Thông báo 206/TB-VPCP Kết luận của Thủ Tướng Chính Phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo Tỉnh Bắc Giang
206/TB-VPCP
Thông báo
Không xác định
15-06-2020
15-06-2020
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 206/TB-VPCP | Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2020 |
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ NGUYỄN XUÂN PHÚC TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH BẮC
GIANG
Ngày 06 tháng 6 năm 2020, tại thành phố
Bắc Giang, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã làm việc với Ban Thường vụ
Tỉnh ủy Bắc Giang về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2015 - 2020 và một số đề xuất, kiến nghị. Cùng dự buổi
làm việc có Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Mai Tiến Dũng, Bộ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
Trần Hồng Hà, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nguyễn Xuân Cường,
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Nguyễn Mạnh Hùng và đại diện lãnh đạo
các Bộ: Tài chính, Công Thương, Giao thông vận tải.
Sau khi nghe báo cáo của đồng chí Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, phát biểu của lãnh đạo các Bộ, Thủ tướng Chính
phủ kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Thay mặt Chính phủ, Thủ tướng đánh giá cao
và biểu dương nỗ lực của các cấp ủy Đảng, chính quyền, quân và nhân dân tỉnh
Bắc Giang đã thực hiện xuất sắc “mục tiêu kép”: vừa quyết liệt, chủ động, với
nhiều cách làm hay, sáng tạo trong phòng, chống dịch COVID-19; vừa nỗ lực phát
triển kinh tế - xã hội, trở thành một trong những địa phương có tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao.
Từ một tỉnh khó khăn, đến nay quy mô kinh
tế của Bắc Giang đứng thứ 16/63 tỉnh, thành phố. Tăng trưởng kinh tế năm 2019
đạt 16,2% và dự kiến bình quân giai đoạn 2016 - 2020 ước đạt 14,6%; GRDP bình
quân/người được rút ngắn so với cả nước (dự kiến đến hết năm 2020, đạt 3.000
USD, bằng bình quân chung cả nước); cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh theo hướng
phát triển công nghiệp. Thu ngân sách tăng bình quân 18,3% (năm 2019 đạt mức
cao nhất trên 12 nghìn tỷ đồng). Thu hút đầu tư tăng mạnh, từ năm 2016 đến nay,
đã thu hút được trên 5,8 tỷ USD vốn đầu tư quy đổi, gấp 3,5 lần cả giai đoạn
2011 - 2015 (riêng vốn FDI đạt 3,8 tỷ USD, gấp 4,3 lần). Chỉ số hiệu quả quản
trị hành chính công cấp tỉnh (PAPI) năm 2019 xếp thứ 4/63 tỉnh, thành phố,
thuộc nhóm dẫn đầu cả nước.
Lĩnh vực nông nghiệp tiếp tục phát triển
toàn diện; Tỉnh đã hình thành một số vùng sản xuất tập trung, quy mô lớn với
hàng trăm mô hình sản xuất ứng dụng công nghệ cao, nhiều sản phẩm nông sản chủ
lực, đặc trưng. Đặc biệt, Tỉnh duy trì vùng trồng cây ăn quả Lục Ngạn là một
trong những vùng có quy mô lớn nhất cả nước; sở hữu tổng đàn lợn lớn thứ 4
(trên 1,25 triệu con) và đàn gà đứng thứ 3 toàn quốc (15,7 triệu con). Diện mạo
đô thị, nông thôn khang trang, hết năm 2020, toàn tỉnh có 124/184 xã đạt chuẩn
nông thôn mới, chiếm 67,5% tổng số xã trong tỉnh; có 03 huyện Việt Yên, Lạng
Giang và Tân Yên đạt chuẩn huyện nông thôn mới trước kế hoạch. Ngành du lịch
phát triển đúng hướng, gắn với lợi thế của địa phương; lượng khách du lịch đến
tỉnh tăng mạnh (năm 2019 là năm cao nhất, đón khoảng 2 triệu khách, vượt mục
tiêu đề ra).
Trong những tháng đầu năm 2020, mặc dù ảnh
hưởng nặng nề bởi tác động của dịch Covid-19 nhưng nhờ triển khai đồng bộ, toàn
diện và hiệu quả các giải pháp, kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn đạt được kết quả
tích cực. Tốc độ tăng trưởng đạt 7,4% trong quý I năm 2020 (cao hơn nhiều tỉnh,
thành). Sản xuất công nghiệp đã tăng trưởng trở lại, đạt hơn 92,5 nghìn tỷ
đồng, tăng 10% so với cùng kỳ và đạt 33,6% kế hoạch. Sản xuất nông nghiệp bảo
đảm tiến độ, phong trào xây dựng nông thôn mới tiếp tục được đẩy mạnh. Tổng thu
nội địa 5 tháng vẫn đạt hơn 3,54 nghìn tỷ đồng (chỉ giảm 5% so với cùng kỳ),
đạt 40% dự toán; Giải ngân vốn đầu tư đạt 27,4% kế hoạch (cao hơn mức của cả
nước). Thu hút đầu tư 5 tháng được hơn 625 triệu USD, tăng 30% và có 389 doanh
nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký hơn 3,6 nghìn tỷ đồng. Các lĩnh vực
giáo dục - đào tạo, văn hóa thể thao được quan tâm đẩy mạnh; đời sống nhân dân
và các vấn đề lao động, việc làm được giải quyết kịp thời. Tỉnh đã tập trung
thực hiện quyết liệt các chỉ đạo của Đảng, Chính phủ về phòng chống dịch Covid-19;
cho đến nay chưa để phát sinh trường hợp lây nhiễm trong cộng đồng. Công tác
xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị của tỉnh được thực hiện hiệu quả.
Làm tốt công tác chuẩn bị và tiến hành đại hội Đảng từ cơ sở. Quốc phòng, an
ninh, trật tự xã hội được giữ vững, đấu tranh phòng chống tội phạm được triển
khai quyết liệt. Quan hệ đối ngoại được tăng cường, tích cực mở rộng hợp tác
phát triển du lịch và xúc tiến đầu tư.
Mặc dù đã đạt được nhiều thành tích rất
đáng trân trọng, ấn tượng nhưng Bắc Giang cần nỗ lực, phấn đấu làm tốt hơn,
hiệu quả hơn để nhanh chóng khắc phục một số tồn tại: tăng trưởng kinh tế đạt
khá cao nhưng chưa bền vững và phụ thuộc nhiều vào đầu tư trực tiếp nước ngoài;
các ngành du lịch, dịch vụ, công nghiệp chế biến, chế tạo chưa phát huy hết
tiềm năng, lợi thế. Hạ tầng kinh tế - xã hội dù đã có cải thiện đáng kể, song
nhìn chung vẫn còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu, nhất là hạ tầng giao thông,
hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, chế biến nông sản, dịch vụ. Sản xuất nông
nghiệp quy mô còn nhỏ, chưa có nhiều mô hình tổ chức sản xuất tạo chuỗi liên
kết giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ. Thu ngân sách đạt khá nhưng đến nay
vẫn chưa tự cân đối được chi thường xuyên và phải nhận hỗ trợ từ Trung ương.
Đào tạo nghề chưa đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường lao động; nguồn nhân lực
chất lượng cao còn thiếu, chưa đạt yêu cầu trong bối cảnh cách mạng công nghiệp
lần thứ tư. Năng lực, phẩm chất, ý thức kỷ luật của một bộ phận cán bộ, công
chức, viên chức chưa đáp ứng yêu cầu. Xây dựng chính quyền điện tử, cải cách
thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực còn hạn chế.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRONG THỜI GIAN
TỚI
Cơ bản thống nhất với mục tiêu tổng thể
đặt ra trong giai đoạn 2021 - 2030 của tỉnh Bắc Giang, đồng thời đề nghị Tỉnh
lưu ý tập trung thực hiện một số nội dung nhiệm vụ trong thời gian tới, như
sau:
1. Tập trung cùng cả nước thực hiện thành
công “mục tiêu kép”, vừa đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, vừa phòng, chống
hiệu quả bệnh dịch Covid-19, trong đó tổ chức tốt các hoạt động kết nối cung cầu
hàng hóa, tiêu thụ sản phẩm; tiếp tục triển khai hiệu quả các cơ chế, chính
sách hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh và an sinh xã hội cho các đối tượng
bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Phấn đấu hoàn thành ở mức cao nhất các chỉ tiêu
kế hoạch kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2020 của Tỉnh.
2. Phát huy tối đa các tiềm năng, lợi thế
của địa phương để lựa chọn và xác định mô hình tăng trưởng phù hợp, chuyển dịch
từ phát triển theo chiều rộng sang chiều sâu và có tầm nhìn dài hạn. Xây dựng
môi trường thuận lợi cho đầu tư và kinh doanh, xây dựng các cơ chế hỗ trợ,
khuyến khích đầu tư, nhất là hạ tầng kỹ thuật, cải cách thủ tục hành chính. Chủ
động chuẩn bị tốt điều kiện về đất đai, mặt bằng với hạ tầng đồng bộ để thu hút
các dự án đầu tư lớn, có tiềm năng.
3. Phát triển nhanh công nghiệp, xây dựng.
Lấy công nghiệp làm trụ cột động lực chính thúc đẩy tăng trưởng, dịch chuyển cơ
cấu kinh tế và phát triển các lĩnh vực khác. Phát huy lợi thế về nguồn nhân lực
lao động dồi dào, đang trong thời kỳ cơ cấu dân số vàng; có cơ chế chính sách
tăng cường bồi dưỡng, đào tạo dạy nghề, năng lực quản trị để kịp thời đáp ứng
nhu cầu của các dự án đầu tư có hàm lượng công nghệ cao, nắm bắt cơ hội chuyển
dịch đầu tư từ nước ngoài sang Việt Nam.
4. Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng
hiện đại, bền vững; phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ,
nông nghiệp sạch. Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới, phát triển toàn diện nông
thôn. Rà soát, bổ sung, xây dựng các quy hoạch, kế hoạch chiến lược phát triển
nông nghiệp tích hợp trong Quy hoạch tỉnh, bảo đảm sự đồng bộ, nhất quán giữa
bố trí dân cư nông thôn và quy hoạch phát triển công nghiệp, dịch vụ và đô thị.
Tập trung phát triển nhóm sản phẩm chủ lực và sản phẩm đặc trưng của tỉnh. Thực
hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
5. Phát triển đa dạng, linh hoạt các ngành
dịch vụ chất lượng cao cả ở khu vực thành thị và nông thôn. Xây dựng cơ chế,
chính sách khuyến khích, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế, nhất là doanh
nghiệp tham gia cung cấp, kinh doanh dịch vụ. Tiến hành quy hoạch và tạo điều
kiện thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng thương mại, du lịch, vận tải, kho bãi, tài
chính, ngân hàng, viễn thông đồng bộ, hiện đại. Mở rộng và nâng cao chất lượng
các dịch vụ hỗ trợ quá trình phát triển gồm tài chính, ngân hàng, khoa học công
nghệ, bưu chính, viễn thông, giáo dục đào tạo, y tế, bảo hiểm...
6. Quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng
tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả và bền vững tài nguyên trên địa bàn. Thực hiện
tốt công tác bảo vệ môi trường, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, góp
phần phát triển bền vững; bảo đảm sự hài hòa giữa môi trường tự nhiên với môi
trường xã hội ở các khu công nghiệp, đô thị, dân cư.
7. Xây dựng các đô thị theo hướng đồng bộ,
hiện đại, làm trung tâm dẫn dắt sự phát triển của các tiểu vùng. Đẩy mạnh và
nâng cao chất lượng công tác quy hoạch phát triển đô thị. Nâng cao chất lượng
quy hoạch xây dựng, đổi mới phương pháp quản lý phát triển đô thị. Xây dựng các
cơ chế để huy động các nguồn lực cho phát triển hạ tầng đô thị; đặc biệt chú
trọng đầu tư phát triển nhà ở và các thiết chế văn hóa cho công nhân tại các
khu công nghiệp.
8. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính,
xây dựng chính quyền điện tử, hạ tầng kinh tế số; thực hiện quyết liệt hơn nữa
cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh cho người dân và doanh nghiệp. Tập
trung đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng, trọng tâm là
hạ tầng giao thông, hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, điện, nước... tạo điều
kiện thuận lợi để thu hút đầu tư.
9. Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi theo hướng bền vững; gắn phát triển kinh tế
với giải quyết tốt các vấn đề xã hội và xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở
vững mạnh. Ưu tiên nguồn lực từ ngân sách đầu tư cho vùng dân tộc thiểu số và
miền núi gắn với đẩy mạnh xã hội hóa. Có chính sách để phát triển nhanh và bền
vững vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, trọng tâm là chính sách giảm
nghèo, khuyến khích đồng bào dân tộc vươn lên làm giàu, giảm tỷ lệ hộ nghèo.
10. Tập trung chuẩn bị và tổ chức thành
công Đại hội Đảng bộ tỉnh, tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII đi đôi
với tiếp tục làm tốt nhiệm vụ xây dựng Đảng.
III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH
1. Về đề nghị phê duyệt bổ sung Khu công
nghiệp - đô thị - dịch vụ Yên Sơn - Bắc Lũng (diện tích 662ha) và Khu công
nghiệp- đô thị - dịch vụ Yên Lư (diện tích 718ha) vào Quy hoạch tổng thể phát
triển các khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2020; đồng thời phê duyệt điều chỉnh
tăng chỉ tiêu đất công nghiệp và chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa
- Đồng ý về nguyên tắc việc bổ sung quy
hoạch 02 khu công nghiệp của tỉnh Bắc Giang để sớm triển khai thực hiện đầu tư,
tranh thủ thời cơ, thu hút các dự án đầu tư nước ngoài lớn chuyển dịch vào Việt
Nam.
- Giao Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các địa phương khẩn trương thống nhất phương án điều chỉnh
chỉ tiêu sử dụng đất cấp quốc gia đã được phân bổ để kịp thời đáp ứng yêu cầu,
điều kiện triển khai dự án đầu tư nhằm tranh thủ, tận dụng cơ hội phát triển
kinh tế của các địa phương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 30 tháng 6
năm 2020.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương chủ
trì thẩm định Đề án bổ sung quy hoạch 02 khu công nghiệp nêu trên theo quy định
của Nghị định số 82/2018/NĐ-CP về quản lý Khu kinh tế, Khu công nghiệp và các
quy định pháp luật khác có liên quan, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 6
năm 2020.
2. Về bổ sung vào Quy hoạch phát triển
điện lực quốc gia (gồm xây dựng đường dây 220kV và trạm biến áp 220kV Yên
Dũng):
Đồng ý về nguyên tắc. Giao Bộ Công Thương
khẩn trương xử lý kiến nghị nêu trên của tỉnh Bắc Giang trong tháng 6 tháng
2020; trường hợp cần thiết điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia để
phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội địa phương, sớm báo cáo Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định theo quy định.
3. Về phê duyệt chủ trương đầu tư 02 dự án
sân golf Việt Yên và dự án sân golf và nghỉ dưỡng Bắc Giang:
Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương
thực hiện ý kiến chỉ đạo tại văn bản số 4318/VPCP ngày 31 tháng 5 năm 2020 để
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trước ngày 15 tháng 6 năm 2020.
4. Về quy hoạch tỉnh Bắc Giang là vùng cây
ăn quả trọng điểm Quốc gia:
Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công Thương hỗ trợ Tỉnh
trong quá trình triển khai tái cơ cấu nông nghiệp, thúc đẩy phát triển sản xuất
hàng hóa quy mô lớn theo hướng hiện đại, hiệu quả cao, phát huy tiềm năng, lợi
thế phát triển vùng cây ăn quả của Tỉnh.
5. Về bố trí vốn đầu tư xây dựng cải tạo,
nâng cấp tuyến Quốc lộ 31, Quốc lộ 37 đoạn qua địa bàn tỉnh Bắc Giang; xây dựng
cầu đường bộ Cẩm Lý:
Trước mắt, Bộ Giao thông vận tải sử dụng
nguồn vốn bảo trì đường bộ để cải tạo, sửa chữa ngay một số đoạn tuyến đã xuống
cấp trên Quốc lộ 31 qua tỉnh Bắc Giang, xong trong quý III năm 2020.
Giao Bộ Giao thông Vận tải căn cứ nguyên
tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021
- 2025 sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổng mức vốn kế hoạch trung
hạn giai đoạn 2021 - 2025 được giao để cân đối, ưu tiên bố trí vốn đầu tư đối
với các quốc lộ 31, 37 và cầu đường bộ Cẩm Lý, báo cáo cấp có thẩm quyền theo
quy định.
6. Về đề nghị sớm ban hành Nghị định về cơ
chế phối hợp giữa các tỉnh, thành phố trong Vùng Thủ đô; đồng thời cân đối bố
trí vốn cho tỉnh Bắc Giang để triển khai dự án đường vành đai V - Thủ đô Hà Nội
đoạn qua địa bàn tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn 2021 - 2025.
Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương
trình Chính phủ xem xét, ban hành Nghị định về cơ chế phối hợp giữa các tỉnh,
thành phố trong Vùng Thủ đô để làm cơ sở cho các địa phương triển khai các công
trình hạ tầng kinh tế - xã hội trọng điểm của Vùng Thủ đô; đồng thời, chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu tạo điều kiện hỗ trợ cho tỉnh Bắc Giang tiếp
cận với nguồn vốn vay ODA hoặc các nguồn vốn phù hợp khác để thực hiện đầu tư
tuyến đường vành đai V Thủ đô Hà Nội đoạn qua địa bàn tỉnh Bắc Giang trong giai
đoạn 2021 - 2025.
7. Về bố trí vốn sớm đầu tư mở rộng cầu
Xương Giang và cầu Như Nguyệt trên tuyến cao tốc Hà Nội - Bắc Giang
Đồng ý về nguyên tắc. Giao Bộ Giao thông
vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan
khẩn trương nghiên cứu, đề xuất nguồn vốn và hình thức đầu tư mở rộng 02 cầu
nêu trên nhằm phát huy tối đa hiệu quả tuyến đường cao tốc Hà Nội - Bắc Giang -
Lạng Sơn, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
8. Về đấu nối Trạm dừng nghỉ Song Khê vào
Quốc lộ 1: Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của Bộ Bộ
Giao thông vận tải để thống nhất phương án xử lý đấu nối phù hợp.
9. Về phê duyệt điều kiện khoản vay của
Hợp đồng mua bán điện Dự án Nhà máy nhiệt điện An Khánh - Bắc Giang
Giao Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với
Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, các cơ quan
có liên quan và chủ đầu tư Dự án khẩn trương xử lý xong trong tháng 6 năm 2020
trên tinh thần kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ, sớm đưa
vào vận hành Nhà máy nhiệt điện An Khánh - Bắc Giang bổ sung nguồn điện cho đất
nước trong điều kiện cung cấp điện dự kiến gặp rất nhiều khó khăn trong giai
đoạn tới đảm bảo môi trường an toàn cho nguồn điện và giá điện hợp lý, cạnh
tranh; trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét.
Văn phòng Chính phủ thông báo để Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Giang và các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |