Thông tư 06/2004/TT-NHNN Hướng dẫn về tín dụng nội bộ hợp tác xã
27-09-2004
02-10-2004
17-10-2004
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2004/TT-NHNN | Hà Nội, ngày 27 tháng 9 năm 2004 |
THÔNG TƯ
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT
NAM SỐ 06/2004/TT-NHNN NGÀY 27 THÁNG 9 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN VỀ TÍN DỤNG NỘI BỘ
HỢP TÁC XÃ
Căn
cứ Luật Hợp tác xã ngày 26 tháng11 năm 2003;
Căn cứ Chỉ thị số 22/2003/CT-TTg ngày 03 tháng10 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ về tiếp tục thúc đẩy việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (Khoá IX)
về kinh tế tập thể;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về hoạt động tín dụng nội bộ hợp tác
xã như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1.
Thông tư này hướng dẫn về tín dụng nội bộ hợp tác xã (dưới đây gọi là tín dụng
nội bộ) mà theo đó, các hợp tác xã sử dụng vốn điều lệ và vốn huy động của xã
viên để cho các xã viên của mình vay.
2.
Tín dụng nội bộ là một hoạt động phụ trợ trong hợp tác xã, do tập thể xã viên
của hợp tác xã tự nguyện tham gia và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động.
Nhà nước không chịu trách nhiệm về tài chính đối với những rủi ro của hoạt động
tín dụng nội bộ. Mọi tổn thất về vốn của hoạt động tín dụng nội bộ do xã viên
và hợp tác xã chịu trách nhiệm xử lý theo quy định của pháp luật và hướng dẫn
tại Thông tư này.
3.
Mục đích của tín dụng nội bộ là hợp tác xã hỗ trợ một phần vốn cho xã viên để
sản xuất, kinh doanh; không vì lợi nhuận, nhưng phải bảo toàn được vốn và bù
đắp đủ các khoản chi phí của hoạt động tín dụng nội bộ.
4.
Ban quản trị hợp tác xã (sau đây gọi là Ban quản trị) phải niêm yết công khai
văn bản cam kết giữa tất cả xã viên và Ban quản trị về trách nhiệm của Ban quản
trị và xã viên đối với kết quả hoạt động tín dụng nội bộ, các cam kết khác phù
hợp với quy định tại Thông tư này và pháp luật khác có liên quan.
5.
Hợp tác xã chỉ được sử dụng một phần vốn điều lệ và có thể sử dụng thêm vốn huy
động của xã viên để cho xã viên vay. Nghiêm cấm việc sử dụng vốn vay của các tổ
chức tín dụng và vốn huy động của các tổ chức, cá nhân không phải là xã viên
của hợp tác xã để làm nguồn vốn cho vay. Trường hợp hợp tác xã làm đại lý, uỷ
thác cho vay theo hợp đồng đã ký kết với các tổ chức tín dụng không thuộc phạm
vi điều chỉnh của Thông tư này.
Nghiêm
cấm hợp tác xã cho vay đối với các tổ chức, cá nhân không phải là xã viên của
hợp tác xã.
6.
Giải thích một số từ ngữ:
a.
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi xã viên bắt đầu nhận vốn
vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng giữa hợp tác xã và xã viên;
b.
Kỳ hạn trả nợ là các khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được thoả thuận
giữa hợp tác xã và xã viên mà tại cuối mỗi khoảng thời gian xã viên phải trả
một phần hoặc toàn bộ vốn vay cho hợp tác xã;
c.
Gia hạn nợ vay là việc hợp tác xã chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian
ngoài thời hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng;
d.
Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc hợp tác xã và xã viên thoả thuận về việc thay
đổi các kỳ hạn trả nợ đã thoả thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng;
đ.
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản là việc cho vay vốn của hợp tác xã mà theo đó,
nghĩa vụ trả nợ của xã viên được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố,
thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của xã viên hoặc bảo lãnh bằng tài sản
của bên thứ ba.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1.
Hợp tác xã và xã viên vay vốn phải bảo đảm nguyên tắc:
a.
Thực hiện đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn tại Thông tư này;
b.
Xã viên phải sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả đúng hạn nợ gốc và lãi
tiền vay theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
2.
Các hợp tác xã thực hiện tín dụng nội bộ phải có đủ các điều kiện sau đây:
a.
Đã chuyển đổi hoặc thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã và được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền bổ sung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có hoạt động
tín dụng nội bộ;
b.
Điều lệ hợp tác xã có quy định hoặc Đại hội xã viên có nghị quyết về hoạt động
tín dụng nội bộ;
c.
Thực hiện sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đúng ngành nghề ghi trong giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh ;
d.
Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ổn định và có lãi từ 03 năm liền kề trở
lên, tính đến thời điểm hợp tác xã đề nghị cơ quan có thẩm quyền bổ sung giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh có hoạt động tín dụng nội bộ;
đ. Có vốn điều lệ tối thiểu là 150 (một trăm năm mươi)
triệu đồng;
e.
Có cơ sở vật chất đảm bảo an toàn cho tín dụng nội bộ, như nhà làm việc kiên
cố, có tủ bảo quản hồ sơ tài liệu, có két sắt đựng tiền...;
g. Thành viên Ban quản trị hợp tác xã (sau đây gọi tắt
là Ban quản trị) có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín; Chủ nhiệm hoặc Phó chủ
nhiệm hợp tác xã và cán bộ làm nghiệp vụ tín dụng nội bộ có trình độ ít nhất là
tốt nghiệp trung cấp kinh tế và đã được tập huấn về nghiệp vụ tín dụng nội bộ
hợp tác xã;
h.
Thực hiện việc hạch toán kế toán, báo cáo, thống kê hoạt động của hợp tác xã
theo đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê; mở sổ sách ghi chép,
theo dõi và hạch toán riêng hoạt động tín dụng.
3.
Nguồn vốn để cho xã viên vay gồm:
a.
Vốn điều lệ bằng tiền, nhưng tối đa bằng 50% (năm mươi phần trăm) số vốn điều
lệ bằng tiền này. Vốn điều lệ bằng tiền được xác định bằng tổng số vốn điều lệ
thực có trừ đi (-) số vốn điều lệ đã sử dụng để đầu tư tài sản cố định và các
tài sản lưu động khác;
b.
Vốn huy động của xã viên trong hợp tác xã, nhưng tối đa bằng 30% (ba mươi phần
trăm) vốn điều lệ bằng tiền.
4.
Xã viên vay vốn phải có đủ điều kiện:
a.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp;
b.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ gốc và lãi tiền vay trong thời hạn cam
kết.
5.
Mức cho vay tối đa đối với một xã viên áp dụng trong từng thời kỳ do Đại hội xã
viên quyết định, nhưng tối đa bằng 5% (năm phần trăm) số vốn điều lệ bằng tiền
của hợp tác xã được sử dụng để hoạt động tín dụng nội bộ.
6.
Thời hạn cho vay chủ yếu là ngắn hạn (từ 12 tháng trở xuống); trường hợp đặc
biệt có thể cho vay trung hạn (từ trên 12 tháng đến 36 tháng), nhưng dư nợ cho
vay trung hạn tối đa bằng 20% (hai mươi phần trăm) tổng dư nợ cho vay. Ban quản
trị xem xét, thoả thuận thời hạn cho vay với xã viên theo mục đích vay vốn và
khả năng trả nợ của xã viên.
7.
Lãi suất cho vay, lãi suất huy động vốn của xã viên do Đại hội xã viên quyết
định nhưng không vượt quá lãi suất cho vay và lãi suất huy động cùng loại, cùng
thời điểm và cùng kỳ hạn của các tổ chức tín dụng trên địa bàn, nơi hợp tác xã
đóng trụ sở chính.
Lãi
suất áp dụng đối với khoản nợ vay quá hạn tối đa bằng 150% (một trăm năm mươi
phần trăm) lãi suất cho vay ghi trong hợp đồng tín dụng.
8.
Ban quản trị và xã viên vay vốn thoả thuận kỳ hạn trả nợ gốc và lãi tiền vay
theo tháng, quý, mùa vụ hoặc trả nợ gốc và lãi tiền vay một lần khi đến hạn,
trên cơ sở mục đích vay vốn và khả năng thu nhập của xã viên.
9. Việc cho xã viên vay vốn có bảo đảm bằng tài sản
hoặc không phải bảo đảm bằng tài sản là do Đại hội xã viên quyết định.
Đối
với khoản vay mà Đại hội xã viên quyết định phải có bảo đảm bằng tài sản, thì
hợp tác xã và xã viên thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định tại các văn
bản:
-
Các quy định tại mục 5 chương I phần thứ ba, mục 4 chương II phần thứ ba,
chương V phần thứ năm của Bộ Luật dân sự;
-
Quy định tại các Điều 113;114;130 và 146 Luật Đất đai năm 2003 và
nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật này;
-
Nghị định số 165/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm
và Thông tư số 06/2002/TT-BTP ngày 28/02/2002 của Bộ Tư Pháp hướng dẫn Nghị
định này;
-
Nghị định số 08/1999/NĐ-CP ngày 10/3/2000 của Chính phủ về đăng ký giao dịch
bảo đảm và các văn bản của các Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn nghị định này;
-
Các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
10.
Hồ sơ vay vốn gồm:
a.
Giấy đề nghị vay vốn (mẫu phụ lục 01);
b.
Hợp đồng tín dụng (mẫu phụ lục 02);
c.
Hợp đồng thế chấp, cầm cố và các giấy tờ có liên quan khác trong trường hợp
khoản vay có bảo đảm bằng tài sản.
11.
Quy trình cho vay như sau:
a.
Xã viên có nhu cầu vay vốn gửi giấy đề nghị vay vốn cho Ban quản trị;
b.
Ban quản trị thẩm định mục đích sử dụng vốn vay, khả năng trả nợ của xã viên và
căn cứ khả năng nguồn vốn để quyết định cho vay;
c.
Ban quản trị và xã viên ký kết hợp đồng tín dụng và làm thủ tục nhận nợ, giải
ngân tiền vay;
d.
Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, Ban quản trị kiểm tra việc sử dụng vốn vay và
đôn đốc xã viên trả nợ đúng hạn;
12.
Trong thời hạn cho vay, nếu xã viên vay vốn không có khả năng trả nợ gốc và lãi
tiền vay đúng hạn, thì gửi giấy đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn
nợ cho Ban quản trị. Ban quản trị xem xét cho điều chỉnh hoặc gia hạn nợ với
thời hạn tối đa bằng 12 tháng tính từ thời điểm kết thúc thời hạn cho vay.
Trường
hợp khoản vay không được gia hạn nợ, thì Ban quản trị chuyển số dư khoản vay đó
sang nợ quá hạn và áp dụng lãi suất nợ vay quá hạn như đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.
13.
Kết thúc năm tài chính, hợp tác xã phải trích tối thiểu 50% (năm mươi phần
trăm) số tiền chênh lệch giữa thu lãi cho vay và chi phí thực tế của hoạt động
tín dụng nội bộ để lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng làm nguồn xử lý những khoản
cho vay bị thất thoát do nguyên nhân khách quan như: thiên tai, dịch bệnh đối
với cây trồng, vật nuôi; người vay vốn không có khả năng trả nợ do ốm đau, bệnh
tật, chết, mất tích mà không có người thừa kế; các nguyên nhân khách quan khác.
14.
Hợp tác xã thực hiện việc hạch toán kế toán, thống kê hoạt động tín dụng nội
bộ, quản lý tiền mặt theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê đối với
hợp tác xã và theo quy định sau đây:
a.
Mở các tài khoản riêng trong bảng cân đối tài khoản của hợp tác xã để theo dõi,
hạch toán số vốn huy động, cho vay, thu lãi tiền vay, trả lãi vốn huy động, chi
phí tín dụng nội bộ;
b.
Ghi chép số tiền thu, chi của tín dụng nội bộ theo đúng chứng từ kế toán; chứng
từ kế toán phải có đủ chữ ký, đảm bảo hợp pháp, hợp lệ;
c.
Mở sổ quỹ tiền mặt riêng để ghi chép các khoản thu, chi của hoạt động tín dụng
nội bộ. Định kỳ hoặc đột xuất, Ban kiểm soát hợp tác xã tiến hành kiểm tra, đối
chiếu sổ sách kế toán và tồn quỹ tiền mặt thực tế; nếu có chênh lệch thì phải
xử lý kịp thời.
15.
Hợp tác xã tạm ngừng, chấm dứt hoạt động tín dụng nội bộ trong các trường hợp:
a.
Khi có nợ quá hạn vượt quá 5% (năm phần trăm) tổng dư nợ, thì hợp tác xã phải
tạm ngừng tín dụng nội bộ để có biện pháp thu hồi nợ vay quá hạn, cho đến khi
tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5% (năm phần trăm) thì tiếp tục hoạt động tín dụng nội
bộ;
b.
Trong quá trình thực hiện tín dụng nội bộ, nếu hợp tác xã không đáp ứng được
các điều kiện quy định tại điểm 2 Mục này, thì hợp tác xã phải tạm ngừng tín
dụng nội bộ cho đến khi đáp ứng đủ các điều kiện mới được tiếp tục hoạt động.
Sau thời hạn 01 năm, kể từ ngày tạm ngừng mà hợp tác xã không đáp ứng đủ các
điều kiện, thì hợp tác xã phải tiến hành thanh toán công nợ và chấm dứt hoạt động
tín dụng nội bộ;
c.
Hoạt động tín dụng nội bộ bị lỗ, thì hợp tác xã phải tạm ngừng hoạt động tín
dụng nội bộ, thu hồi nợ để thanh toán công nợ và báo cáo Đại hội xã viên xem
xét quyết định việc xử lý số tổn thất, cũng như việc hợp tác xã có tiếp tục hoạt
động tín dụng nội bộ hay không.
16.
Kết thúc năm tài chính, Đại hội xã viên xem xét, quyết định sử dụng Quỹ dự
phòng rủi ro để xử lý những khoản nợ vay mà xã viên không có khả năng trả được
do các nguyên nhân quy định tại điểm 13 mục II Thông tư này.
Đối
với khoản vay xã viên không trả được do nguyên nhân chủ quan, Ban quản trị báo
cáo Uỷ ban nhân dân các cấp áp dụng biện pháp hành chính để thu hồi nợ. Trường
hợp xã viên cố tình chây ỳ không trả nợ, thì Ban quản trị khởi kiện theo quy
định của pháp luật.
17.
Trách nhiệm của Ban quản trị, nhân viên cho vay và xã viên vay vốn
a.
Trách nhiệm của Ban quản trị và nhân viên cho vay:
-
Thực hiện việc cho vay theo đúng quy định tại Thông tư này và Điều lệ hợp tác
xã hoặc nghị quyết của Đại hội xã viên về tín dụng nội bộ;
-
Kiểm tra việc sử dụng vốn vay của xã viên, phát hiện các trường hợp không có
khả năng trả nợ để xử lý kịp thời;
-
Thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng tín dụng đã ký kết với xã viên;
-
Cung cấp tài liệu và tạo điều kiện cho cơ quan Nhà nước thực hiện việc kiểm
tra, thanh tra hoạt động tín dụng nội bộ;
-
Báo cáo tình hình thực hiện tín dụng nội bộ theo yêu cầu của Uỷ ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
-
Đối với những khoản cho vay không đúng quy định của Thông tư này bị thất thoát
vốn, thì thành viên Ban quản trị, nhân viên cho vay cho vay và những người
klhác có liên quan phải chịu trách nhiệm đền bù toàn bộ số nợ vay gốc và lãi
tiền vay mà xã viên không trả nợ được. Nếu không đền bù được, thì thành viên
Ban quản trị và những người liên quan đến khoản cho vay phải bị xử lý theo quy
định của pháp luật.
b.
Trách nhiệm của xã viên vay vốn:
-
Thực hiện đúng các quy định tại Thông tư này;
-
Sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn và thực
hiện các cam kết khác trong hợp đồng tín dụng.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước:
a.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn hoạt động tín dụng nội bộ và xử lý các
vướng mắc liên quan đến chính sách, cơ chế hoạt động tín dụng nội bộ, làm cơ sở
pháp lý cho các hợp tác xã thực hiện. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành
phố và các cơ quan Nhà nước các cấp thực hiện việc giám sát, thanh tra, kiểm
tra hoạt động tín dụng nội bộ.
b.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các sở, ban,
ngành chức năng hướng dẫn, kiểm tra và tạo điều kiện cho các hợp tác xã có đủ
điều kiện hoạt động tín dụng nội bộ an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật;
c.
Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh nơi hợp tác xã
đóng trụ sở chính có trách nhiệm:
-
Bổ sung hoạt động tín dụng nội bộ trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo
đề nghị của hợp tác xã;
-
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thường xuyên và xử lý kịp thời các sai phạm về
hoạt động tín dụng nội bộ của các hợp tác xã trên địa bàn;
-
Gửi báo cáo tình hình hoạt động tín dụng nội bộ hợp tác xã trên địa bàn cho
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (theo mẫu
phụ lục 03);
-
Huỷ bỏ hoạt động tín dụng nội bộ trong chứng nhận đăng ký kinh doanh khi hợp
tác xã không đủ điều kiện hoạt động tín dụng nội bộ;
d.
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hỗ trợ và tạo điều kiện cho các hợp tác xã
thực hiện tín dụng nội bộ;
2.
Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
a.
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách
nhiệm:
-
Phối hợp với Uỷ ban nhân dân tỉnh, quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này và hướng dẫn (tập huấn) nghiệp
vụ hoạt động tín dụng nội bộ cho các hợp tác xã;
-
Tham mưu cho cấp uỷ và chính quyền địa phương về chỉ đạo hoạt động tín dụng nội
bộ hợp tác xã bảo đảm an toàn, hiệu quả;
-
Báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Các tổ chức tín dụng hợp tác) tình hình
hoạt động tín dụng nội bộ hợp tác xã trên địa bàn tỉnh, thành phố (theo mẫu phụ
lục 03);
-
Tiến hành thanh tra hoạt động tín dụng nội bộ của hợp tác xã, nếu xét thấy cần
thiết.
b.
Vụ Các tổ chức tín dụng hợp tác có trách nhiệm :
-
Tổng hợp và báo cáo Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước tình hình hoạt động tín
dụng nội bộ hợp tác xã của các địa phương;
-
Trình Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước xử lý các khó khăn, vướng mắc về hoạt
động tín dụng nội bộ theo kiến nghị của các địa phương.
c.
Vụ Chính sách tiền tệ có trách nhiệm phối hợp với các Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh, thành phố hướng dẫn nghiệp vụ tín dụng nội bộ cho hợp tác xã và
trìnhThống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định, sửa đổi, bổ sung Thông tư này
theo kiến nghị của các địa phương.
3.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
4.
Các hợp tác xã, xã viên vay vốn và các cơ quan, đơn vị nêu tại điểm 1 mục III
có trách nhiệm thực hiện Thông tư này. Đối với những hợp tác xã bắt đầu hoạt
động tín dụng nội bộ thì phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định về hoạt động
tín dụng nội bộ tại Thông tư này. Những hợp tác xã đang hoạt động tín dụng nội
bộ, thì phải đối chiếu với các quy định về điều kiện hoạt động tín dụng nội bộ
tại Thông tư này, nếu đủ điều kiện quy định, thì tiếp tục hoạt động; trường hợp
không đủ các điều kiện, thì hợp tác xã phải chấm dứt hoạt động tín dụng nội bộ.
5.
Việc sửa đổi, bổ sung Thông tư này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
Phùng Khắc Kế (Đã ký) |