QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CÔNG TÁC ĐẶC BIỆT CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO
DOANH NGHIỆP VÀ NGƯỜI DÂN BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI ĐẠI DỊCH COVID-19
(Kèm theo Quyết định số 86/QĐ-TCT ngày 01 tháng 9 năm 2021 của Tổ công tác đặc biệt của Thủ tướng Chính phủ về tháo gỡ khó
khăn cho doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, trách
nhiệm, chế độ làm việc; cơ chế điều hành, chế độ báo cáo và điều kiện đảm bảo hoạt động của Tổ công tác đặc
biệt của Thủ tướng Chính phủ về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 (sau đây gọi tắt là
tổ công tác).
2. Quy chế này áp dụng đối với Tổ công
tác, các thành viên Tổ công tác, Nhóm giúp việc và các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc chính phủ, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Nguyên
tắc và phương thức hoạt động của Tổ công tác
1. Tổ công tác làm việc theo nguyên tắc
quy định tại Điều 5 Quyết định số 1447/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8
năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ thành lập Tổ công tác đặc biệt của Thủ
tướng Chính phủ về tháo gỡ khó
khăn cho doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 (sau đây gọi là Quyết định số
1447/QĐ-TTg) và Quy chế này.
2. Hoạt động của Tổ công tác được thực hiện
thông qua cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản của các thành viên Tổ công tác, thành viên Nhóm giúp việc. Ý kiến
tham gia của các thành viên Tổ công tác là ý kiến chính thức của cơ quan nơi thành viên Tổ công tác làm việc.
3. Các thành viên Tổ công tác cử cán bộ
đại diện thuộc cơ quan mình tham
gia Nhóm giúp việc và làm đầu mái phối hợp với Nhóm giúp việc để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Tổ
công tác.
ChươngII
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TỔ CÔNG TÁC
Điều 3. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Tổ trưởng Tổ công tác
1. Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính
phủ về hoạt động của Tổ công tác; báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện nhiệm vụ của Tổ công
tác.
2. Quyết định việc bổ sung, thay đổi thành viên Tổ công tác;
phân công nhiệm vụ cho các thành viên Tổ công tác.
3. Phê duyệt và chỉ đạo tổ chức thực hiện
kế hoạch hoạt động của Tổ
công tác.
4. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ của Tổ công tác; phân công nhiệm vụ cho Tổ phó thường trực, Tổ phó và các thành viên Tổ công tác.
5. Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của
Tổ công tác, chỉ đạo chuẩn bị nội dung, các vấn đề đưa ra thảo luận ở Tổ công tác.
6. Ủy quyền cho Tổ phó thường trực chỉ đạo, điều hành hoạt động của Tổ công tác, giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của
Tổ trưởng khi cần thiết.
Điều 4. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Tổ phó thường trực Tổ công tác
1. Thực hiện và chịu trách nhiệm về các
nhiệm vụ được Tổ trưởng Tổ công tác phân công.
2. Giúp Tổ trưởng Tổ công tác chỉ đạo, điều hành chung các hoạt động
của Tổ công tác.
3. Chủ động giải quyết các vấn đề được phân công; báo cáo Tổ trưởng quyết định hoặc xin ý kiến chỉ đạo đối với
những vấn đề quan trọng, vượt thẩm quyền.
4. Thiết lập và công bố đường dây nóng,
hòm thư điện tử, trang thông tin tiếp nhận phản ánh kiến nghị của doanh nghiệp và
người dân bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19.
5. Ký thay Tổ trưởng Tổ công tác các văn
bản, kết luận khi được Tổ trưởng
phân công hoặc ủy quyền.
6. Định kỳ trước ngày 30 hằng tháng hoặc
trong trường hợp cần thiết, trên cơ sở tổng hợp báo cáo của các thành viên Tổ công tác, Tổ phó thường trực báo cáo Tổ trưởng Tổ công tác về kết quả, tiến độ, hướng xử lý nhằm kịp thời giải quyết,
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
của doanh nghiệp và người dân.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân
công, ủy quyền của Tổ trưởng
Tổ công tác.
Điều 5. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Tổ phó Tổ công tác
1. Giúp Tổ trưởng chỉ đạo, điều hành các công việc của Tổ
công tác trong phạm vi quản lý nhà
nước của bộ, ngành, cơ quan mình và theo kế hoạch, nhiệm vụ được Tổ trưởng Tổ công tác phân công hoặc ủy quyền.
2. Chủ động giải quyết các vấn đề được
phân công, xin ý kiến chỉ đạo của Tổ trưởng đối với những vấn
đề quan trọng, vượt thẩm quyền.
3. Định kỳ trước ngày 20 hàng tháng hoặc
trong trường hợp cần thiết, gửi báo cáo tới Tổ phó thường trực về kết quả, tiến độ xử lý các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền
hoặc được giao nhằm kịp thời
giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp và người dân.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được
phân công.
Điều 6. Nhiệm vụ,
quyền hạn của thành viên Tổ công tác
1. Thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Tổ
trưởng Tổ công tác; nghiên cứu, đóng góp ý kiến chuyên môn, xử lý các kiến nghị
của doanh nghiệp và người dân bị ảnh
hưởng bởi đại dịch COVID-19 trong quá trình thực hiện hoạt động của Tổ công tác
và chịu trách nhiệm về việc
triển khai nhiệm vụ được phân công trong phạm vi quản lý nhà nước của bộ,
ngành, cơ quan mình.
2. Định kỳ trước ngày 20 hằng tháng hoặc trong trường hợp cần thiết, báo
cáo Tổ phó thường trực về kết quả, tiến độ xử lý các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền
hoặc được giao nhằm kịp thời giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh
nghiệp và người dân.
3. Tham gia đầy đủ các cuộc họp của Tổ
công tác, trong trường hợp vắng mặt
thì có trách nhiệm góp ý kiến bằng văn bản hoặc ủy quyền cho người đi họp thay phát biểu ý kiến chính thức
của thành viên Tổ công tác.
4. Làm đầu mối phối hợp giữa Tổ công tác với bộ, cơ quan đã cử thành viên
đó tham gia Tổ công tác.
5. Đề xuất các hoạt động của Tổ công tác khi cần thiết.
Điều 7. Nhiệm vụ
của Nhóm giúp việc Tổ công tác
1. Nhóm giúp việc tham mưu phân công nhiệm
vụ cho các thành viên Tổ công
tác; chuẩn bị tài liệu phục vụ hoạt động thuộc trách nhiệm của Tổ công tác; xây
dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của Tổ công tác; chuẩn bị nội dung các phiên họp và các hoạt
động khác của Tổ công tác
theo phân công của lãnh đạo Tổ
công tác; xây dựng kế hoạch kiểm tra
thực hiện nhiệm vụ Tổ công
tác.
2. Thành viên Nhóm giúp việc Tổ công tác
thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều 6 Quyết định
số 1447/QĐ-TTg và có trách nhiệm giúp thành viên Tổ công tác là đại diện lãnh đạo các bộ, cơ quan mình thực
hiện nhiệm vụ được giao.
3. Nhóm giúp việc và thành viên Nhóm giúp việc thực hiện
các nhiệm vụ khác khi được lãnh đạo Tổ công tác phân công.
Chương III
CHẾ ĐỘ HỌP VÀ THÔNG TIN, BÁO
CÁO CỦA TỔ CÔNG TÁC
Điều 8. Chế độ họp
1. Tổ công tác tổ chức họp để xem xét và
quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình; đánh giá kết quả
hoạt động và giải quyết các
vướng mắc phát sinh trong triển khai các hoạt động của Tổ công tác.
Tùy theo tính chất, nội dung cuộc họp, Tổ
trưởng Tổ công tác quyết định
mời các thành viên Tổ công
tác có liên quan và đại diện các cơ quan, tổ chức, hiệp hội, cá nhân khác tham
dự cuộc họp của Tổ công tác.
Trường hợp không tổ chức họp, thành viên Tổ
công tác có ý kiến bằng văn
bản về những vấn đề thuộc
nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Thành viên Tổ công tác có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc
họp của Tổ công tác và chuẩn bị nội dung báo cáo công việc được phân công. Trường
hợp vắng mặt, thành viên Tổ công tác
có trách nhiệm báo cáo Tổ trưởng hoặc Tổ phó thường trực và cử người có trách
nhiệm dự họp thay.
2. Nhóm giúp việc đề xuất cụ thể về thời
gian tổ chức và nội dung các phiên họp của Tổ công tác phù hợp với Kế hoạch
hoạt động của Tổ công tác,
báo cáo Tổ trưởng Tổ công tác
xem xét, quyết định; chuẩn bị nội dung, chương trình, tài liệu các cuộc họp của
Tổ công tác.
3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để đáp ứng tính kịp thời trong
điều hành của Tổ công tác.
Các bộ, ngành, địa phương liên quan chủ động chuẩn bị các điều kiện về kỹ
thuật, vật chất phục vụ các cuộc họp trực tuyến khi cần thiết.
Điều 9. Chế độ
thông tin, báo cáo
1. Định kỳ ngày 30 hàng tháng hoặc trong trường hợp cần thiết, Tổ công tác báo cáo
Thủ tướng Chính phủ tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Tổ công tác được đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ, các cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan đến việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Các Tổ phó Tổ công tác, thành viên Tổ
công tác trước ngày 20 hằng tháng gửi báo cáo kết quả, tiến độ xử lý
các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền hoặc được giao đến Tổ phó
thường trực Tổ công tác.
Trước ngày 30 hằng tháng Tổ
phó thường trực Tổ công tác tổng hợp, báo cáo Tổ trưởng Tổ công tác.
4. Mọi thông tin, phát ngôn và công
tác truyền thông, báo chí về các nội dung trao đổi của Tổ công tác chỉ
được thực hiện sau khi có ý kiến chấp thuận của Tổ trưởng hoặc
Tổ phó thường trực.
Chương IV
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CÔNG TÁC
Điều 10. Kinh phí
hoạt động của Tổ công tác
Kinh phí hoạt động của Tổ công tác thực
hiện theo quy định tại Điều 7 Quyết định số 1447/QĐ-TTg.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Các thành viên Tổ công tác, Nhóm giúp việc và các cơ quan, đơn vị có liên quan,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện Quy chế
này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các thành viên
Tổ công tác, Nhóm giúp việc báo cáo Tổ trưởng Tổ công tác xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp.