QCVN 35:2019/BLĐTBXH
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC
GIA VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI HỆ THỐNG MÁNG TRƯỢT DÙNG TRONG CÔNG TRÌNH VUI
CHƠI CÔNG CỘNG
National technical regulation on
safe work for alpine slide
Lời nói đầu
QCVN
35:2019/BLĐTBXH - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động đối với máng
trượt dùng trong công trình vui chơi công cộng do Cục An toàn lao động biên
soạn, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành theo Thông tư số
.../2019/TT-BLĐTBXH ngày ... tháng ... năm 2019, sau khi có ý kiến thẩm định
của Bộ Khoa học và Công nghệ.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN
TOÀN LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI HỆ THỐNG MÁNG TRƯỢT DÙNG TRONG CÔNG TRÌNH VUI CHƠI CÔNG
CỘNG
National technical regulation on
safe work for slides
1. Quy định chung
1.1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chuẩn kỹ
thuật này quy định các yêu cầu an toàn đối với các hệ thống máng trượt sử dụng
xe trượt để vận chuyển người lên cao từ 2m trở lên, dùng trong công trình vui
chơi công cộng, thuộc Danh mục các loại máy, thiết
bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động do Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội ban hành.
1.2. Đối
tượng áp dụng
Quy chuẩn này
áp dụng đối với:
1.2.1. Các tổ
chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, cung cấp, sử dụng, sửa chữa hệ thống máng
trượt dùng trong công trình vui chơi công cộng;
1.2.2. Các cơ
quan quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
1.3. Giải
thích từ ngữ
1.3.1. Máng
trượt hình máng: là máng trượt thiết kế theo hình máng và lấy máng làm quỹ đạo
trượt.
1.3.2. Máng
trượt hình trụ: là máng trượt thiết kế theo hình trụ và lấy trụ làm quỹ đạo
trượt.
1.3.3. Độ dốc
trung bình của máng trượt: là tỉ số giữa hiệu số cao độ của trạm đầu và trạm
cuối với độ dài toàn tuyến máng trượt.
1.3.4. Hệ
thống máng trượt: bao gồm máng trượt, xe trượt, hệ thống vận chuyển trên mặt
đất của xe trượt, biển hiệu, lưới an toàn, khung đỡ, thiết bị chiếu sáng.
1.3.5. Xe
trượt: là một loại phương tiện nhỏ chở người trong hệ thống máng trượt.
1.3.6. Hệ
thống vận chuyển trên mặt đất của xe trượt: là hệ thống có nhiệm vụ đưa xe
trượt từ trạm cuối lên trạm đầu phục vụ du khách thông qua hệ thống kéo của dây
cáp.
2. Quy định về kỹ thuật
2.1. Quy
định chung
2.1.1. Độ dốc
trung bình của máng trượt: máng trượt hình máng
từ 5% - 20% và đối với máng trượt hình trụ từ 6% - 30%.
2.1.2. Độ dốc
lớn nhất của máng trượt: máng trượt hình máng 20%, máng trượt hình trụ 30%.
2.1.3. Đường
kính tối thiểu của dây cáp không nhỏ hơn quy định trong thiết kế của nhà sản
xuất và không nhỏ hơn 10mm trong mọi trường hợp.
2.1.4. Tất cả
các xe trượt đều phải được lắp phanh.
2.1.5. Tốc độ
tối đa cho phép của xe trượt ở bất kỳ đoạn nào của máng trượt là 40km/h.
2.1.6. Tại
trạm cuối của hệ thống máng trượt, phải lắp đặt hệ thống phanh xe kéo dài ít
nhất 10m và lưới an toàn.
2.1.7. Cạnh
bên của máng trượt hình máng phải được thiết kế nhô cao để đảm an toàn cho xe
trượt khi đạt vận tốc 40km/h. Khoảng cách từ bánh xe đến điểm xa nhất cạnh bên
của máng trượt ở mọi vị trí không được nhỏ hơn 10cm.
2.1.8. Phải
có đủ thiết bị chiếu sáng dọc tuyến máng trượt khi vận hành vào ban đêm.
2.2. Quy
định đối với máng trượt
2.2.1. Độ cao
của giá đỡ không quá 6m. Nếu độ cao của giá đỡ nhỏ hơn 2m thì phải lắp lưới an
toàn ở 2 bên máng trượt. Khi độ cao của giá đỡ lớn hơn 2m, 2 bên máng trượt
phải có lan can bảo vệ, khoảng cách giữa 2 lan can này cách nhau ít nhất là
0,8m.
2.2.2. Móng
của máng trượt và giá đỡ phải đảm bảo kiên cố theo đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về xây dựng.
2.2.3. Không
để bất kỳ chướng ngại vật nào trong khoảng 0,8m ở 2 bên máng trượt.
2.2.4. Đối
với những đoạn cong gấp của máng trượt hình máng, cần có thêm lưới an toàn.
2.2.5. Ở bất
kỳ vị trí nào trên tuyến máng trượt cũng có thể nhìn thấy vật phía trước ở
khoảng cách 15m.
2.3. Quy
định đối với xe trượt
2.3.1. Xe
trượt phải được đánh số thứ tự.
2.3.2. Xe
trượt phải tự động trượt được ở bất kỳ đoạn nào trên hệ thống máng trượt nếu ở
trạng thái không phanh.
2.3.3. Phanh
xe phải bảo đảm sao cho có thể dừng xe trượt ở bất kỳ vị trí nào trên hệ thống
máng trượt.
2.3.4. Khi
phanh xe ở tốc độ cao, khoảng cách từ lúc phanh cho đến khi xe dừng hẳn không
được quá 8m đối với trường hợp không chuyển độ dốc và không được
quá 13m đối với trường hợp chuyển độ dốc.
2.3.5. Phía
trước của xe trượt phải có bộ phận chống va đập.
2.3.6. Phải
có cơ cấu an toàn để xe luôn nằm trong quỹ đạo máng trượt trong quá trình vận
hành.
2.3.7. Phải
có dây đai an toàn cho người trên xe trượt.
2.4. Quy
định đối với hệ thống vận chuyển trên mặt đất của xe trượt
2.4.1. Hệ
thống vận chuyển trên mặt đất của xe trượt phải có công tắc bấm dừng xe khẩn
cấp.
2.4.2. Hệ
thống vận chuyển này phải được ngăn cách với bên ngoài.
2.5. Quy
định đối với biển hiệu và ký hiệu
2.5.1. Lối
vào của máng trượt phải đặt biển hiệu, trong đó phải bao gồm những nội dung:
- Máng trượt
là công trình vui chơi giải trí;
- Người chơi
phải tuân thủ các quy định về an toàn;
- Khoảng cách
nhỏ nhất giữa các xe trượt là 15m;
- Người chơi
phải tuân thủ quy tắc vận hành máng trượt, tuân theo sự chỉ dẫn và khuyến cáo của nhân viên phụ trách;
- Những người
sau không được sử dụng máng trượt: mắc bệnh truyền nhiễm, cao huyết áp, bệnh
tim, động kinh, say rượu, phụ nữ có thai, người khiếm khuyết, trẻ em cao dưới
1,3m;
- Không được
ngồi quá số người so với thiết kế ban đầu của xe trượt;
- Khi xe
trượt đi vào đoạn đường cong, người chơi không được đu người sang 2 bên mà phải
hướng trọng tâm của mình vào phía trong đường cong;
- Người chơi
phải thắt dây an toàn khi tham gia máng trượt.
2.5.2. Trước
đoạn sườn dốc 10m, phải có biển báo xuống dốc.
2.5.3. Khi
cách 10m đối với đường cong, đường ngoặt gấp khúc liên tiếp, phải có biển báo và biển yêu cầu giảm tốc độ xe trượt.
2.5.4. Trạm
cuối máng trượt phải có biển báo kết thúc và yêu cầu dừng xe.
3. Quy định về quản lý
3.1. Yêu
cầu an toàn trong vận hành máng trượt
3.1.1. Phải
thiết lập các quy định vận hành máng trượt. Nội dung cơ bản gồm:
- Đơn vị phụ
trách an toàn vận hành máng trượt;
- Quy định về
nhật ký vận hành, bao gồm cả thời gian vận hành, sửa chữa, sự cố;
- Hàng ngày
trước khi đưa vào vận hành phải cho xe trượt trượt thử trước 1 lần và thị sát
dọc theo tuyến, loại bỏ rác và chướng ngại vật trong máng trượt;
- Trước khi
hết giờ làm việc, phải vệ sinh lại tất cả các xe trượt và cho vào trạm để bảo
quản;
- Xe trượt
xuất phát cách nhau ít nhất là 15m;
- Trước khi
cho người vào máng trượt, cần hướng dẫn cách ngồi,
thao tác cầm tay, cách hướng trọng tâm và cách phanh xe khi cần thiết, các quy
định an toàn khi tham gia trò chơi;
- Hằng ngày,
phải kiểm tra phanh xe của từng xe trượt, đặc biệt là tình trạng mài mòn phanh
xe;
- Khi máng
trượt bị ẩm ướt, không đạt khoảng cách phanh xe theo quy định thì phải có các
biện pháp khắc phục, nếu không thì phải ngừng vận hành.
3.1.2. Phải
thiết lập quy trình đối với hệ thống vận chuyển an toàn trên mặt đất của xe
trượt, nội dung cơ bản gồm:
- Phải có hệ
thống đo lường lực, thông qua đó theo dõi trị số căng dự tính của dây cáp vận
chuyển hàng ngày;
- Hằng ngày,
trước khi cho hệ thống máng trượt đón khách, phải kiểm tra dây cáp;
- Đối với xe
trượt và hệ thống vận chuyển trên mặt đất của xe
trượt, phải tiến hành kiểm tra thường xuyên;
- Cần đảm bảo
không xảy ra hiện tượng ách tắc xe ở trạm cuối.
3.1.3. Đơn vị
sử dụng hệ thống máng trượt phải lưu giữ hồ sơ kỹ thuật của hệ thống máng trượt.
3.2. Yêu
cầu đối với nhân viên làm việc
3.2.1. Phải
bố trí đủ nhân viên bảo đảm vận hành an toàn hệ thống máng trượt. Nhân viên
phải tuân thủ quy định đối với vận hành máng trượt để đảm bảo an toàn.
3.2.2. Trước
khi tiến hành công việc liên quan đến máng trượt, nhân viên phải được huấn
luyện an toàn, vệ sinh lao động và huấn luyện định kỳ theo quy định của pháp
luật.
3.2.3. Phải
chỉ định cán bộ an toàn, phụ trách công việc quản lý an toàn máng trượt.
3.3. Cứu
hộ
Đơn vị sử
dụng, kinh doanh máng trượt phải có phương án cứu hộ khi cần thiết; phải trang
bị các trang thiết bị sơ cứu và phải có ít nhất một nhân viên được huấn luyện
về sơ cấp cứu.
3.4. Hồ sơ
kỹ thuật của hệ thống máng trượt
3.4.1. Bản
thuyết minh chung phải thể hiện được:
- Tên và địa
chỉ của nhà sản xuất, kiểu, mã hiệu, năm sản xuất;
- Sơ đồ thi
công của hệ thống máng trượt, bán kính những đoạn cong gấp khúc, độ dốc, thiết
kế giá đỡ.
3.4.2. Bản
sao các chứng chỉ thử nghiệm đối với cáp.
3.4.3. Bản vẽ
sơ đồ nguyên lý hoạt động.
3.4.4. Bản vẽ
các cụm cơ cấu an toàn của hệ thống máng trượt.
3.4.5. Nguồn
gốc xuất xứ và chứng chỉ thử nghiệm của lưới an toàn và các cơ cấu, dụng cụ an
toàn.
3.4.6. Bản
thiết kế hệ thống chi tiết thể hiện được các thông số chính như: Thông số cáp,
tải trọng xe trượt, số xe trượt tối đa hoạt động cùng lúc, vận tốc tối đa tại
từng đoạn, tải trọng làm việc tối đa, độ dốc trung bình, chiều dài đường trượt,
độ cao giá đỡ.
3.5. Điều
kiện đảm bảo an toàn đối với hệ thống máng trượt sản xuất trong nước và nhập
khẩu
Nhà sản xuất
hệ thống máng trượt trong nước, nhà nhập khẩu hệ thống máng trượt phải có đủ hồ
sơ kỹ thuật theo quy định tại mục 3.4 của Quy chuẩn này cung cấp cho bên quản
lý sử dụng.
3.6. Yêu
cầu đối với hệ thống máng trượt trong quá trình lắp đặt, hiệu chỉnh, bảo dưỡng
và sửa chữa
3.6.1. Hệ
thống máng trượt khi lắp đặt phải có đủ các điều kiện sau:
3.6.1.1. Có
đủ hồ sơ kỹ thuật theo quy định tại mục 3.4 Quy chuẩn này;
3.6.1.2. Tuân
thủ yêu cầu tại mục 2 Quy chuẩn này.
3.6.2. Yêu
cầu về an toàn trong quá trình lắp đặt, hiệu chỉnh, bảo dưỡng và sửa chữa
3.6.2.1. Cán
bộ kỹ thuật, công nhân kỹ thuật phải được đào tạo về chuyên môn, được huấn
luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định.
3.6.2.2. Có
đủ trang thiết bị phục vụ cho quá trình lắp đặt, hiệu chỉnh, bảo dưỡng và sửa chữa.
3.6.2.3. Tuân
thủ theo các yêu cầu lắp đặt của nhà sản xuất.
3.6.2.4. Trên
cơ sở hồ sơ kỹ thuật, phải lập các tài liệu kỹ thuật sau:
- Lý lịch hệ
thống máng trượt;
- Hướng dẫn
vận hành, chế độ bảo dưỡng, sửa chữa, chế độ kiểm tra định kỳ và các biện pháp
khắc phục sự cố khẩn cấp.
3.6.2.5. Phải
xây dựng các biện pháp an toàn cho quá trình lắp đặt, hiệu chỉnh, bảo dưỡng,
sửa chữa tuân thủ các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn lao động có liên
quan và hướng dẫn của nhà sản xuất.
3.6.2.6. Bên
thuê hiệu chỉnh, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống máng trượt phải bàn giao hồ sơ kỹ
thuật cho bên thực hiện. Bên thực hiện bàn giao lại cho bên sử dụng hệ thống
máng trượt sau khi hoàn thành công việc.
3.6.2.7. Bên
thuê lắp đặt hệ thống máng trượt phải bàn giao hồ sơ kỹ thuật cho bên thực
hiện. Bên thực phải tiến hành nghiệm thu và ban hồ sơ nghiệm thu kỹ thuật an
toàn cho bên sử dụng hệ thống máng trượt sau khi hoàn thành công việc.
3.6.3. Hồ sơ
nghiệm thu kỹ thuật an toàn
3.6.3.1. Hồ
sơ kỹ thuật của hệ thống máng trượt theo quy định tại mục 3.4 Quy chuẩn này;
3.6.3.2. Biên
bản nghiệm thu, hoàn công móng;
3.6.3.3. Nhật
ký kiểm tra, chạy thử hệ thống máng trượt. Các thông số kỹ thuật phải phù hợp
với tài liệu thiết kế của nhà sản xuất. Việc kiểm tra phải tiến hành kiểm tra
toàn bộ hệ thống xe, cho vận hành liên tục trong 8 giờ không xảy ra sự cố;
3.6.3.4. Biên
bản nghiệm thu, trong đó thể hiện rõ việc kiểm tra đo đạc thực tế, chạy thử và
đánh giá kết quả các thông số.
4. Kiểm định kỹ thuật an toàn đối với hệ thống máng trượt
4.1. Hệ thống
máng trượt trước khi đưa vào sử dụng phải được kiểm định và gắn tem kiểm định
theo quy định. Kiểm định lần đầu, định kỳ và kiểm định bất thường trong quá
trình sử dụng theo quy trình kiểm định do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành.
4.2. Chu kỳ
kiểm định định kỳ đối với hệ thống máng trượt
Chu kỳ kiểm
định là không quá 01 năm một lần.
5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
5.1. Việc
thanh tra và xử lý vi phạm các quy định của Quy chuẩn này do thanh tra nhà nước
về lao động và thanh tra an toàn, vệ sinh lao động thực hiện.
5.2. Việc
kiểm tra chất lượng chế tạo, nhập khẩu, lưu thông và sử dụng hệ thống máng
trượt được thực hiện theo Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
6. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
6.1. Các tổ
chức, cá nhân làm nhiệm vụ sản xuất, nhập khẩu, lưu thông và sử dụng hệ thống
máng trượt có trách nhiệm tuân thủ các quy định
tại Quy chuẩn này.
6.2. Quy
chuẩn này là căn cứ để các cơ quan kiểm tra chất lượng hệ thống máng trượt tiến
hành việc kiểm tra và cũng là căn cứ để các Tổ chức đánh giá sự phù hợp tiến
hành chứng nhận hợp quy.
7. Tổ chức thực hiện
7.1. Cục An
toàn lao động, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn và
kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn này.
7.2. Các cơ
quan quản lý nhà nước về lao động địa phương có trách nhiệm hướng dẫn, thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Quy chuẩn này.
7.3. Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có
trách nhiệm
kịp thời phản ánh với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét giải
quyết./.