QUY TẮC
ĐẠO ĐỨC HÀNH NGHỀ CÔNG
CHỨNG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 11/2012/TT-BTP ngày 30/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp)
Lời nói
đầu
Công chứng
là một nghề cao quý, bởi hoạt động công chứng bảo đảm tính an toàn pháp lý,
ngăn ngừa tranh chấp, giảm thiểu rủi ro cho các hợp đồng, giao dịch, qua đó bảo
vệ quyền, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
Quy tắc đạo
đức hành nghề công chứng quy định các chuẩn mực đạo đức, hành vi ứng xử của
công chứng viên trong hành nghề công chứng, là cơ sở để công chứng viên tự giác
rèn luyện, tu dưỡng đạo đức trong hành nghề và trong đời sống xã hội nhằm nâng
cao trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên, nâng cao uy tín của công chứng
viên, góp phần tôn vinh nghề công chứng trong xã hội.
Chương 1.
QUY
TẮC CHUNG
Điều
1.Bảo vệ quyền, lợi ích Nhà nước, lợi
ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức
Công chứng
viên có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc, vì lợi ích của nhân dân, bằng hoạt
động nghề nghiệp của mình góp phần bảo vệ quyền, lợi ích của Nhà nước, quyền,
lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong xã hội.
Điều
2. Nguyên tắc hành nghề công chứng
Công chứng
viên phải tuân thủ những nguyên tắc sau đây:
1. Tuân thủ
Hiến pháp, pháp luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Khách
quan, trung thực khi thực hiện công chứng, không vì bất kỳ lý do nào mà làm ảnh
hưởng đến chất lượng việc công chứng cũng như phân biệt đối xử với người yêu
cầu công chứng.
3. Chịu
trách nhiệm trước pháp luật về văn bản công chứng, bồi thường thiệt hại do lỗi
của mình trong trường hợp việc công chứng dẫn đến thiệt hại cho người yêu cầu
công chứng.
4. Tuân thủ
các quy định của Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng này và các quy định của
tổ chức xã hội nghề nghiệp công chứng.
Điều
3. Tôn trọng, bảo vệ uy tín, thanh danh nghề nghiệp
1. Công
chứng viên có trách nhiệm coi trọng, giữ gìn uy tín nghề nghiệp, không được có
hành vi làm tổn hại đến danh dự, uy tín cá nhân, thanh danh nghề nghiệp.
2. Công
chứng viên cần phải ứng xử văn minh, lịch sự trong hành nghề; lành mạnh trong
lối sống để nhận được sự yêu quý, tôn trọng, tin cậy và vinh danh của đồng
nghiệp, người yêu cầu công chứng và toàn thể xã hội.
Điều
4. Rèn luyện, tu dưỡng bản thân
Công chứng
viên phải không ngừng trau dồi đạo đức, nâng cao trình độ chuyên môn, tích cực
tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và nỗ lực tìm tòi để nâng cao
chất lượng công việc và phục vụ người yêu cầu công chứng.
Chương 2.
QUAN
HỆ VỚI NGƯỜI YÊU CẦU CÔNG CHỨNG
Điều
5. Trách nhiệm nghề nghiệp
1. Công
chứng viên phải tận tâm với công việc, phát huy năng lực, sử dụng kiến thức
chuyên môn, các kỹ năng nghề nghiệp để bảo đảm tốt nhất tính an toàn pháp lý
cho hợp đồng, giao dịch; có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết yêu cầu công
chứng của cá nhân, tổ chức một cách nhanh chóng, kịp thời khi yêu cầu công
chứng đó không vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội.
2. Công
chứng viên sẵn sàng tiếp nhận và giải quyết kịp thời yêu cầu công chứng của
người yêu cầu công chứng bằng cách luôn có mặt tại trụ sở tổ chức hành nghề
công chứng trong giờ làm việc theo quy định của pháp luật.
3. Công
chứng viên có nghĩa vụ giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ về
quyền, nghĩa vụ, hậu quả pháp lý phát sinh của hợp đồng, giao dịch được yêu cầu
công chứng; giải đáp một cách rõ ràng những thắc mắc của người yêu cầu công
chứng nhằm đảm bảo cho hợp đồng, giao dịch đúng với ý chí của các bên giao kết
hợp đồng, giao dịch; đảm bảo các bên có nhận thức đúng về pháp luật có liên
quan và giá trị pháp lý của văn bản công chứng trước khi công chứng viên công
chứng.
4. Công
chứng viên có trách nhiệm cung cấp cho người yêu cầu công chứng các thông tin
có liên quan về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên
trong hành nghề công chứng theo yêu cầu của người yêu cầu công chứng.
Điều
6. Bảo mật thông tin, bảo quản hồ sơ công chứng
1. Công
chứng viên có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin trong hồ sơ yêu cầu công
chứng, hồ sơ công chứng và tất cả thông tin biết được về nội dung công chứng
trong quá trình hành nghề cũng như khi không còn là công chứng viên; trừ trường
hợp được sự đồng ý bằng văn bản của người yêu cầu công chứng hoặc pháp luật có
quy định khác.
2. Công
chứng viên có trách nhiệm bảo quản hồ sơ công chứng trong quá trình giải quyết
yêu cầu công chứng và bàn giao đầy đủ hồ sơ công chứng để lưu trữ theo quy định
của pháp luật.
3. Công
chứng viên có trách nhiệm hướng dẫn nhân viên thuộc tổ chức hành nghề công
chứng, của mình không được tiết lộ bí mật thông tin về việc công chứng mà họ
biết theo nội quy, quy chế của tổ chức hành nghề công chứng, quy định của pháp
luật; đồng thời, giải thích rõ trách nhiệm pháp lý của họ trong trường hợp tiết
lộ những thông tin đó.
Điều
7. Đối xử bình đẳng giữa những người yêu cầu công chứng
Công chứng
viên không được phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, chủng tộc, tôn giáo,
quốc tịch, địa vị xã hội, khả năng tài chính, tuổi tác giữa những người yêu cầu
công chứng khi họ đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định pháp luật để thực hiện
việc công chứng, bảo đảm đối xử bình đẳng giữa những người yêu cầu công chứng.
Điều
8. Thu phí, thù lao công chứng
Công chứng
viên có trách nhiệm thu đúng, thu đủ và công khai phí, thù lao công chứng theo
quy định đã được niêm yết; khi thu phí, thù lao công chứng phải ghi hóa đơn,
chứng từ đầy đủ và thông báo cho người yêu cầu công chứng biết rõ về các khoản
thu và số tiền mà họ phải nộp.
Điều
9. Những việc công chứng viên không được làm trong quan hệ với người yêu cầu
công chứng
1. Sách
nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng.
2. Nhận,
đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ người yêu cầu công chứng
ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được quy định, xác
định, thoả thuận.
3. Nhận
tiền hoặc bất kỳ lợi ích vật chất nào khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc
không thực hiện việc công chứng dẫn tới hậu quả gây thiệt hại đến lợi ích chính
đáng của người yêu cầu công chứng và các bên liên quan.
4. Sử dụng
thông tin biết được từ việc công chứng để mưu cầu lợi ích cá nhân.
5. Thực
hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội dung của hợp đồng, giao dịch
vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội.
6. Đưa ra
những lời hứa hẹn nhằm lôi kéo người yêu cầu công chứng hoặc tự ý thu tăng hoặc
giảm phí công chứng, thù lao công chứng so với quy định và sự thỏa thuận.
7. Công
chứng các hợp đồng, giao dịch có liên quan về mặt lợi ích giữa công chứng viên
và người yêu cầu công chứng.
8. Thông
đồng, tạo điều kiện cho người yêu cầu công chứng xâm phạm quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân khác.
9. Trả tiền
hoa hồng, chiết khấu cho người yêu cầu công chứng hoặc người môi giới.
10. Câu kết
với người yêu cầu công chứng, những người có liên quan làm sai lệch nội dung
của văn bản công chứng và hồ sơ đã công chứng.
Chương 3.
QUAN
HỆ VỚI ĐỒNG NGHIỆP, TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG, TỔ CHỨC XÃ HỘI NGHỀ NGHIỆP
CÔNG CHỨNG, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHÁC
Điều
10. Quan hệ của công chứng viên với đồng nghiệp, tổ chức hành nghề công chứng,
tổ chức xã hội nghề nghiệp công chứng
1. Tôn
trọng, bảo vệ danh dự của đồng nghiệp; giữ gìn và phát huy tinh thần đoàn kết,
thân thiện, hợp tác giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ.
2. Công
chứng viên có trách nhiệm giám sát lẫn nhau trong hành nghề, tận tâm và kiên
quyết đấu tranh loại bỏ những hành vi sai trái trong hoạt động công chứng trên
cơ sở tôn trọng đồng nghiệp, bảo đảm bí mật nghề nghiệp, vì sự phát triển bền
vững của nghề công chứng.
3. Khi phát
hiện đồng nghiệp có sai sót trong hành nghề, công chứng viên có nghĩa vụ góp ý
thẳng thắn nhưng không được hạ thấp danh dự, uy tín của đồng nghiệp và báo cáo
với người có trách nhiệm nếu đó là hành vi vi phạm pháp luật hoặc gây tổn hại
đến nghề nghiệp.
4. Chấp
hành các nội quy, quy chế của tổ chức hành nghề công chứng, tổ chức xã hội nghề
nghiệp công chứng.
5. Hướng
dẫn, giúp đỡ những đồng nghiệp mới vào nghề.
6. Tham gia
vào các hoạt động nghề nghiệp và hoạt động xã hội khác do Nhà nước, tổ chức
hành nghề công chứng, tổ chức xã hội nghề nghiệp tổ chức hoặc phát động nhằm
đóng góp vào sự phát triển chung của nghề công chứng.
7. Đóng phí
thành viên tổ chức xã hội nghề nghiệp theo quy định.
8. Phối hợp
với tổ chức hành nghề công chứng mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp để dự
phòng giải quyết rủi ro, tai nạn nghề nghiệp.
Điều
11. Quan hệ với tập sự hành nghề công chứng
1. Công
chứng viên có bổn phận tham gia vào công tác hướng dẫn tập sự hành nghề công
chứng; nêu cao trách nhiệm, tận tâm truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm nghề
nghiệp đối với người tập sự hành nghề công chứng.
2. Công
chứng viên hướng dẫn tập sự không được thực hiện những việc sau:
a) Phân
biệt, đối xử mang tính cá nhân với những người đang tập sự hành nghề công chứng
do mình hướng dẫn.
b) Đòi hỏi
lợi ích vật chất, tiền bạc từ người tập sự hành nghề công chứng.
c) Thông
đồng với người tập sự hành nghề công chứng để báo cáo sai sự thật, báo cáo
khống về kết quả tập sự hành nghề công chứng.
d) Lợi dụng
tư cách là công chứng viên hướng dẫn để buộc người tập sự phải làm những việc
không thuộc phạm vi tập sự hoặc những hành vi vi phạm pháp luật trái đạo đức xã
hội nhằm đạt được những lợi ích cho mình.
Điều
12. Những việc công chứng viên không đưọc làm trong quan hệ với đồng nghiệp, tổ
chức hành nghề công chứng
1. Xúc phạm
hoặc có hành vi làm tổn hại uy tín của đồng nghiệp, tổ chức hành nghề công
chứng.
2. Gây áp
lực, đe dọa hoặc thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội
với đồng nghiệp để giành lợi thế cho mình trong hành nghề.
3. Hợp tác
với cá nhân, tổ chức có khả năng gây áp lực buộc người yêu cầu công chứng phải
đến tổ chức hành nghề công chứng của mình để công chứng vì mục đích lợi nhuận.
4. Tiến
hành bất kỳ hành vi quảng cáo bản thân và tổ chức hành nghề công chứng của mình
dưới mọi hình thức không đúng quy định của pháp luật.
5. Hoạt
động môi giới, nhận hoặc đòi tiền hoa hồng khi giới thiệu cho đồng nghiệp về
yêu cầu công chứng mà mình không đảm nhận.
6. Mở chi
nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở tổ chức
hành nghề công chứng.
7. Các hành
vi cạnh tranh không lành mạnh khác.
Điều
13. Quan hệ với cá nhân, tổ chức khác
Công chứng
viên phải tuân thủ quy định của pháp luật trong khi làm việc với các cơ quan
nhà nước, cá nhân tổ chức khác; có thái độ lịch sự, tôn trọng công chức nhà
nước, cá nhân, tổ chức khác khi hợp tác với công chứng viên trong quá trình thi
hành công vụ, liên hệ công tác.
Chương 4.
KIỂM
TRA, GIÁM SÁT, KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
14. Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng
1. Vụ
trưởng Vụ Bổ trợ tư pháp, Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc
tuân thủ Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng trong phạm vi toàn quốc.
2. Giám đốc
Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng đối với công chứng
viên, tổ chức hành nghề công chứng trong phạm vi địa phương quản lý.
3. Tổ chức
xã hội nghề nghiệp công chứng có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Quy tắc
đạo đức hành nghề công chứng đối với công chứng viên trong tổ chức mình.
4. Tổ chức
hành nghề công chứng có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Quy tắc đạo đức
hành nghề công chứng đối với công chứng viên tại tổ chức mình.
Điều
15. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Công
chứng viên gương mẫu trong thực hiện Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng thì
được Nhà nước, tổ chức xã hội nghề nghiệp công chứng viên ghi nhận và vinh
danh.
2. Công
chứng viên thực hiện không đúng Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị nhắc nhở, phê bình, khiển trách, xử lý kỷ
luật theo Điều lệ của tổ chức xã hội nghề nghiệp của công chứng viên, bị xử
phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật./.