QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ
SẢN PHẨM CHIẾU SÁNG BẰNG CÔNG NGHỆ LED
National
technical regulation on LED lighting products
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn kỹ thuật
này quy định các yêu cầu về an toàn, tương thích điện từ và các yêu cầu về quản
lý đối với các sản phẩm chiếu sáng thông dụng sử dụng công nghệ đi-ốt phát sáng
- LED (sau đây gọi là sản phẩm chiếu sáng LED) được quy định tại Phụ lục của
Quy chuẩn kỹ thuật này.
Quy chuẩn kỹ thuật
này không áp dụng đối với:
- Thiết bị chiếu
sáng bằng công nghệ LED trên các phương tiện giao thông vận tải quy định tại
QCVN 35:2017/BGTVT;
- Thiết bị chiếu
sáng trong công trình chiếu sáng quy định tại QCVN 07- 7:2016/BXD;
- Thiết bị chiếu
sáng trong phương tiện quảng cáo ngoài trời quy định tại QCVN 17:2018/BXD.
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn kỹ thuật
này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh sản
phẩm chiếu sáng LED quy định tại Phụ lục của Quy chuẩn kỹ thuật này, các cơ
quan quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
1.3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chuẩn kỹ
thuật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.3.1. Công nghệ LED:
là công nghệ phát sáng sử dụng các đi-ốt có thể phát ra các bước sóng ánh sáng
khi có dòng điện đi qua, có thể là vùng hồng ngoại, từ ngoại hoặc vùng ánh sáng
nhìn thấy.
1.3.2. Bóng đèn LED:
là tập hợp các linh kiện thành một thiết bị sử dụng công nghệ LED để chiếu
sáng, có thể có hoặc không tích hợp bộ điều khiển, được thiết kế để kết nối với
nguồn điện thông qua đầu đèn tiêu chuẩn được tích hợp.
1.3.3. Bóng đèn LED
có ba-lát lắp liền: là khối khi tháo rời sẽ bị hỏng vĩnh viễn, được lắp cùng
với đầu đèn và kết hợp với nguồn sáng LED và phần tử bổ sung cần thiết để vận
hành ổn định các nguồn sáng.
1.3.4. Nguồn sáng LED:
là tập hợp các linh kiện thành một thiết bị sử dụng công nghệ LED để chiếu
sáng.
1.3.5. Đèn điện LED:
là một thiết bị hoàn chỉnh bao gồm một hoặc nhiều nguồn sáng LED, bộ điều khiển
LED, bộ phận phân phối ánh sáng, các bộ phận để cố định và bảo vệ bóng đèn, các
bộ phận để kết nối với nguồn điện và các bộ phận khác.
1.3.6. Đèn điện LED
thông dụng: là đèn điện LED không được thiết kế dùng cho mục đích đặc biệt. Ví
dụ: đèn điện LED sử dụng cho quay phim, chụp ảnh, bể bơi, nuôi trồng, đánh bắt,
đèn trên phương tiện giao thông.
1.3.7. Đèn điện LED
thông dụng cố định: là đèn điện LED dùng với mục đích chiếu sáng và được thiết
kế để chỉ có thể tháo khi có dụng cụ hỗ trợ hoặc sử dụng ngoài tầm với.
1.3.8. Đèn điện LED
thông dụng di động: là đèn điện LED dùng với mục đích chiếu sáng và có thể di
chuyển từ một vị trí này sang vị trí khác trong khi vẫn được nối với nguồn.
1.3.9. Sản phẩm
chiếu sáng LED: là tên gọi chung cho các sản phẩm được quy định tại Phụ lục của
Quy chuẩn kỹ thuật này.
2. YÊU CẦU KỸ THUẬT
Các sản phẩm chiếu
sáng LED quy định tại Phụ lục của Quy chuẩn kỹ thuật này phải bảo đảm phù hợp
với các tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) hoặc tiêu chuẩn quốc tế tương ứng như sau:
2.1. Yêu cầu về an toàn
2.1.1.
Đèn điện LED (bao gồm đèn điện LED thông dụng cố định và đèn điện LED thông
dụng di động) phải phù hợp với quy định tại TCVN 7722-1:2017 (IEC
60598-1:2014/AMD1:2017) Đèn điện - Phần 1: Yêu cầu chung và các thử nghiệm).
Đồng thời, tùy công năng sử dụng theo thiết kế, mỗi loại đèn điện LED phải
tuân thủ theo một phần tương ứng của bộ TCVN 7722-2 (IEC 60598-2)(1)
Đèn điện - Phần 2: Yêu cầu cụ thể.
-------------------------------
(1):
Bộ tiêu chuẩn TCVN 7722-2 (IEC 60598-2) bao gồm nhiều phần với năm công bố khác
nhau. Khi áp dụng phần nào sẽ sử dụng phiên bản mới nhất của phần đó tại thời
điểm áp dụng, bao gồm cả các sửa đổi.
Trường hợp không
có phần tương ứng thì áp dụng phần thích hợp nhất của TCVN 7722-2 (IEC
60598-2). Khi thiết kế của đèn điện LED có thể áp dụng hai hoặc nhiều phần của
TCVN 7722-2 (IEC 60598-2) thì đèn điện LED phải tuân thủ cả hai hoặc tất cả các
mục thích hợp.
2.1.2. Bóng đèn LED
có ba-lát lắp liền dùng cho chiếu sáng thông dụng phải phù hợp với quy định tại
TCVN 8782:2017 (IEC 62560:2011+AMD1:2015) Bóng đèn LED có ba-lát lắp liền
dùng cho chiếu sáng thông dụng làm việc ở điện áp lớn hơn 50 V. Quy đinh về an
toàn.
2.1.3. Bóng đèn LED
hai đầu được thiết kế thay thế bóng đèn huỳnh quang ống thẳng phải phù hợp với
quy định tại TCVN 11846:2017 (IEC 62776:2014) Bóng đèn LED hai đầu được
thiết kế thay thế bóng đèn huỳnh quang ống thẳng. Quy định về an toàn.
2.1.4. Các sản
phẩm chiếu sáng LED tại Phụ lục của Quy chuẩn kỹ thuật này phải nằm trong nhóm
miễn trừ (Exempt group) không có nguy cơ về quang sinh học hoặc nhóm 1 (Risk
group 1) không có nguy cơ về quang sinh học với sử dụng thông thường khi
thử nghiệm, đánh giá, phân loại theo IEC 62471:2006 Photobiological safety
of lamps and lamp systems (An toàn quang sinh học đối với bóng đèn và hệ thống
bóng đèn).
2.2. Yêu cầu về tương thích điện từ (EMC)
2.2.1. Các sản
phẩm chiếu sáng LED tại Phụ lục của Quy chuẩn kỹ thuật này phải bảo đảm nhiễu
điện từ (EMI) không vượt quá các giới hạn quy định trong TCVN 7186:2018 (CISPR
15:2018) Giới hạn và phương pháp đo đặc tính nhiễu tần số ra-đi-ô của thiết
bị chiếu sáng và thiết bị tương tự.
2.2.2. Các sản
phẩm chiếu sáng LED tại Phụ lục của Quy chuẩn kỹ thuật này phải bảo đảm miễn
nhiễm điện từ (EMS) phù hợp với quy định tại IEC 61547:2009 Ed 2.0 Equipment
for general lighting purposes - EMC immunity requirements (Thiết bị với mục
đích chiếu sáng thông dụng - Yêu cầu về miễn nhiễm EMC).
3. YÊU CẦU VỀ QUẢN LÝ
3.1.Các sản phẩm
chiếu sáng LED tại Phụ lục Quy chuẩn kỹ thuật này phải công bố hợp quy phù hợp
quy định kỹ thuật tại mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật này, gắn dấu hợp quy (dấu CR) và
ghi nhãn hàng hóa trước khi lưu thông trên thị trường.
3.2.Các sản phẩm
chiếu sáng LED sản xuất trong nước phải thực hiện việc công bố hợp quy theo quy
đinh tại Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh
giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật (sau đây viết tắt là Thông tư
số 28/2012/TT-BKHCN) và Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN ngày 31/3/2017 của Bộ Khoa
học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN
(sau đây viết tắt là Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN).
3.3.Các sản phẩm
chiếu sáng LED nhập khẩu phải thực hiện đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng
hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Thông tư số 27/2012/TT-BKHCN quy định việc
kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý
của Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây viết tắt là Thông tư số 27/2012/TT-BKHCN)
và Thông tư số 07/2017/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
27/2012/TT-BKHCN.
3.4.Công bố hợp quy
3.4.1. Việc công
bố hợp quy phải dựa trên kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận đã đăng ký
lĩnh vực hoạt động theo quy định tại Nghị định 107/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016
của Chính phủ quy định kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp (sau đây viết tắt
là Nghị định số 107/2016/NĐ-CP), Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09/11/2018
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư,
kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và một
số quy định về kiểm tra chuyên ngành (sau đây viết tắt là Nghị định số
154/2018/NĐ-CP) hoặc được thừa nhận theo quy định của Thông tư số 27/2007/TT-BKHCN
ngày 31/10/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc ký kết và thực hiện
các Hiệp định và thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau kết quả đánh giá sự phù hợp (sau
đây viết tắt là Thông tư số 27/2007/TT-BKHCN).
3.4.2. Chứng nhận
hợp quy
a) Việc chứng nhận
thực hiện theo phương thức 1 (thử nghiệm mẫu điển hình) quy định trong Phụ lục
II của Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN và Thông tư số 02/2017/BKHCN.
b) Thử nghiệm phục
vụ việc chứng nhận phải được thực hiện bởi tổ chức thử nghiệm được chỉ định
theo quy định của Nghị định số 107/2016/NĐ-CP, Nghị định số 154/2018/NĐ-CP hoặc
được thừa nhận theo quy định của Thông tư số 27/2007/TT-BKHCN. Phạm vi thử
nghiệm của tổ chức thử nghiệm phải đáp ứng các yêu cầu quy định của Quy chuẩn kỹ
thuật này.
c) Hiệu lực của
Giấy chứng nhận hợp quy có giá trị không quá 3 năm.
3.4.3. Sử dụng dấu
hợp quy
Dấu hợp quy phải
tuân thủ theo khoản 2 Điều 4 của “Quy định về chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận
hợp quy và công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy" ban hành kèm theo Thông tư
số 28/2012/TT-BKHCN.
3.5.Trình tự, thủ tục
và hồ sơ công bố hợp quy
Trình tự, thủ tục
và hồ sơ công bố hợp quy đối với thiết bị điện, điện từ sản xuất trong nước và
nhập khẩu thực hiện theo Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN và Thông tư số
02/2017/TT-BKHCN.
3.6.Đối với sản phẩm
Bóng đèn LED có ba-lát lắp liền, nếu đã được chứng nhận hợp quy về tương thích
điện từ (EMC) theo Quy chuẩn kỹ thuật này thì không phải chứng nhận hợp quy
theo QCVN 9:2012/BKHCN về EMC đối với thiết bị điện, điện tử gia dụng và các
mục đích tương tự.
4. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC CÁ NHÂN
4.1.Doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh sản phẩm chiếu sáng LED phải bảo đảm chất lượng theo quy định
của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
4.2.Doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh phải bảo đảm yêu cầu quy định tại Mục 2, thực hiện quy định
tại Mục 3 của Quy chuẩn kỹ thuật này.
4.3.Doanh nghiệp sản
xuất các sản phẩm chiếu sáng LED sau khi được chứng nhận hợp quy phải đăng ký
bản công bố hợp quy tại Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền nơi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh theo quy định tại Thông
tư số 28/2012/TT-BKHCN và Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN.
4.4.Doanh nghiệp nhập
khẩu các sản phẩm chiếu sáng LED sau khi được chứng nhận hợp quy phải đăng ký
kiểm tra chất lượng tại cơ quan kiểm tra theo quy định tại Thông tư số
27/2012/TT-BKHCN và Thông tư số 07/2017/TT-BKHCN.
4.5.Doanh nghiệp có
trách nhiệm cung cấp các bằng chứng về sự phù hợp của sản phẩm với Quy chuẩn kỹ
thuật này khi có yêu cầu hoặc khi được kiểm tra theo quy định đối với hàng hóa
lưu thông trên thị trường.
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
5.1.Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng có trách nhiệm hướng dẫn, thanh tra và kiểm tra việc
thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật này.
5.2.Trong trường hợp
các tiêu chuẩn được viện dẫn trong Quy chuẩn kỹ thuật này có sự thay đổi, bổ
sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công
nghệ.
5.3.Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật được viện
dẫn trong Quy chuẩn kỹ thuật này có sự thay đổi thì thực hiện theo văn bản hiện
hành./.