PHỤ LỤC 1
MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ VỀ HOẠT ĐỘNG
ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ VÀ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐIỆN GIÓ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH
(Ban hành
kèm theo Thông tư số 02/2019/TT-BCT ngày 15tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương)
UBND TỈNH.... ------- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số:………./BC-……. | …….., ngày ……tháng ….. năm 20…. |
BÁO CÁO
Hoạt động đăng ký đầu tư và tình hình triển khai thực hiện dự án điện gió
trên địa bàn tỉnh ……
Kính gửi: Bộ Công Thương (Cục Điện lực và NLTT)
1. Tình hình đăng ký, tiến độ triển khai các dự án trên địa bàn Tỉnh
1.1. Các dự án đang triển khai trong quy hoạch phát triển điện lực: Thông
tin tổng hợp
1.2. Các dự án đã được phê duyệt chủ trương đầu tư: Thông tin tổng hợp
1.3. Các dự án đăng ký triển khai: Thông tin tổng hợp
Biểu tổng hợp tình hình đăng ký, triển khai
các dự án điện gió (gửi kèm Báo cáo)
2. Tiến độ thực hiện của các dự án điện gió
Tên dự án thứ nhất:
Chủ đầu tư dự án:
Giấy phép đầu tư số ……… ngày.... /……../ ………….
Hợp đồng mua bán điện số …….. ngày……/……../…….với Tổng công ty Điện lực....
Công suất giai đoạn 1:
Công suất giai đoạn 2:
Thời điểm vào vận hành giai đoạn 1:
Thời điểm vào vận hành giai đoạn 2:
Báo cáo tiến độ: (cần được đánh giá và cập nhật theo tình hình triển khai
thực tế)
- Lập và phê duyệt dự án đầu tư
- Lập và phê duyệt TKKT/TKBVTC
- Giải phóng mặt bằng
- Đấu thầu xây lắp và mua sắm thiết bị
- Thi công hạ tầng cơ sở
- Nghiệm thu, vận hành
Dự kiến tiến độ các hoạt động chính:
- Công tác đấu thầu, mua sắm thiết bị
- Công tác thi công hạ tầng cơ sở
- Lắp đặt thiết bị
- Nghiệm thu, vận hành chạy thử
3. Tồn tại và kiến nghị
BIỂU TỔNG HỢP TÌNH HÌNH ĐĂNG KÝ, TRIỂN KHAI CÁC DỰ ÁN ĐIỆN GIÓ
TT | Tên dự án/cột đo gió | Vị trí | Chủ đầu tư | Tổng công suất lắp đặt (MW) | Diện tích (ha) | Tổng mức đầu tư (tỷ
đồng) | Đấu nối | Hiện trạng dự án (Vận hành, FS, PreF/S) | Dự kiến năm vận hành | Tọa độ dự án (ghi rõ hệ tọa độ, múi chiếu, vàng) | Sản lượng điện phát
(kWh/năm) |
TBA | ĐZ | Vị tríđấu nối | | |
I | Tên dự án | | | | | | | | | | | | |
1 | Nhà máy điện gió Tuy
Phong | Huyện Tuy Phong, Bình Thuận | REVN | 30 | 500 | 1500 | 1x63 MVA | ĐZ 110kV mạch kép AC240, dài 3,5km | TC110 của TBA 110kV Tuy Phong | | 2009 | Ví dụ: Hệ tọa độ địa lý Latitude/Longitude:
9.256261oN; 105.821856oE. hoặc VN2000 múi chiếu 3 hoặc 6 độ,
hoặc hệ tọa độ UTM WGS84 vùng 48 hoặc 49:
590272:1023288. | |
2 | | | | | | | | | | | | | |
Tổng cộng: | 30,00 | 500,0 | | | | | | | | |
II | Cột đo gió | Vị trí | Chủ đầu tư | Độcao đo(m) | Thời gian đo (từ
tháng/năm đến tháng/năm) | | | | | | Tọa độ cột đo gió (ghi
rõ hệ tọa độ, múi chiếu, vùng) | |
1 | Nhà máy điện gió X | Thôn A, Xã B, huyện C, tỉnh D | Công ty X | Ví dụ đo ở 3 độ cao:
80m; 60m, 40m | 10/12/2010 | 5/21/2012 | | | | | | | |
2 | | | | | | | | | | | | | |
| Tổng cộng: | | | | | | | | | | |
Địa chỉ liên hệ: Cục Điện
lực và Năng lượng tái tạo, 23 Ngô Quyền, Hà Nội
PHỤ LỤC 2
HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN MẪU ÁP DỤNG
CHO CÁC DỰ ÁN ĐIỆN GIÓ
(Ban hành
kèm theo Thông tư số 02/2019/TT-BCT ngày 15 tháng 01 năm 2019 của Bộ Công Thương)
HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN MẪU CHO DỰ ÁN PHÁT ĐIỆN GIÓ
CHO
DỰ ÁN ĐIỆN GIÓ (Ghi tên)
GIỮA
[TÊN BÊN BÁN ĐIỆN]
với tưcách là "Bên bán
điện"
và
[TÊN BÊN MUA ĐIỆN]
với tư cách là "Bên mua điện"
MỤC LỤC
Điều 1. Định nghĩa
Điều 2. Giao nhận, mua
bán điện
Điều 3. Đấu nối, đo đếm
Điều 4. Vận hành nhà máy
điện
Điều 5. Lập hóa đơn và
thanh toán
Điều 6. Trường hợp bất
khả kháng
Điều 7. Thời hạn hợp đồng
Điều 8. Vi phạm hợp đồng,
bồi thường thiệt hại và chấm dứt thực hiện hợp đồng
Điều 9. Giải quyết tranh
chấp
Điều 10. Ủy thác, chuyển
nhượng và tái cơ cấu
Điều 11. Các thỏa thuận khác
Điều 12. Cam kết thực
hiện
PHỤ LỤC A Thỏa thuận đấu
nối hệ thống
PHỤ LỤC B Thông số kỹ
thuật của nhà máy điện
PHỤ LỤC C Hệ thống đo đếm và thu thập số liệu
PHỤ LỤC D Yêu cầu trước
ngày vận hành thương mại
PHỤ LỤC E Tiền điện thanh
toán
PHỤ LỤC G Các thỏa thuận
khác
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc
---------------
HỢP ĐỒNG MUA BÁN ĐIỆN
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 37/2011/QĐ-TTg ngày 29 tháng 06 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ về cơ chế hỗ trợ phát triển các dự án điện gió tại Việt Nam và Quyết
định số 39/2018/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 37/2011/QĐ-TTg;
Căn cứ Thông tư số /2019/TT-BCT ngày tháng năm 2019 của Bộ Công Thương quy
định thực hiện phát triển dự án và Hợp đồng mua bán điện mẫu cho các dự án điện gió;
Căn cứ nhu cầu mua, bán điện của Các bên,
Hôm nay, ngày ……. tháng ……. năm ……, tại …………..
Chúng tôi gồm:
Bên bán điện:
Địa chỉ:
Điện thoại: Fax:
Mã số thuế:
Tài khoản:
Ngân hàng
Đại diện:
Chức vụ:
(Được sự ủy quyền của………………..theo văn bản ủy quyền số, ngày …….. tháng ….. năm ....)
(sau đây gọi là “Bên bán điện”); và
Bên mua điện:
Địa chỉ:
Điện thoại: Fax:
Mã số thuế:
Tài khoản:
Ngân hàng
Đại diện:
Chức vụ:
(Được sự ủy quyền của…………..theo văn bản ủy quyền số,
ngày …….. tháng ……. năm....)
(sau đây gọi là “Bên mua điện”).
Cùng nhau thỏa thuận ký Hợp đồng mua bán điện để mua, bán điện được sản
xuất từ Nhà máy Điện gió [Tên dự án], có tổng công suất lắp đặt là [Công suất
dự án] do Bên bán điện đầu tư xây dựng và vận hành tại [Địa điểm xây dựng dự
án] với những điều khoản và điều kiện dưới đây:
Điều 1. Định nghĩa
Trong Hợp đồng này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bên hoặc các bên là Bên bán điện, Bên mua điện hoặc cả hai bên hoặc đơn
vị tiếp nhận các quyền và nghĩa vụ của một bên hoặc
các bên trong Hợp đồng này.
2. Điểm đấu nối là vị trí mà đường dây của Bên bán điện đấu nối vào hệ
thống điện của Bên mua điện được thỏa thuận tại Phụ lục A của Hợp đồng này.
3. Điểm giao nhận điện là điểm đặt thiết bị đo đếm sản lượng điện bán ra của
Bên bán điện.
4. Điện năng mua bán là điện năng tính bằng kWh của nhà máy điện phát ra đã
trừ đi lượng điện năng cần thiết cho tự dùng và tổn thất của nhà máy điện tại
Điểm giao nhận điện, được Bên bán điện đồng ý bán và giao cho Bên mua điện hàng
năm, theo quy định trong Phụ lục B của Hợp đồng này.
5. Hợp đồng bao gồm văn bản này và các Phụ lục kèm theo.
6. Lãi suất giao dịch bình quân liên ngân hàng là lãi suất giao dịch bình quân
liên ngân hàng kỳ hạn 01 (một) tháng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố
tại thời điểm thanh toán.
7. Năm hợp đồng là năm được tính theo
năm dương lịch 12 (mười hai) tháng tính từ ngày đầu tiên của tháng 01 (một) và
kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng 12 (mười hai) năm đó. Năm hợp đồng đầu
tiên được tính bắt đầu từ ngày vận hành thương mại và kết thúc vào ngày cuối
cùng của tháng 12 (mười hai) của năm đó. Năm hợp đồng cuối cùng được tính bắt
đầu từ ngày đầu tiên của tháng 01 (một) và kết thúc vào ngày cuối cùng của thời
hạn Hợp đồng.
8. Ngày đến hạn thanh toán là ngày cuối cùng của thời hạn thanh toán kể từ ngày Bên mua điện nhận được Hóa
đơn thanh toán hợp lệ và chính xác của Bên bán điện quy định tại mục d, khoản
2, Điều 5 Hợp đồng này.
9. Ngày vận hành thương mại là ngày một phần hoặc toàn bộ nhà máy điện gió
nối lưới sẵn sàng bán điện cho Bên mua điện và thỏa mãn các điều kiện sau: (i)
Hoàn thành các thử nghiệm ban đầu đối với một phần hoặc toàn bộ nhà máy điện
gió và các trang thiết bị đấu nối; (ii) Nhà máy điện gió nối lưới đã được cấp giấy phép hoạt
động điện lực trong lĩnh vực phát điện và (iii) Bên bán điện và Bên mua điện
chốt chỉ số công tơ để bắt đầu thanh toán. Thử nghiệm ban đầu gồm: (i) Thử
nghiệm khả năng phát/nhận công suất phản
kháng; (ii) Thử nghiệm kết nối AGC; (iii) Thử nghiệm tin cậy.
10. Nhà máy điện bao gồm tất cả các thiết
bị phát điện, thiết bị bảo vệ, thiết bị đấu nối và các thiết bị phụ trợ có liên quan; đất sử dụng cho công trình điện lực và công trình phụ trợ để sản xuất
điện năng theo Hợp đồng này của Bên bán điện.
11. Ngày làm việc được hiểu là các ngày theo dương lịch, trừ ngày Thứ Bảy,
Chủ nhật, ngày nghỉ Lễ, Tết theo quy định của pháp luật.
12. Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ngành điện là những quy định, tiêu chuẩn,
thông lệ được áp dụng trong ngành điện do các tổ chức có thẩm
quyền của Việt Nam ban hành hoặc các quy định, tiêu chuẩn của các tổ chức quốc
tế, các nước trong vùng ban hành phù hợp với quy định pháp luật, khuyến nghị
của nhà sản xuất thiết bị, có tính đến điều kiện vật tư, nguồn lực, nhiên liệu,
kỹ thuật chấp nhận được đối với ngành điện Việt Nam tại thời điểm nhất định.
13. Quy định về vận hành hệ thống điện quốc gia là các văn bản quy phạm
pháp luật, Quy trình quy định tiêu chuẩn vận hành hệ thống điện, điều kiện và
thủ tục đấu nối vào lưới điện, điều độ vận hành hệ thống điện, đo đếm điện năng
trong hệ thống truyền tải và phân phối điện.
14. Trường hợp khẩn cấp là tình huống có thể gây gián đoạn dịch vụ cung cấp điện
cho khách hàng của Bên mua điện, bao gồm các trường hợp có thể gây ra hỏng hóc
lớn trong hệ thống điện quốc gia, có thể đe dọa đến tính mạng, tài sản hoặc làm
ảnh hưởng đến khả năng kỹ thuật của nhà máy điện.
Điều 2. Giao nhận, mua bán điện
1. Giao nhận điện
Kể từ ngày vận hành thương mại, Bên bán điện đồng ý giao và bán điện năng
cho Bên mua điện, Bên mua điện đồng ý mua điện năng của Bên bán điện theo quy
định của Hợp đồng này.
2. Giá mua bán điện
2.1 Đối với dự án có ngày vận hành thương mại kể từ ngày 01 tháng 11 năm
2018 đến trước ngày 01 tháng 11 năm 2021
a) Bên mua điện có trách nhiệm mua toàn bộ sản lượng điện từ dự án điện gió
nối lưới với giá mua điện tại điểm giao nhận điện theo quy định tại Khoản 7 Điều
1 Quyết định số 39/2018/QĐ-TTg đối với phần Nhà máy điện vận hành thương mại
trước ngày 01 tháng 11 năm 2021. Đối với phần Nhà máy điện có ngày vận hành
thương mại kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2021 (nếu
có), giá mua điện sẽ được hai Bên xem xét đưa vào Hợp đồng mua bán điện sau khi có hướng dẫn của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về cơ chế giá điện cho giai đoạn này.
b) Giá mua điện quy định tại Mục a) được áp dụng 20 năm kể từ ngày vận hành
thương mại của một phần hoặc toàn bộ nhà máy (tùy thuộc vào ngày vận hành
thương mại của một phần hoặc toàn bộ nhà máy được xác định theo quy định tại
Quyết định số 39/2018/QĐ-TTg; khoản 9, Điều 1 và Điều 4 của Hợp đồng này).
2.2 Dự án đã vận hành phát điện trước ngày 01 tháng 11 năm 2018 được ký lại
Hợp đồng mua bán điện với Bên mua điện để được áp dụng giá mua điện tại điểm
giao nhận điện theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Quyết định số 39/2018/QĐ-TTg kể
từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến hết thời hạn còn lại của Hợp đồng mua bán điện
đã ký.
2.3 Tiền điện thanh toán: Phương pháp xác định tiền điện thanh toán hàng
tháng đối với Nhà máy điện được quy định theo Phụ lục E của Hợp đồng này.
3. Mua bán điện
Bên bán điện đồng ý vận hành nhà máy điện với công suất khả dụng của thiết
bị và phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ngành điện. Bên bán điện không
phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với thiệt hại trực tiếp của Bên mua điện do
Bên bán điện không cung cấp đủ điện năng mua bán trong trường hợp không do lỗi
của Bên bán điện. Trường hợp không có sự đồng ý bằng văn bản của Bên mua điện
thì Bên bán điện không được bán điện cho bên thứ ba, hoặc sử dụng với các mục
đích khác ngoài mục đích sản xuất điện năng để bán điện cho Bên mua điện.
Điều 3. Đấu nối, đo đếm
1. Trách nhiệm tại điểm giao nhận điện
Bên bán điện có trách nhiệm đầu tư, lắp đặt các trang thiết bị để truyền
tải và giao điện cho Bên mua điện tại điểm giao nhận điện. Bên mua điện có
trách nhiệm hợp tác với Bên bán điện thực hiện việc lắp đặt này.
2. Đấu nối
a) Bên bán điện có trách nhiệm đầu tư, xây dựng, vận hành và bảo dưỡng các
thiết bị đấu nối để đấu nối nhà máy với lưới điện truyền tải, phân phối phù hợp
với Quy định về lưới điện truyền tải, phân phối và các quy định khác có liên
quan. Bên bán điện phải chịu chi phí lắp đặt hệ thống đo đếm tại trạm biến áp theo quy định tại Phụ lục A của Hợp đồng này.
b) Bên mua điện có quyền xem xét thiết kế, kiểm tra tính đầy đủ của thiết
bị bảo vệ. Bên mua điện phải thông báo cho Bên bán điện kết quả thẩm định bằng
văn bản trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể
từ ngày nhận được toàn bộ hồ sơ kỹ thuật liên quan đến thiết kế. Bên mua điện phải thông báo bằng văn bản tất cả các lỗi thiết kế được phát hiện. Bên bán điện phải
thực hiện các sửa đổi bổ sung do Bên mua điện đề xuất
phù hợp với Quy định về vận hành hệ thống điện quốc gia và các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật ngành điện.
3. Tiêu chuẩn đấu nối
Các thiết bị của Bên bán điện và của Bên mua điện phải được lắp đặt, vận
hành và đấu nối theo quy định về vận hành hệ thống điện quốc gia và tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật ngành điện.
4. Kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn đấu nối
Khi có thông báo trước theo quy định, mỗi bên có quyền kiểm tra thiết bị
đấu nối của bên kia để đảm bảo việc thực hiện theo Quy định về vận hành hệ
thống điện quốc gia. Việc kiểm tra này không được làm ảnh hưởng đến hoạt động
của bên được kiểm tra. Trong trường hợp thiết bị của
bên được kiểm tra không đáp ứng các điều kiện vận
hành và bảo dưỡng, bên kiểm tra phải thông báo cho bên
được kiểm tra những điểm cần hiệu chỉnh. Bên
được kiểm tra có trách nhiệm thực hiện các biện pháp khắc phục cần thiết khi
có yêu cầu hiệu chỉnh hợp lý từ bên kiểm tra.
5. Đo đếm
a) Vị trí đo đếm và yêu cầu kỹ thuật của các Hệ thống đo đếm được quy định
tại Phụ lục C.
b) Bên bán điện có trách nhiệm đầu tư, lắp
đặt, nghiệm thu, quản lý, vận hành, bảo dưỡng và kiểm định ban đầu, kiểm định định kỳ hàng năm
thiết bị của Hệ thống đo đếm chính và Hệ thống đo đếm dự phòng phù hợp với quy
định tại Thông tư số 42/2015/TT-BCT ngày 01/12/2015 và các quy định bổ sung
thay thế hợp lệ. Hệ thống đo đếm phải đảm bảo tính pháp
lý theo Luật đo lường số 04/2011/QH13 ngày 11/11/2011 và các quy định hướng
dẫn, bổ sung, thay thế.
c) Kiểm định định kỳ thiết bị đo đếm được thực hiện theo chu kỳ thời gian:
công tơ điện 01 (một) năm 01 (một) lần; máy biến dòng điện và máy biến điện áp
đo lường 05 (năm) năm một lần. Việc kiểm tra, kiểm định thiết bị đo đếm hoặc
xác nhận độ chính xác của thiết bị đo đếm phải do tổ chức được công nhận khả
năng kiểm định phương tiện đo và được sự thống nhất của hai Bên thực hiện; phải
tuân thủ theo các quy trình kiểm đinh thiết bị đo của nhà nước. Các thiết bị đo
đếm phải được niêm phong, kẹp chì sau khi kiểm định. Chi
phí kiểm định do Bên bán chi trả.
d) Trường hợp cần thiết, một bên có quyền yêu cầu kiểm tra bổ sung hoặc kiểm định bất thường thiết bị và hệ thống
đo đếm. Nếu là yêu cầu của Bên bán điện
phải trước ít nhất là 7 (bảy) ngày và nếu là yêu
cầu của Bên mua điện phải trước ít nhất là 14 (mười bốn) ngày
trước ngày yêu cầu và bên được yêu cầu phải có văn bản trả lời bên yêu cầu. Bên
bán điện có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, kiểm định khi nhận được yêu cầu của Bên mua điện. Nếu
sai số của thiết bị đo đếm được kiểm tra, kiểm định bất thường lớn hơn giới hạn cho phép thì Bên
bán phải trả chi phí cho việc kiểm tra, kiểm
định bất thường; nếu sai số của thiết bị đo đếm
được kiểm tra, kiểm định bất thường trong phạm vi giới hạn cho phép thì chi phí
kiểm định do bên đề nghị thanh toán.
e) Bên bán điện có nghĩa vụ thông báo cho Bên mua điện kết quả kiểm định
thiết bị đo đếm. Bên bán điện có nghĩa vụ thông báo trước cho Bên mua điện về
việc kiểm tra, kiểm định hệ thống đo đếm. Bên mua điện có trách nhiệm cử người
tham gia chứng kiến quá trình kiểm tra, kiểm định, dỡ niêm
phong, niêm phong và kẹp chì công tơ.
Trường hợp thiết bị đo đếm có sai số lớn hơn mức cho phép, Bên bán điện có
trách nhiệm hiệu chỉnh hoặc thay thế thiết bị đo đếm đó. Trường hợp một bên cho
rằng thiết bị đo đếm bị hỏng hoặc không hoạt động thì bên đó phải thông báo
ngay cho bên kia, Bên bán điện có nghĩa vụ kiểm tra, sửa chữa và thay thế. Việc kiểm tra, sửa chữa, thay thế phải được thực hiện
trong thời gian ngắn nhất.
f) Sản lượng điện mua bán giữa Bên mua
điện và Bên bán điện được xác định theo phương thức giao nhận điện năng và Hệ thống đo đếm chính tại Phụ lục C của Hợp đồng
g) Trường hợp Hệ thống đo đếm
chính bị sự cố hoặc kết quả kiểm định cho thấy Hệ thống đo đếm chính
có mức sai số cao hơn cấp chính xác quy định thì sản lượng điện năng mua bán
giữa hai bên trong thời gian Hệ thống đo đếm chính
bị sự cố hoặc có sai số vượt quá quy định được xác định theo nguyên tắc sau:
(i) Sử dụng kết quả đo đếm của Hệ thống đo đếm dự phòng để xác định sản
lượng điện năng phục vụ thanh toán.
(ii) Trường hợp Hệ thống đo đếm dự phòng cũng bị sự cố hoặc kết quả kiểm định cho thấy Hệ thống đo đếm dự phòng có sai số vượt quá
mức cho phép thì sản lượng điện năng phục vụ thanh toán được xác định như sau:
- Trường hợp Hệ thống đo đếm chính có hoạt động nhưng có mức sai số cao hơn
cấp chính xác quy định thì sản lượng điện mua bán giữa hai bên được xác định bằng kết quả đo đếm của Hệ thống đo đếm chính được quy đổi về giá trị điện năng tương ứng với mức sai số bằng 0%.
- Trường hợp Hệ thống đo đếm chính bị sự cố không hoạt động, Hệ thống đo
đếm dự phòng có hoạt động nhưng có mức sai số cao hơn cấp chính xác quy định
thì sản lượng điện mua bán giữa hai bên được xác định bằng kết quả đo đếm của Hệ thống đo đếm dự phòng được quy
đổi về giá trị điện năng tương ứng với mức sai số bằng 0%.
- Trường hợp Hệ thống đo đếm chính và Hệ thống đo đếm dự phòng bị sự cố không
hoạt động, hai bên ước tính sản lượng điện giao nhận theo các số liệu
trung bình tháng (nếu có) của Nhà máy điện trong cùng kỳ thanh toán của năm
trước năm hợp đồng và phải được điều chỉnh hợp lý cho giai đoạn lập hóa đơn cụ
thể theo các số liệu có sẵn tương ứng ảnh hưởng
đến việc phát điện của Nhà máy điện như thông số về tốc độ gió, hệ số công
suất, hiệu suất, số giờ vận hành, thời gian vận hành
của Nhà máy điện và lượng điện tự dùng (gọi chung là “các Thông số vận hành”) trong thời gian các thiết bị đo đếm bị hỏng, trừ trường
hợp hai bên có thỏa thuận khác bằng văn bản.
Khi không có các số liệu tin cậy, phải ước tính sản lượng điện giao nhận
theo lượng điện năng trung bình tháng của Nhà máy điện của 6 (sáu) kỳ thanh
toán ngay trước khi các thiết bị đo đếm hư hỏng (hoặc ít hơn nếu Nhà máy điện vận hành chưa được sáu tháng) và phải
được điều chỉnh theo thời gian ngừng máy hoặc theo các Thông số vận hành, trừ
trường hợp hai bên có thỏa thuận khác bằng văn bản.
(iii) Trên cơ sở kết quả đo đếm hiệu chỉnh được hai bên thống
nhất, Bên bán điện có nghĩa vụ tính toán xác định khoản tiền mà một bên phải
trả cho bên kia trong khoảng thời gian Hệ thống đo đếm không chính xác. Bao gồm
khoản tiền thu thừa hoặc trả thiếu, tiền lãi của mức thu
thừa hoặc trả thiếu tính theo lãi suất giao dịch bình quân liên
ngân hàng và phí kiểm định đo đếm theo quy định tại điểm c, d khoản 5 Điều này.
(iv) Trường hợp thiết bị đo đếm bị cháy hoặc hư hỏng, Bên bán điện có nghĩa vụ thay thế
hoặc sửa chữa trong thời gian ngắn nhất để các thiết
bị đo đếm đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và hoạt động trở
lại bình thường. Các thiết bị được sửa chữa hoặc thay thế phải đảm bảo được
tính pháp lý, yêu cầu kỹ thuật theo quy định trước khi đưa vào sử dụng.
6. Ghi chỉ số công tơ
Hàng tháng (hoặc theo chu kỳ ghi chỉ số do hai bên thỏa thuận), Bên mua điện và Bên bán điện cùng đọc và ghi chỉ
số công tơ.
Sau khi đã thông báo theo quy định, Bên mua điện được vào nhà máy điện hoặc
nơi lắp đặt thiết bị đo đếm để ghi chỉ số, kiểm tra công tơ và thực hiện các hoạt động khác liên
quan đến việc thực hiện các nghĩa vụ của Hợp đồng này. Việc Bên mua điện vào
nhà máy phải đảm bảo không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường
của Bên bán điện. Các nhân viên hoặc kiểm tra viên điện lực do Bên
mua điện cử đến khi vào nhà máy điện phải tuân thủ các quy định về an toàn và
nội quy của nhà máy điện.
7. Kiểm định thiết bị đo đếm
a) Việc kiểm tra, kiểm định thiết bị đo đếm hoặc xác nhận độ chính xác của
thiết bị đo đếm phải thực hiện theo quy định về đo đếm điện do tổ chức có thẩm quyền hoặc được ủy
quyền thực
hiện. Việc kiểm định được tiến hành trước khi sử dụng thiết bị đo đếm lần đầu để ghi điện năng mua bán của nhà máy điện. Tất cả thiết bị đo đếm được niêm phong, kẹp chì và khóa lại sau khi kiểm định và Bên mua điện có quyền chứng kiến
quá trình này.
b) Tất cả các thiết bị đo đếm điện năng mua
bán của nhà máy điện phải được kiểm định theo chu kỳ do hai bên thỏa thuận và
phù hợp với quy định về kiểm định thiết bị đo đếm điện năng do cơ quan có thẩm
quyền ban hành, chi phí kiểm định do Bên bán điện chi trả. Trường hợp cần
thiết, một bên có thể đề xuất kiểm định độ chính xác của bất cứ thiết bị đo đếm nào, chi phí kiểm định sẽ do bên đề xuất thanh toán. Kết quả kiểm định thiết bị đo đếm phải được thông báo cho bên kia biết khi được yêu cầu.
Trường hợp thiết bị đo đếm có sai số lớn hơn mức cho
phép trong các quy định về đo đếm, Bên bán điện chịu
trách nhiệm hiệu chỉnh hoặc thay thế thiết bị đo đếm. Trường hợp Bên mua điện
thanh toán thiếu tiền điện do sai số do thiết bị đo đếm, Bên mua điện sẽ thanh toán
bù khoản tiền thiếu tính theo lãi suất giao dịch bình quân liên ngân hàng cho
Bên bán điện. Trường hợp Bên mua điện thanh toán thừa tiền điện do sai số do
thiết bị đo đếm, Bên bán điện hoàn trả khoản tiền thu thừa cho Bên mua điện cộng với tiền lãi của khoản tiền thu thừa tính theo lãi suất giao
dịch bình quân liên ngân hàng và chi phí kiểm định thiết bị đo đếm điện. Mỗi
bên được thông báo trước và có quyền cử người tham gia dỡ niêm phong, kiểm tra,
kiểm định và niêm phong kẹp chì công tơ. Trường hợp một bên cho rằng công tơ bị
hỏng hoặc không hoạt động thì bên đó phải thông báo ngay cho bên kia, bên có
công tơ phải kiểm tra và sửa chữa.
8. Chuyển quyền sở hữu điện
Tại điểm giao nhận điện, quyền sở hữu điện được chuyển từ Bên bán điện sang
Bên mua điện. Tại điểm này, Bên mua điện có quyền sở hữu, kiểm soát và chịu trách nhiệm về lượng điện đã nhận.
Điều 4. Vận hành nhà máy điện
Bên bán điện phải vận hành nhà máy điện phù hợp với Quy định về vận hành hệ
thống điện quốc gia, Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ngành điện và các quy định
khác có liên quan.
1. Kế hoạch vận hành
a) Trước hoặc vào ngày thực hiện Hợp đồng này, Bên bán điện cung cấp cho
Bên mua điện biểu đồ khả năng phát điện trung bình
năm tại thanh cái nhà máy theo từng tháng phù hợp với thiết kế cơ sở của nhà
máy điện;
b) Trước ngày 30 tháng 11 hàng năm. Bên bán điện cung cấp cho Bên mua điện
kế hoạch sản xuất điện năm sau, bao gồm:
- Kế hoạch vận hành các tháng trong năm (sản lượng điện và công suất khả dụng);
- Lịch bảo dưỡng sửa chữa nhà máy các tháng trong năm (nếu có).
c) Bên bán điện phải cung cấp thông tin về kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa và
kế hoạch huy động các tổ máy phát điện cho đơn vị điều độ hệ thống điện (theo
cấp điều độ có quyền điều khiển) theo Quy định về vận hành hệ thống điện quốc
gia.
2. Ngừng phát điện
Bên bán điện thông báo cho Bên mua điện dự kiến lịch ngừng phát điện và
thời gian ngừng phát điện để sửa chữa theo kế hoạch và không theo kế hoạch theo
quy định về vận hành hệ thống điện quốc gia.
3. Vận hành lưới điện
a) Bên bán điện có trách nhiệm quản lý, vận hành và bảo dưỡng các thiết bị
điện lưới điện theo phạm vi quản lý tài sản xác định tại Thỏa thuận đấu nối với các đơn vị quản lý lưới điện, đảm bảo
phù hợp với Quy định về vận hành hệ thống điện quốc gia; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ngành điện; và việc mua, bán
điện năng theo Hợp đồng mua bán điện.
b) Bên bán điện phải trao đổi và thống nhất với
đơn vị quản lý vận hành hệ thống điện quốc gia (theo cấp điều độ có quyền điều
khiển) về kế hoạch huy động nguồn điện và giải
pháp để giảm bớt ảnh hưởng tới truyền tải lưới điện
khu vực do các ràng buộc liên quan tới phụ tải và lưới điện khu vực.
4. Gián đoạn trong hoạt động nhận và mua điện
Bên mua điện không phải thực hiện nghĩa vụ mua hoặc nhận điện trong các
trường hợp sau đây:
a) Nhà máy điện của Bên bán điện vận hành, bảo dưỡng không phù hợp với Quy định về vận hành hệ thống điện quốc
gia và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ngành điện;
b) Trong thời gian Bên mua điện lắp đặt thiết bị, sửa chữa, thay thế, kiểm
định hoặc kiểm tra lưới điện có liên quan trực tiếp tới đấu nối của nhà máy
điện của Bên bán điện, phù hợp với Quy định về vận hành hệ thống điện quốc gia,
Quy chuẩn, Tiêu chuẩn kỹ thuật ngành điện;
c) Lưới điện truyền tải, phân phối khu vực có sự cố hoặc các thiết bị điện
đấu nối trực tiếp với lưới điện truyền tải, phân phối khu vực có sự cố, chế độ
vận hành vi phạm Quy định về vận hành Hệ thống điện quốc gia và tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật ngành điện.
d) Lưới điện của Bên mua điện cần hỗ trợ để phục hồi sau chế độ
sự cố phù hợp với Quy định về vận hành hệ thống điện quốc gia và tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật ngành điện.
5. Gián đoạn trong hoạt động
giao và bán điện
Bên bán điện có thể ngừng hoặc giảm lượng điện bán và giao cho Bên mua điện
trong trường hợp lắp đặt thiết bị, sửa chữa, thay thế, kiểm định, kiểm tra hoặc
thực hiện sửa chữa Nhà máy điện mà ảnh hưởng trực tiếp đến việc giao điện năng
cho Bên mua điện.
Trước khi tiến hành ngừng hoặc giảm lượng điện giao cho Bên mua điện, Bên
bán điện phải thông báo trước cho Bên mua điện ít nhất 10 (mười) ngày, trong
thông báo phải nêu rõ lý do, dự tính thời gian bắt đầu và thời gian gián đoạn
giao điện.
6. Phối hợp
Bên mua điện có trách nhiệm giảm thiểu thời gian giảm hoặc ngừng việc nhận
điện trong các trường hợp tại Khoản 5 Điều này, phù hợp với Quy định về vận
hành hệ thống điện quốc gia, quy trình xử lý sự số trong
hệ thống điện quốc gia và các Quy
chuẩn, Tiêu chuẩn kỹ thuật ngành điện. Trừ trường hợp khẩn cấp, khi thực hiện tạm giảm hoặc ngừng việc nhận điện,
Bên mua điện phải thông báo trước cho Bên bán điện ít nhất 10 (mười) ngày, nêu
rõ lý do, thời điểm dự kiến bắt đầu và thời gian gián đoạn. Trong trường hợp cần thiết, Bên mua điện phải chuyển cho Bên bán điện các lệnh điều độ về vận hành nhận được
từ đơn vị điều độ hệ thống điện liên quan đến vận hành nhà máy, phù hợp với Quy định
về vận hành hệ thống điện quốc gia và các
Quy chuẩn, Tiêu chuẩn kỹ thuật ngành điện và Bên bán điện phải tuân thủ các
lệnh đó, trừ trường hợp các lệnh đó làm thay đổi đặc điểm phải huy động của nhà
máy.
7. Hệ số công suất
Bên bán điện đồng ý vận hành nhà máy điện đồng bộ với lưới điện của Bên mua
điện với hệ số công suất xác định theo quy định hiện hành về hệ thống điện phân
phối và truyền tải tại điểm giao nhận cho Bên mua điện.
8. Vận hành đồng bộ
Bên bán điện có trách nhiệm thông báo cho Bên mua điện bằng văn bản ít nhất
30 (ba mươi) ngày trước khi hòa đồng bộ lần đầu tiên của Bên bán điện với lưới
điện của Bên mua điện. Bên bán điện phải phối hợp
vận hành với Bên mua điện tại lần hòa đồng bộ đầu tiên và các
lần hòa đồng bộ sau.
9. Tiêu chuẩn
Bên bán điện và Bên mua điện phải tuân thủ các quy định có liên quan đến giao, nhận điện theo các Quy định về lưới điện
phân phối, Quy định về đo đếm điện và các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan đến ngành điện.
10. Công tác xác nhận ngày vận hành thương mại của Nhà máy điện
Trước 90 ngày trước ngày vận hành thương mại dự kiến theo quy định tại Hợp
đồng này, Bên bán điện có trách nhiệm gửi Bên mua
điện Dự thảo quy trình chạy thử nghiệm thu của Nhà máy điện phù hợp với các Quy
định hiện hành và các tiêu chuẩn kỹ thuật công nghệ
của nhà máy điện gió để hai bên thống nhất xác định Ngày vận hành thương mại và
tính toán sản lượng điện chạy thử nghiệm của Nhà máy điện.
11. Thay đổi ngày vận hành thương mại
Trong thời hạn từ 06 (sáu) tháng đến 12 (mười hai) tháng trước ngày vận
hành thương mại dự kiến được ghi trong Phụ lục D, Bên bán điện phải xác nhận
lại chính thức việc thay đổi ngày vận hành thương mại. Các bên phải có sự hợp
tác trong việc thay đổi ngày vận hành thương mại và Bên mua điện không được từ
chối yêu cầu thay đổi này nếu không có lý do chính đáng.
Điều 5. Lập hóa đơn và thanh toán
1. Lập hóa đơn
Hàng tháng (hoặc theo chu kỳ ghi chỉ số do hai bên thỏa thuận), Bên mua điện và Bên bán điện cùng đọc chỉ số công
tơ vào ngày đã thống nhất để xác định lượng điện năng giao nhận trong tháng.
Bên bán điện sẽ ghi chỉ số công tơ theo mẫu quy định có xác nhận của đại diện
Bên mua điện và gửi kết quả ghi chỉ số công tơ cùng hóa đơn bằng văn bản (hoặc
bằng fax, bằng bản sao gửi qua thư điện tử đồng thời có công văn gửi sau) cho
Bên mua điện trong vòng 10 (mười) ngày làm
việc sau khi đọc chỉ số công tơ.
2. Thanh toán
a) Hồ sơ thanh toán: Trước ngày mùng 5 (năm) hàng tháng, Bên bán điện gửi
thông báo thanh toán tiền điện kèm theo hồ sơ thanh toán của tháng trước liền
kề cho Bên mua điện.
b) Trong thời hạn năm (5) ngày làm việc kể từ khi nhận được Hồ sơ thanh
toán của Bên bán điện, Bên mua điện phải kiểm tra Hồ sơ thanh toán và thông báo
với Bên bán điện bằng văn bản nếu
phát hiện sai sót. Sau thời hạn trên nếu Bên mua không có ý kiến coi như Hồ sơ
thanh toán đã được chấp nhận.
c) Trong vòng ba (3) ngày làm việc kể từ ngày Hồ sơ thanh toán được chấp
nhận, Bên bán điện phát hành và gửi hóa đơn
thanh toán cho Bên mua điện. Hóa đơn thanh toán lập theo quy định của Bộ Tài
chính.
d) Trong thời hạn hai mươi lăm (25) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Hóa
đơn thanh toán hợp lệ và chính xác của Bên bán điện, Bên mua điện có nghĩa vụ
thanh toán cho Bên bán điện toàn bộ số tiền ghi trong hóa đơn thanh toán tiền điện bằng phương thức chuyển khoản.
e) Trường hợp Bên mua điện không thanh toán trong thời hạn nêu trên thì Bên mua điện có trách nhiệm trả lãi phạt chậm trả cho
toàn bộ khoản tiền chậm trả. Lãi phạt chậm trả được tính tổng số tiền
chậm trả nhân với (x) Lãi suất giao dịch bình quân liên ngân hàng chia (:) 365
ngày nhân với (x) số ngày chậm trả.
g) Trường hợp Bên mua điện không cùng đọc chỉ số
công tơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bên mua điện vẫn phải thực hiện
nghĩa vụ thanh toán cho Bên bán điện lượng điện năng giao nhận theo quy định.
3. Ước tính lượng điện
năng bán
Trường hợp không có đủ dữ liệu cần thiết để xác định lượng điện năng hoặc
khoản thanh toán Bên mua điện nợ Bên bán điện, trừ các trường hợp nêu tại khoản
5 Điều này, Bên bán điện phải ước tính các dữ liệu đó và điều chỉnh khoản thanh
toán đúng với thực tế trong các lần thanh toán tiếp theo.
4. Thứ tự áp dụng và thay thế chỉ số công tơ
Để xác định lượng điện năng Bên mua
điện đã nhận và chấp nhận trong một kỳ thanh toán,
việc ghi sản lượng điện, lập hóa đơn và thanh toán phải dựa trên các số liệu ước tính theo thứ tự sau:
a) Chỉ số công tơ chính tại nhà máy điện trong kỳ thanh toán,
có cấp chính xác phù hợp với quy định tại khoản 5 Điều 3 của Hợp đồng này;
b) Chỉ số công tơ dự phòng tại nhà máy điện, khi công tơ dự phòng được sử
dụng để đo đếm lượng điện năng giao nhận phải có cấp chính xác phù hợp
với quy định tại khoản 8 Điều 3 của Hợp đồng này;
c) Khi tất cả các công tơ không ghi lại
chính xác lượng
điện năng giao nhận, phải ước tính sản lượng điện giao nhận theo các số liệu
trung bình tháng (nếu có) của nhà máy điện trong cùng kỳ thanh toán của năm trước năm hợp đồng và phải được điều chỉnh hợp lý cho giai đoạn lập hóa
đơn cụ thể theo các số liệu có sẵn tương ứng ảnh hưởng đến việc phát điện của
nhà máy điện như thông số về điện gió, hiệu suất, số giờ vận hành, thời gian
vận hành và lượng điện tự dùng (gọi chung là “các Thông số vận hành”) trong thời gian công tơ bị hỏng.
Khi không có các số liệu tin cậy, phải ước tính sản lượng điện giao nhận
theo lượng điện năng trung bình tháng của nhà máy diện của 06 (sáu) kỳ thanh
toán ngay trước khi công tơ hư hỏng (hoặc ít hơn nếu nhà máy điện vận hành chưa
được sáu tháng) và phải được điều chỉnh theo thời gian ngừng máy hoặc theo các
Thông số vận hành.
5. Tranh chấp hóa đơn
a) Trường hợp một bên không đồng ý với toàn bộ hoặc một phần của hóa đơn về
sản lượng điện hoặc lượng tiền thanh toán thì có quyền thông báo bằng văn bản
tới bên kia trước ngày đến hạn thanh toán. Sau khi có thông báo mà các bên
không thỏa thuận giải quyết được thì thời hạn để một hoặc các bên đưa ra tranh
chấp là 01 (một) năm tính từ ngày Bên mua điện nhận được hóa đơn hợp lệ.
b) Trường hợp việc giải quyết tranh chấp theo khoản 1 và khoản 2 Điều 8 của
Hợp đồng này mà Bên bán điện đúng thì Bên mua điện phải thanh toán cho Bên bán điện khoản tiền
tranh chấp cộng với phần lãi tính theo lãi suất giao dịch bình quân liên ngân
hàng, ghép lãi hàng tháng từ ngày đến hạn thanh toán đến ngày thanh toán số
tiền tranh chấp. Nếu Bên mua điện đúng thì Bên bán điện phải hoàn lại số tiền tranh chấp đã nhận trước đó cộng
với phần lãi tính theo lãi suất giao dịch bình quân
liên ngân hàng, ghép lãi hàng tháng từ ngày nhận được khoản thanh toán đến ngày
thanh toán khoản tiền tranh chấp. Tất cả các thanh toán trong mục này phải được
thực hiện trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày có quyết định giải quyết
tranh chấp cuối cùng theo Điều 8 của Hợp đồng này.
Điều 6. Trường hợp bất khả kháng
1. Bất khả kháng
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường
trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép. Các sự kiện bất khả kháng
bao gồm nhưng không giới hạn:
a) Thiên tai, hỏa hoạn, cháy nổ, lũ lụt,
sóng thần, bệnh dịch hay động đất;
b) Bạo động, nổi loạn, chiến sự, chống đối, phá hoại, cấm vận, bao vây,
phong tỏa, bất cứ hành động chiến tranh
nào hoặc hành động thù địch cộng đồng cho dù chiến tranh có được tuyên bố hay
không.
2. Xử lý trong trường hợp bất khả kháng
Trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng, bên viện dẫn bất khả kháng phải:
a) Nhanh chóng gửi thông báo bằng văn bản tới bên kia về sự kiện bất khả
kháng, nêu rõ lý do, đưa ra những bằng chứng đầy đủ chứng minh về sự kiện bất
khả kháng đó và đưa ra dự kiến về thời gian và tầm ảnh hưởng của sự kiện bất
khả kháng tới khả năng thực hiện các nghĩa vụ của mình;
b) Nỗ lực với tất cả khả năng của mình để thực hiện nghĩa vụ theo Hợp đồng;
c) Nhanh chóng thực hiện các hành động cần thiết để khắc phục sự kiện bất
khả kháng và cung cấp bằng chứng để chứng minh việc đã nỗ lực hợp lý để khắc
phục sự kiện bất khả kháng;
d) Thực hiện các biện pháp cần thiết để giảm thiểu tác hại tới các bên trong Hợp đồng;
đ) Nhanh chóng thông báo tới các bên về sự chấm
dứt của sự kiện bất khả kháng.
3. Hệ quả của sự kiện bất khả kháng
Trường hợp sau khi đã thực hiện tất cả các biện pháp quy định tại Khoản 2
Điều này, bên vi phạm sẽ được miễn phần trách nhiệm liên quan tới việc không
thực hiện được nghĩa vụ theo Hợp đồng do sự kiện bất khả kháng gây ra, trừ
trách nhiệm liên quan đến việc thanh toán các khoản tiền đến hạn thanh toán
theo Hợp đồng này trước thời điểm xảy ra sự kiện bất khả kháng.
4. Thời hạn của sự kiện bất khả kháng
Trường hợp do sự kiện bất khả kháng mà một bên không thực hiện nghĩa vụ
theo Hợp đồng này trong thời hạn 01 (một) năm, bên kia có quyền đơn phương chấm
dứt Hợp đồng sau 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày thông báo bằng văn bản, trừ khi
nghĩa vụ đó được thực hiện trong thời hạn 60 (sáu mươi)
ngày này. Các Bên sẽ họp với nhau và nỗ lực hợp lý để tìm ra và thống nhất các giải pháp hợp lý và phù hợp
thông qua thương lượng trên tinh thần thiện chí.
Điều 7. Thời hạn hợp đồng
Trừ khi được gia hạn hoặc chấm dứt trước thời hạn hợp đồng theo các điều
khoản của Hợp đồng, Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày đại diện có thẩm quyền
của các Bên ký chính thức và chấm dứt sau 20 (hai mươi) năm kể từ Ngày vận hành
thương mại. Sau khi chấm dứt Hợp đồng, các nội
dung của Hợp đồng này tiếp tục có hiệu lực trong
một thời gian cần thiết để các bên thực hiện việc lập hóa đơn lần cuối, điều chỉnh
hóa đơn, thanh toán, các quyền và nghĩa vụ trong Hợp đồng này.
Việc gia hạn thời hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng mới được thực hiện theo quy
định của pháp luật hiện hành.
Điều 8. Vi phạm hợp đồng, bồi thường thiệt hại và chấm dứt thực hiện hợp
đồng
1. Hành vi vi phạm hợp đồng của Bên bán điện
a) Bên bán điện không thực hiện được Ngày vận hành thương mại như quy định
trong Phụ lục D trong thời hạn 03 (ba) tháng, trừ trường hợp bất khả kháng,
trường hợp thay đổi ngày vận hành thương mại tại
Khoản 11 Điều 4 của Hợp đồng này hoặc trường hợp
được cơ quan có thẩm quyền cho phép giãn tiến độ đầu tư theo quy định
hiện hành;
b) Bên bán điện không thực hiện hoặc tuân thủ các nội dung của Hợp đồng
trong thời gian 60 (sáu mươi) ngày kể từ khi có thông báo bằng văn bản của Bên
mua điện;
Trường hợp Bên bán điện đã cố gắng khắc phục hành vi vi phạm trong thời hạn
60 (sáu mươi) ngày trên nhưng việc khắc phục không thể hoàn thành trong thời hạn đó thì Bên bán điện được kéo
dài thời hạn khắc phục tới tối đa là 01 (một) năm
kể từ ngày có thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm của Bên bán điện, trừ
trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép giãn tiến độ đầu tư theo quy
định hiện hành. Bên bán điện phải tiếp tục hoàn
thành khắc phục vi phạm trong thời gian ngắn nhất, trừ các trường hợp được nêu
tại Điều 6 của Hợp đồng này;
c) Bên bán điện phủ nhận hiệu lực của một phần hoặc toàn bộ Hợp đồng;
d) Vi phạm các cam kết của Bên bán điện theo Điều 12 của Hợp đồng này.
2. Hành vi vi phạm hợp đồng của Bên mua điện
a) Bên mua điện không thực hiện hoặc tuân thủ các nội dung của Hợp đồng
trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày kể từ khi có thông báo bằng văn bản của Bên
bán điện;
Trường hợp Bên mua điện đã cố gắng khắc phục hợp lý hành vi vi phạm trong
thời hạn 60 (sáu mươi) ngày nhưng việc khắc phục không thể hoàn thành trong thời hạn đó thì Bên mua điện được phép
kéo dài thời hạn khắc phục tối đa là 01 (một) năm kể từ ngày có thông báo bằng
văn bản về hành vi vi phạm của Bên mua điện. Bên mua điện phải tiếp tục hoàn
thành khắc phục vi phạm trong thời gian
ngắn nhất, trừ các trường hợp được nêu tại Điều 6 của Hợp đồng này;
b) Bên mua điện không thanh toán khoản tiền thanh toán không tranh chấp
theo Hợp đồng khi đến hạn và việc không thanh toán này tiếp tục kéo dài hơn 90
(chín mươi) ngày mà không có lý do chính đáng;
c) Bên mua điện phủ nhận hiệu lực của một phần hoặc toàn bộ Hợp đồng;
d) Vi phạm nghiêm trọng các cam kết của Bên mua điện tại Điều 12 của Hợp
đồng này.
3. Quy trình khắc phục và giải quyết vi phạm hợp đồng
Trường hợp có sự kiện vi phạm hợp đồng, bên bị vi phạm phải gửi thông báo
bằng văn bản cho bên vi phạm. Bên vi phạm phải hợp tác để giải quyết sự kiện vi
phạm hợp đồng;
4. Bồi thường thiệt hại
a) Bên có hành vi vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do hành
vi vi phạm gây ra cho bên bị vi phạm. Giá trị bồi thường bao gồm giá
trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây
ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm được hưởng nếu không có hành vi vi
phạm;
b) Bên bị vi phạm phải chứng minh tổn thất, mức độ tổn thất do hành vi vi
phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu
không có hành vi vi phạm.
5. Chấm dứt thực hiện hợp đồng
Trường hợp sự kiện vi phạm hợp đồng không giải quyết được theo Khoản 3 Điều
này, bên bị vi phạm có thể tiếp tục yêu cầu bên vi phạm khắc phục vi phạm hoặc
có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bằng cách gửi thông báo đến bên vi phạm. Sau
khi bên bị vi phạm lựa chọn chấm dứt thực hiện hợp đồng theo điều kiện của Hợp
đồng này, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, trừ các trường hợp
được nêu trong Điều 7 và bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm bồi thường thiệt hại. Giá trị bồi thường được
xác định như tại Khoản 4 Điều 8 này.
Điều 9. Giải quyết tranh chấp
1. Giải quyết tranh chấp bằng thương lượng
Trường hợp có tranh chấp xảy ra giữa các bên trong Hợp đồng này, thì bên
đưa ra tranh chấp phải thông báo cho bên kia bằng văn bản về nội dung tranh chấp
và các yêu cầu trong thời hiệu quy định. Các bên
sẽ thương lượng giải quyết tranh chấp trong vòng 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày
nhận được thông báo của bên đưa ra tranh chấp. Việc giải quyết tranh chấp liên
quan đến thanh toán tiền điện được thực hiện trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày
kể từ ngày có thông báo của bên yêu cầu.
Trường hợp không thể thống nhất được theo quy định trên, các bên có quyền
gửi văn bản đề nghị Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo hỗ trợ các bên giải
quyết vướng mắc.
Cơ chế giải quyết tranh chấp này không áp dụng với những tranh chấp không
phát sinh trực tiếp từ Hợp đồng này giữa một bên trong Hợp đồng với các bên thứ
ba.
2. Giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật
Trường hợp tranh chấp không thể giải quyết bằng biện pháp thương lượng theo
quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc một trong các bên không tuân thủ kết quả đàm
phán thì một hoặc các bên có thể yêu cầu giải quyết tranh chấp theo quy định
tại Thông tư số 40/2010/TT-BCT ngày 13 tháng 12 năm 2010 của Bộ Công Thương quy
định về trình tự, thủ tục giải quyết tranh
chấp trên thị trường điện lực hoặc quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 10. Ủy thác, chuyển nhượng và tái cơ cấu
1. Ủy thác và chuyển nhượng
Trong trường hợp một bên trong Hợp đồng này thực hiện ủy thác hoặc chuyển
nhượng hoặc bị phong tỏa tài sản đối với quyền và nghĩa vụ hợp đồng, việc thực hiện quy định về
quyền và nghĩa vụ trong Hợp đồng tiếp tục có hiệu lực đối với đại diện theo
pháp luật, đại diện theo ủy quyền của các bên.
Trong trường hợp Bên bán điện chuyển nhượng hoặc ủy thác việc thực hiện Hợp
đồng phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bên mua điện. Nêu phần ủy thác
của Bên bán điện có giá trị xấp xỉ giá trị các thiết bị có thể vận hành, giá
trị xây dựng, giá trị đất thì đó là việc ủy thác hợp lệ
theo Hợp đồng này.
Bên ủy thác hay chuyển nhượng phải thông báo ngay bằng văn bản tới bên kia
về việc ủy thác hay chuyển nhượng.
2. Tái cơ cấu
Trong trường hợp tái cơ cấu ngành điện ảnh hưởng tới các quyền hoặc nghĩa vụ của Bên bán điện hoặc Bên mua
điện trong Hợp đồng này, thì việc thực hiện Hợp
đồng sẽ được chuyển sang cho các đơn vị tiếp nhận. Bên mua điện có trách nhiệm xác nhận và bảo đảm bằng văn bản về việc các
đơn vị tiếp nhận thực hiện nghĩa vụ mua điện hoặc phân phối điện và các quyền
lợi và nghĩa vụ khác theo Hợp đồng này.
3. Lựa chọn tham gia thị trường điện
Bên bán điện có quyền lựa chọn tham gia thị trường điện phù hợp với các quy
định về thị trường điện cạnh tranh. Trong trường hợp này, Bên bán điện phải
thông báo bằng văn bản trước 120 (một trăm hai mươi) ngày cho Bên mua điện, Cục
Điều tiết diện lực và được đơn phương chấm dứt Hợp đồng sau khi đã hoàn thành
nghĩa vụ thông báo theo quy định.
Điều 11. Các thỏa thuận khác
1. Sửa đổi Hợp đồng
Các bên không tự ý sửa đổi, bổ sung Hợp đồng này trừ trường hợp có thỏa
thuận bằng văn bản. Việc sửa đổi, bổ sung Hợp đồng này được thực hiện theo quy
định của Thông tư số ……./2019/TT-BCT ngày …… tháng.... năm 2019 của Bộ Công Thương quy định về phát
triển dự án và Hợp đồng mua bán điện mẫu áp dụng cho các dự án điện gió.
2. Trách nhiệm hợp tác
Bên bán điện có nghĩa vụ thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan tới nhà máy điện.
Bên mua điện có trách nhiệm hợp tác với Bên bán
điện để cung cấp các tài liệu, văn bản, dữ liệu có liên quan để Bên mua điện
thực hiện thủ tục nhận giấy phép, sự phê chuẩn, sự cho phép và phê duyệt cần
thiết từ các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về địa điểm nhà máy, đầu tư, truyền
dẫn hoặc bán điện năng, sở hữu và vận hành nhà máy điện và thực hiện các hoạt
động cần thiết hợp lý khác để thực hiện thỏa
thuận của
các bên.
3. Luật áp dụng
Việc giải thích và thực hiện Hợp đồng này được thực hiện theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
4. Không thực hiện quyền
Không thực hiện quyền của mình theo Hợp đồng này tại bất kì thời điểm nào
sẽ không làm ảnh hưởng việc thực thi các quyền theo Hợp đồng về sau. Các bên
đồng ý rằng việc tuyên bố không thực hiện quyền của một bên đối với bất kỳ cam kết hoặc điều kiện nào theo Hợp đồng, hoặc bất kỳ sự
vi phạm hợp đồng, sẽ không được xem như là bên đó từ bỏ quyền tương tự về sau.
5. Tính độc lập của các nội
dung hợp đồng
Trường hợp có nội dung nào trong Hợp đồng này được cho là không phù hợp với
quy định của pháp luật hoặc vô hiệu theo phán quyết của tòa án, thì các nội
dung khác của Hợp đồng vẫn có hiệu lực, nếu phần còn
lại thể hiện đầy đủ nội dung mà không cần tới phần bị vô hiệu.
6. Thông báo
Bất kỳ thông báo, hóa đơn hoặc các trao đổi thông tin khác cần
thiết trong quá trình thực hiện Hợp đồng này phải nêu rõ ngày lập và sự liên
quan đến Hợp đồng. Các thông báo, hóa đơn hoặc trao đổi thông tin phải được lập
bằng văn bản và được chuyển bằng các dịch vụ bưu điện hoặc fax. Trường hợp gửi
bằng fax thì phải gửi bản gốc đến sau bằng dịch vụ bưu điện với bưu phí đã được
trả trước. Thông báo, hóa đơn hoặc các trao đổi thông tin phải
được gửi tới các địa chỉ sau:
a) Bên bán điện:
Tổng giám đốc,___________,______________, Việt Nam
b) Bên mua điện:__________,______________, Việt Nam
c) Trong các thông báo các bên có thể nêu rõ địa chỉ người gửi hoặc người
nhận khác theo hình thức quy định tại Khoản này.
d) Mỗi thông báo, hóa đơn hoặc các loại trao đổi thông tin khác được gửi
bằng thư, giao nhận và truyền tin theo các cách trên được xem là đã được giao
và nhận tại thời điểm chúng được giao tới địa chỉ người nhận hoặc tại thời điểm
bị từ chối nhận bởi bên nhận với địa chỉ nêu trên.
7. Bảo mật
Bên mua điện đồng ý bảo mật các
thông tin của nhà máy trong phụ lục Hợp đồng, trừ trường hợp các thông tin này
đã được Bên bán điện hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố trước đó.
8. Hợp đồng hoàn chỉnh
Hợp đồng này là thỏa thuận hoàn chỉnh cuối
cùng giữa các bên tham gia và thay thế các nội dung đã thảo luận, thông tin,
thư tín trao đổi trước khi ký kết liên quan tới Hợp đồng này.
Điều 12. Cam kết thực hiện
Hai bên cam kết thực hiện Hợp đồng này như sau:
1. Mỗi bên được thành lập hợp pháp để hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
2. Việc ký kết và thực hiện Hợp đồng này của mỗi bên được thực hiện đúng
theo điều kiện và nội dung của Giấy phép hoạt động điện lực do cơ quan có thẩm
quyền cấp và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Các bên không có hành vi pháp lý hoặc hành
chính ngăn cản hoặc làm ảnh hưởng bên kia thực hiện Hợp đồng này.
4. Việc ký kết và thực hiện của một bên trong Hợp đồng này không vi phạm
với bất kỳ điều khoản nào của Hợp đồng khác hoặc là một phần văn bản của một
Hợp đồng khác mà bên đó là một bên tham gia.
Hợp đồng này được lập thành 12 (mười hai) bản có Phụ lục kèm theo có giá
trị như nhau là một phần không thể tách rời của Hợp đồng này, mỗi bên giữ 05 (năm) bản, Bên mua điện có trách nhiệm gửi
01 (một) bản Hợp đồng mua bán điện tới Cục Điện lực
và Năng lượng tái tạo và 01 (một) bản tới Cục Điều tiết điện lực.
ĐẠI DIỆN BÊN BÁN ĐIỆN (Chức
danh) (Đóng
dấu và chữ ký) (Họ
tên đầy đủ) | ĐẠI DIỆN BÊN MUA ĐIỆN (Chức
danh) (Đóng
dấu và chữ ký) (Họ
tên đầy đủ) |
PHỤ LỤC A
THỎA THUẬN ĐẤU NỐI HỆ THỐNG
(Được áp dụng riêng lẻ cho từng dự án phụ thuộc vào đặc điểm kỹ thuật của
dự án, bao gồm sơ đồ một sợi của thiết bị đấu nối, liệt kê đặc điểm của hệ
thống đo đếm, điện áp và các yêu cầu đấu nối)
PHỤ LỤC B
THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN
Phần A. Các thông số chung
1. Tên nhà máy điện: ………………………………………………………………………………
2. Địa điểm nhà máy điện:
………………………………………………………………………..
3. Công suất định mức: ……………………………………………………………………………
4. Công suất bán cho Bên
mua điện: tối thiểu ………………….kW; tối đa ………………….
5. Công suất tự dùng của nhà máy điện: tối thiểu ……………..kW; tối đa ………………….
6. Điện năng sản xuất
hàng năm dự kiến: ....................................................................kWh
7. Ngày hoàn thành xây
dựng nhà máy điện: …………………………………………………..
8. Ngày vận hành thương
mại dự kiến của nhà máy điện: ……………………………………
9. Điện áp phát lên lưới
phân phối: …………………………………………………………….V
10. Điểm đấu nối vào lưới
phân phối: ……………………………………………………………
11. Điểm đặt thiết bị đo
đếm: ……………………………………………………………………..
Phần B. Thông số vận hành của công nghệ cụ thể
1. Công nghệ phát điện: ……………………………………………………………………………
2. Đặc tính vận hành
thiết kế: ……………………………………………………………………..
PHỤ LỤC C
HỆ THỐNG ĐO ĐẾM VÀ THU THẬP SỐ LIỆU
PHỤ LỤC D
YÊU CẦU TRƯỚC NGÀY VẬN HÀNH THƯƠNG MẠI
(Cam kết ngày vận hành thương mại, thỏa
thuận các thủ tục thực hiện các thử nghiệm ban đầu và đưa nhà máy vào vận hành
thương mại....)
PHỤ LỤC E
TIỀN ĐIỆN THANH TOÁN
Hàng tháng Bên mua điện thanh toán cho Bên bán điện toàn bộ lượng điện năng
mua bán trong tháng theo giá điện quy định tại khoản 2 Điều 2 theo công thức
sau:
Q = k*F*Ag*(1+t)
Trong đó:
- Q là tổng tiền điện thanh toán của Bên mua điện cho Bên bán điện (đồng);
- F là tỷ giá áp dụng là tỷ giá trung tâm của Đồng Việt Nam với Đô la Mỹ do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày Bên bán xuất hóa đơn thanh toán
(đồng/USD).
- t là thuế suất thuế giá trị gia
tăng (%).
- k là 0,085 (đối với dự án điện gió trong đất liền) hoặc 0,098 (đối với dự
án điện gió trên biển), là hệ số điều chỉnh giá mua điện theo biến động của tỷ
giá đồng/USD tương ứng 8,5 UScents/kWh hoặc 9,8 UScents/kWh theo quy định tại
Quyết định số 37/2011/QĐ-TTg ngày 29 tháng 6 năm 2011 về cơ chế hỗ trợ phát
triển các dự án điện gió tại Việt Nam và Quyết định số 39/2018/QĐ-TTg ngày 10
tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quyết định số 37/2011/QĐ-TTg.
- Ag là điện năng mua bán hàng tháng (kWh), trong đó, trường hợp
nhà máy điện không có tua bin chạy thử nghiệm thu, điện năng mua bán hàng tháng
được xác định là sản lượng điện năng giao lên lưới tại điểm giao nhận trong
tháng thanh toán. Trường hợp nhà máy điện có tua bin chạy thử nghiệm thì điện
năng mua bán hàng tháng được xác định như sau:
Ag = AG- ATN
+ AG: Sản lượng điện năng thực giao lên lưới tại điểm giao nhận
điện trong tháng thanh toán.
+ ATN: Sản lượng điện năng chạy thử của các tua bin trong tháng
thanh toán, được xác định như sau:
ATN = Pdm x C x Th x G
+ Pdm: Công suất định mức của 01 tua bin.
+ C: Số tuabin chạy thử nghiệm trong tháng.
+ Th: Số giờ chạy thử nghiệm trong tháng của 01 tuabin.
+ G: Hệ số công suất tua bin trong tháng thanh toán, được tính trên cơ sở
bình quân của toàn bộ các tua bin có phát điện thử nghiệm trong tháng.
PHỤ LỤC G
CÁC THỎA THUẬN KHÁC