) thực hiện theo Điều 4, Điều 5, Điều 7, Điều 8 Thông tư liên tịch số 04/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC ngày 09 tháng 02 năm 2018 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định phối hợp thực hiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về tha tù trước thời hạn có điều kiện (Thông tư liên tịch số 04/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC).
1. Ngay sau khi nhận được quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, cơ sở giam giữ tổ chức công bố quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của Toà án cho phạm nhân đang chấp hành án biết và tiến hành tha phạm nhân được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Giám thị trại giam, trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện, quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của Toà án; cấp tiền tàu xe, quần áo và các chế độ như đối với phạm nhân chấp hành xong án phạt tù.
2. Sau khi tha phạm nhân, cơ sở giam giữ hoàn chỉnh hồ sơ phạm nhân và bàn giao cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi phạm nhân được tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú (nơi chấp hành thời gian thử thách) để quản lý và phục vụ công tác quản lý, giám sát, giáo dục người được tha tù trước thời hạn có điều kiện. Cơ sở giam giữ có thể bàn giao tất cả hồ sơ phạm nhân trong cùng một đợt tha tù trước thời hạn có điều kiện cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để bàn giao cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện. Việc bàn giao hồ sơ phạm nhân phải lập biên bản, lưu hồ sơ phạm nhân.
Trường hợp hồ sơ phạm nhân thiếu tài liệu hoặc tài liệu không đảm bảo yêu cầu thì cơ sở giam giữ phải bổ sung theo yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
QUẢN LÝ, GIÁM SÁT, GIÁO DỤC NGƯỜI ĐƯỢC THA TÙ TRƯỚC THỜI HẠN CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều 8. Tiếp nhận quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện và lập hồ sơ thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Trong thời hạn 03 ngày kể từ khi nhận được quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện thực hiện:
a) Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phân công một cán bộ thuộc cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để theo dõi việc quản lý, giám sát, giáo dục người được tha tù trước thời hạn có điều kiện;
b) Vào sổ theo dõi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện;
c) Lập hồ sơ thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện (sau đây gọi là hồ sơ tha tù trước thời hạn có điều kiện);
d) Triệu tập người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người đại diện hợp pháp của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện (nếu người được tha tù trước thời hạn có điều kiện là người dưới 18 tuổi) đến trụ sở cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để làm thủ tục thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không có mặt theo thời hạn triệu tập mà không có lý do chính đáng thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải xác minh. Nếu xác minh được thì yêu cầu họ đến trụ sở cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để làm thủ tục thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện và lập biên bản vi phạm nghĩa vụ tha tù trước thời hạn có điều kiện. Nếu không xác minh được thì báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để thực hiện các thủ tục theo quy định.
2. Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện tự giác đến trụ sở cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trước khi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nhận được quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của Toà án thì giải quyết như sau:
a) Nếu người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trình quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện và giấy chứng nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện vẫn tiến hành các công việc điểm a, b, d khoản 1 Điều này. Sau khi nhận được quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của Toà án thì tiến hành lập hồ sơ tha tù trước thời hạn có điều kiện;
b) Nếu người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không có các giấy tờ trên thì yêu cầu họ trở về nơi cư trú và phải có mặt khi được cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện triệu tập.
3. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có mặt tại trụ sở, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện thực hiện:
a) Lập phiếu thông tin người được tha tù trước thời hạn có điều kiện;
b) Bàn giao hồ sơ tha tù trước thời hạn có điều kiện cho Công an cấp xã nơi chấp hành thời gian thử thách để tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức quản lý, giám sát, giáo dục người được tha tù trước thời hạn có điều kiện. Việc bàn giao hồ sơ phải lập biên bản, lưu hồ sơ tha tù trước thời hạn có điều kiện và hồ sơ phạm nhân.
1. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ tha tù trước thời hạn có điều kiện, Công an cấp xã báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã về việc tiếp nhận hồ sơ tha tù trước thời hạn có điều kiện; lựa chọn và đề xuất Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã ra quyết định phân công người quản lý, giám sát, giáo dục người được tha tù trước thời hạn có điều kiện (sau đây gọi là người quản lý, giám sát, giáo dục).
2. Trưởng Công an cấp xã giao cho 01 cán bộ hoặc công an viên để giúp cho Trưởng Công an cấp xã thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát, giáo dục người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
1. Sau khi phân công người quản lý, giám sát, giáo dục, Công an cấp xã tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp xã triệu tập người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đến trụ sở để làm thủ tục thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện.
2. Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện tự đến trình diện nhưng Công an cấp xã chưa nhận được hồ sơ tha tù trước thời hạn có điều kiện thì báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện biết để làm thủ tục thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện theo Điều 8 của Thông tư này. Sau khi nhận được hồ sơ tha tù trước thời hạn có điều kiện thì thực hiện các công việc theo Điều 9 và khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
3. Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không chấp hành thông báo triệu tập mà không có lý do chính đáng thì tiến hành lập biên bản vi phạm nghĩa vụ và xử lý theo Điều 14 Thông tư này.
1. Công an cấp xã hướng dẫn người được tha tù trước thời hạn có điều kiện làm thủ tục đăng ký thường trú, tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
2. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương thực hiện thủ tục đăng ký tạm hoãn xuất cảnh đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
3. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có nhu cầu đi khỏi nơi cư trú từ 01 ngày trở lên, Công an cấp xã hướng dẫn người được tha tù trước thời hạn có điều kiện và tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp xã để giải quyết như sau:
a) Trường hợp đi khỏi địa bàn cư trú từ 01 ngày đến 03 ngày, phải báo cáo và được sự đồng ý của người quản lý, giám sát, giáo dục;
b) Trường hợp đi khỏi địa bàn cư trú trên 03 ngày, phải báo cáo và được sự đồng ý của Uỷ ban nhân dân cấp xã và phải khai báo tạm trú, tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư trú. Khi trở về phải nộp bản nhận xét việc chấp hành pháp luật trong thời gian tạm trú có xác nhận của Công an cấp xã nơi tạm trú để lưu hồ sơ tha tù trước thời hạn có điều kiện;
c) Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện vắng mặt tại nơi cư trú (từ 01 ngày trở lên) mà không báo cáo xin phép và được sự đồng ý của cơ quan, người có thẩm quyền thì Công an cấp xã phối hợp với gia đình để xác minh.
Nếu xác minh được thì yêu cầu người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trở về tiếp tục thực hiện quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện và xử lý vi phạm nghĩa vụ theo quy định. Nếu không xác minh được thì báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh tiến hành các thủ tục theo quy định.
4. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có nguyện vọng thay đổi nơi cư trú thì Công an cấp xã hướng dẫn họ viết đơn xin thay đổi nơi cư trú có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi chấp hành thời gian thử thách (nơi đi) và xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi xin đến cư trú (nơi đến) gửi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
a) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi đi căn cứ nguyện vọng của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, quá trình chấp hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện và đặc điểm, tình hình thực tế để giải quyết hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định;
b) Khi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện thay đổi nơi cư trú, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện và Công an cấp xã nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đến cư trú tiếp tục thực hiện các công việc quản lý, giám sát, giáo dục người được tha tù trước thời hạn có điều kiện theo quy định của pháp luật.
1. Công an cấp xã hướng dẫn người được tha tù trước thời hạn có điều kiện thực hiện việc báo cáo như sau:
a) Định kỳ 01 tháng một lần, trong thời hạn 03 ngày đầu của tháng, nộp cho người quản lý, giám sát, giáo dục bản tự nhận xét việc chấp hành quy định đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện (bản tự nhận xét của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện);
b) Định kỳ 03 tháng một lần, trong thời hạn 03 ngày đầu của tháng đầu kỳ báo cáo, nộp cho Uỷ ban nhân dân cấp xã bản báo cáo việc chấp hành các quy định đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có xác nhận của người quản lý, giám sát, giáo dục (bản báo cáo của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện).
2. Công an cấp xã hướng dẫn người quản lý, giám sát, giáo dục thực hiện:
a) Định kỳ 01 tháng một lần, sau khi nhận được bản tự nhận xét của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện theo điểm a khoản 1 Điều này, người quản lý, giám sát, giáo dục có ý kiến đánh giá, nhận xét vào bản tự nhận xét của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện;
b) Định kỳ 03 tháng một lần, xác nhận vào bản báo cáo của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trước khi nộp cho Uỷ ban nhân dân cấp xã theo điểm b khoản 1 Điều này;
c) Định kỳ 03 tháng một lần, trong thời hạn 03 ngày đầu của tháng đầu kỳ báo cáo, nộp cho Uỷ ban nhân dân cấp xã bản nhận xét về việc chấp hành của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện (bản nhận xét của người quản lý, giám sát, giáo dục), kèm theo các bản tự nhận xét của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện để lưu hồ sơ tha tù trước thời hạn có điều kiện.
3. Công an cấp xã tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp xã:
Định kỳ 03 tháng một lần, trong thời hạn 05 ngày đầu của tháng đầu kỳ báo cáo, nộp cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện bản nhận xét, đánh giá kết quả chấp hành thử thách của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Việc xét, đề nghị rút ngắn thời gian thử thách tha tù trước thời hạn có điều kiện và thi hành quyết định rút ngắn thời gian thử thách tha tù trước thời hạn có điều kiện thực hiện theo Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 13 của Thông tư liên tịch số 04/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC.
1. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện vi phạm nghĩa vụ của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện thì Công an cấp xã lập biên bản vi phạm nghĩa vụ tha tù trước thời hạn có điều kiện, lưu hồ sơ tha tù trước thời hạn có điều kiện và tổ chức kiểm điểm như sau:
a) Công an cấp xã yêu cầu người được tha tù trước thời hạn có điều kiện viết bản tự kiểm điểm về việc vi phạm nghĩa vụ, vi phạm pháp luật và tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức cuộc họp kiểm điểm;
b) Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không có mặt theo yêu cầu triệu tập thì vẫn tiến hành họp và lập biên bản cuộc họp.
2. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện vi phạm pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính thì lưu quyết định xử phạt vi phạm hành chính vào hồ sơ tha tù trước thời hạn có điều kiện.
3. Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện bị khởi tố hình sự, Công an cấp xã bàn giao hồ sơ tha tù trước thời hạn có điều kiện cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để quản lý, theo dõi và thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật.
1. Việc huỷ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện thực hiện theo Điều 15 Thông tư liên tịch số 04/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC.
2. Khi nhận được quyết định huỷ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của Toà án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện làm thủ tục đưa người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đi chấp hành án phạt tù.
1. Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện chết, Công an cấp xã tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp xã có văn bản báo cáo và bàn giao hồ sơ tha tù trước thời hạn có điều kiện cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
2. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện thông báo về việc người được tha tù trước thời hạn có điều kiện chết cho Toà án đã ra quyết định thi hành án, Toà án ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, cơ sở giam giữ phạm nhân, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh biết và làm các thủ tục kết thúc, nộp lưu hồ sơ phạm nhân theo khoản 3 Điều 21 Thông tư này.
1. Khi triệu tập người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đến trụ sở để làm việc có liên quan đến thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã phải lập biên bản làm việc và lưu hồ sơ tha tù trước thời hạn có điều kiện.
2. Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không có mặt mà không có lý do chính đáng thì lập biên bản vi phạm nghĩa vụ người được tha tù trước thời hạn có điều kiện và xử lý theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.
1. Trước khi hết thời hạn chấp hành thử thách 15 ngày, Công an cấp xã tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp xã có văn bản báo cáo việc chấp hành xong thời gian thử thách tha tù trước thời hạn có điều kiện; bàn giao hồ sơ tha tù trước thời hạn có điều kiện cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện; yêu cầu người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện đúng ngày hết thời hạn chấp hành thời gian thử thách để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù.
2. Đúng ngày hết thời hạn chấp hành án phạt tù, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
3. Sau khi cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện gửi giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù cho:
a) Toà án ra quyết định thi hành án;
b) Toà án ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
c) Toà án nhân dân cấp huyện nơi chấp hành thời gian thử thách và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
d) Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia;
đ) Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an;
e) Cơ sở giam giữ phạm nhân;
g) Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ của lực lượng Công an nhân dân;
h) Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi chấp hành thời gian thử thách.
1. Tại các đơn vị hành chính cấp huyện không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện thực hiện các công việc về quản lý, giám sát, giáo dục của Uỷ ban nhân dân cấp xã như sau:
a) Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phân công người quản lý, giám sát, giáo dục;
b) Không thực hiện thủ tục triệu tập người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đến trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã để làm thủ tục thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện theo Điều 10 Thông tư này và các thủ tục báo cáo của Uỷ ban nhân dân cấp xã đối với cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
c) Thực hiện các thủ tục báo cáo, nhận xét của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện và của người quản lý, giám sát, giáo dục với cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện thay cho Uỷ ban nhân dân cấp xã;
d) Không lập hồ sơ tha tù trước thời hạn có điều kiện mà sử dụng hồ sơ phạm nhân để lưu các tài liệu trong thời gian thử thách.
2. Trường hợp đặc biệt, đơn vị hành chính cấp huyện đặc thù không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã, đồng thời không thành lập cơ quan thi hành án hình sự thì Công an cấp huyện thực hiện nhiệm vụ của Cơ quan thi hành án hình sự Công an huyện về tha tù trước thời hạn có điều kiện theo khoản 1 Điều này.
1. Hồ sơ tha tù trước thời hạn có điều kiện gồm có các tài liệu sau:
a) Bìa hồ sơ;
b) Danh mục tài liệu có trong hồ sơ;
c) Bản sao bản án, quyết định thi hành án;
d) Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của Toà án;
đ) Giấy chứng nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện;
e) Bản nhận xét tình hình chấp hành án phạt tù của phạm nhân;
g) Cam kết của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện;
h) Phiếu thông tin người được tha tù trước thời hạn có điều kiện;
i) Biên bản bàn giao hồ sơ tha tù trước thời hạn có điều kiện;
k) Đề xuất phân công người quản lý, giám sát, giáo dục của Công an cấp xã và Quyết định phân công người quản lý, giám sát, giáo dục của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã;
l) Các tài liệu trong thời gian thử thách: việc triệu tập người được tha tù trước thời hạn có điều kiện và biên bản làm việc; giải quyết thủ tục về cư trú của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; các bản nhận xét, báo cáo định kỳ; văn bản về rút ngắn thời gian thử thách, xử lý vi phạm nghĩa vụ;
m) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ tha tù trước thời hạn có điều kiện được đăng ký tại cơ quan hồ sơ nghiệp vụ theo phân cấp; khi đưa người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đi chấp hành án phạt tù theo quyết định huỷ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện hoặc người được tha tù trước thời hạn có điều kiện chết, hồ sơ tha tù trước thời hạn có điều kiện được chuyển loại thành hồ sơ phạm nhân.
3. Công an cấp xã tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp xã để quản lý và bổ sung tài liệu vào hồ sơ tha tù trước thời hạn có điều kiện.
1. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện quản lý hồ sơ phạm nhân được tha tù trước thời hạn có điều kiện, bổ sung vào hồ sơ phạm nhân các tài liệu liên quan đến người được tha tù trước thời hạn có điều kiện nhận được trong quá trình chấp hành thời gian thử thách.
2. Khi đưa người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đi chấp hành án phạt tù theo quyết định huỷ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của Toà án, phải bàn giao hồ sơ phạm nhân cho cơ sở giam giữ nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đến chấp hành án.
3. Sau khi cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện hoặc trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện chết, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện làm thủ tục kết thúc, nộp lưu hồ sơ phạm nhân theo quy định.
1. Cơ sở dữ liệu tha tù trước thời hạn có điều kiện của Công an các đơn vị, địa phương để quản lý thông tin tha tù trước thời hạn có điều kiện, phục vụ quản lý nhà nước về tha tù trước thời hạn có điều kiện.
2. Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an xây dựng cơ sở dữ liệu tha tù trước thời có điều kiện thống nhất trên toàn quốc và hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương xây dựng, cài đặt, quản trị, bảo trì, cập nhật, khai thác thông tin cơ sở dữ liệu về tha tù trước thời hạn có điều kiện.
1. Công an các đơn vị, địa phương thực hiện báo cáo định kỳ về công tác tha tù trước thời hạn có điều kiện như sau:
a) Sau mỗi đợt xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an các cấp báo cáo tình hình, kết quả thực hiện xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện;
b) Sau mỗi đợt rút ngắn thời gian thử thách tha tù trước thời hạn có điều kiện, Công an các địa phương báo cáo tình hình, kết quả rút ngắn thời gian thử thách tha tù trước thời hạn có điều kiện;
c) Công an các địa phương báo cáo tình hình, kết quả quản lý, giám sát, giáo dục người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trên địa bàn theo định kỳ hàng tháng, quý, năm.
2. Công an các đơn vị, địa phương theo thẩm quyền báo cáo các vụ việc đột xuất xảy ra có liên quan đến việc thực hiện tha tù trước thời hạn có điều kiện.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG AN CÁC ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG TRONG THỰC HIỆN THA TÙ TRƯỚC THỜI HẠN CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều 24. Trách nhiệm của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an
1. Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an là đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về tha tù trước thời hạn có điều kiện; hướng dẫn, chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương thực hiện xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện cho phạm nhân và quản lý, giám sát giáo dục người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
2. Công an các đơn vị, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện nhiệm vụ về tha tù trước thời hạn có điều kiện; chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị phối hợp với lực lượng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp trong xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện cho phạm nhân và quản lý, giáo dục, giúp đỡ người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
1. Tổ chức giáo dục cải tạo và đánh giá, xếp loại chấp hành án phạt tù cho phạm nhân; vận động phạm nhân thực hiện hình phạt bổ sung là phạt tiền, án phí và nghĩa vụ dân sự khác để đủ điều kiện xét tha tù trước thời hạn có điều kiện.
2. Thực hiện xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện và công bố quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện cho phạm nhân.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác về tha tù trước thời hạn có điều kiện thuộc trách nhiệm của trại giam, trại tạm giam.
1. Thực hiện xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện cho phạm nhân chấp hành án ở trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện; thực hiện tiếp nhận, quản lý, giám sát, giáo dục người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trên địa bàn tỉnh.
2. Bố trí cán bộ, phương tiện, kinh phí đảm bảo thực hiện xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện và quản lý, giám sát, giáo dục người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác về tha tù trước thời hạn có điều kiện theo hướng dẫn, chỉ đạo của Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an.
1. Thực hiện xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện cho phạm nhân chấp hành án ở cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện; tiếp nhận, quản lý, giám sát, giáo dục người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trên địa bàn.
2. Hướng dẫn Công an cấp xã trong việc tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp xã trong quản lý, giám sát, giáo dục người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác về tha tù trước thời hạn có điều kiện theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh.
1. Tiếp nhận, quản lý hồ sơ tha tù trước thời hạn có điều kiện; tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý, giám sát, giáo dục người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
2. Hướng dẫn người quản lý, giám sát, giáo dục thực hiện hiện các công việc về quản lý, giám sát, giáo dục người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 22 tháng 6 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản được dẫn chiếu áp dụng trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hay thay thế bằng văn bản mới thì được dẫn chiếu áp dụng theo các văn bản mới đó.
1. Các Tổng cục trưởng, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
2. Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc triển khai việc thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an) để kịp thời hướng dẫn.