Quyết định 816/QĐ-BXD Ban hành kế hoạch hành động của bộ xây dựng thực hiện nghị quyết SỐ 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của chính phủ và chỉ thị số 11/CT-TTG ngày 04/3/2020 của Thủ Tướng Chính Phủ
18-06-2020
18-06-2020
- Trang chủ
- Văn bản
- 816/QĐ-BXD
- TẢI VỀ
- THUỘC TÍNH
Bộ Xây dựng Số: 816/QĐ-BXD |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 18 tháng 06 năm 2020 |
Quyết định
BAN HÀNH KẾ
HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ XÂY DỰNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 84/NQ-CP NGÀY 29/5/2020
CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHỈ THỊ SỐ 11/CT-TTG NGÀY 04/3/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
BỘ TRƯỞNG
BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 81/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày
29/5/2020 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh,
thúc đẩy giải ngân vốn
đầu tư công và bảo đảm
trật tự, an toàn xã hội trong bối cảnh đại
dịch Covid-19;
Căn cứ Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 04/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách
tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội, ứng phó
với dịch Covid-19;
Theo đề nghị của Vụ trưởng các Vụ: Kế hoạch - Tài chính, Pháp chế.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động của Bộ Xây dựng triển khai thực hiện Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19 và Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 04/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội, ứng phó với dịch Covid-19
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ KH&ĐT;
- Các đ/c Thứ trưởng;
- Lưu VT, Vụ KHTC.
BỘ TRƯỞNG
Phạm Hồng Hà
Phạm Hồng Hà
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ XÂY DỰNG
THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT SỐ 84/NQ-CP NGÀY 29/5/2020 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHỈ THỊ SỐ 11/CT-TTG
NGÀY 04/3/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 816/QĐ-BXD ngày 18/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
Thực hiện Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ về
các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc
đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh
đại dịch Covid-19 (Nghị quyết số 84/NQ-CP) và Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày
04/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ
khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội, ứng phó với dịch
Covid-19 (Chỉ thị số 11/CT-TTg),
Bộ Xây dựng ban hành Kế hoạch
hành động với những nội dung
chủ yếu như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Thực hiện nghiêm túc, kịp thời, hiệu
quả các nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 84/NQ-CP và Chỉ thị số 11/CT-TTg.
2. Xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm,
giải pháp chủ yếu gắn với chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ nhằm nỗ lực phấn đấu thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội năm 2020 đề ra theo Kết luận của Trung ương và các Nghị quyết của Quốc
hội, Chính phủ. Khẩn trương rà soát; tham mưu, ban hành và ban hành sửa đổi, bổ
sung ngay các văn bản pháp luật khắc phục chồng chéo, thúc đẩy cải cách, đổi
mới, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, chuẩn bị các điều kiện thu hút các
nguồn lực đầu tư cho phát triển. Đẩy mạnh giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công.
Thực hiện ngay các nhiệm vụ, giải pháp thuộc thẩm quyền; kịp thời báo cáo các
cấp những vấn đề vượt thẩm quyền để khai thông nguồn lực cho sản xuất kinh
doanh và thúc đẩy đầu tư.
3. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu; tạo sự chuyển
biến rõ rệt về nhận thức, hành động của Lãnh đạo và cán bộ, công chức, viên
chức của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Xây dựng để thực hiện có hiệu quả các nội
dung của Nghị quyết số 84/NQ-CP và Chỉ thị 11/CT-TTg và Kế hoạch hành động này. Động viên, khen
thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân có sáng kiến, nâng cao hiệu quả làm việc.
Xử lý nghiêm các đơn vị, cá nhân, cán bộ, công chức, viên chức yếu kém về năng
lực, trình độ, suy thoái về đạo đức nghề nghiệp, gây nhũng nhiễu, thao túng,
phiền hà khi thực thi công vụ, vi phạm quy định của pháp luật. Khắc phục triệt
để tình trạng trì trệ, vô cảm, thờ ơ, thụ động, ỷ lại, thiếu trách nhiệm trong
thực thi công vụ.
II. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu; nêu cao tinh thần, trách
nhiệm, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ; hoàn thành
nhiệm vụ được giao đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ.
1.1. Chủ động rà soát, đánh giá, phân loại
các cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ; thực hiện tốt việc
phòng, chống, tham nhũng, suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, gây khó khăn,
nhũng nhiễu trong thực thi công vụ, vi phạm quy định của pháp luật, quy chế làm
việc của Bộ Xây dựng và của cơ quan, đơn vị để có các giải pháp xử lý phù hợp
theo quy định. Kịp thời động viên, khen thưởng các đơn vị, cá nhân làm việc
hiệu quả, có sáng kiến trong xử lý công việc.
- Thực hiện: Các đơn vị thuộc Bộ, Vụ Tổ
chức cán bộ.
- Thời gian thực hiện: Thực hiện ngay
trong tháng 6 và cả năm 2020.
1.2. Thực hiện đúng, đầy đủ quyền hạn,
trách nhiệm và chỉ đạo thực hiện nghiêm nguyên tắc, quy định, quy chế, quy
trình về quản lý cán bộ, công chức, viên chức. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ
sung quy chế làm việc, quy trình công tác nội bộ; thực hiện nghiêm việc luân
chuyển công chức đảm nhận một số vị trí công việc theo quy định của Chính phủ.
- Thực hiện: Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì,
các đơn vị thuộc Bộ.
- Thời gian thực hiện: Thực hiện thường
xuyên. Nội dung rà soát, bổ sung quy chế làm việc, quy trình công tác nội bộ,
luân chuyển công chức hoàn thành trong tháng 8/2020.
1.3. Tổng hợp, đề xuất báo cáo Ban cán sự
đảng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Xây dựng việc xử lý kịp thời nghiêm minh đối với
các trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ, có hành vi vi phạm. Tạm đình chỉ công
tác đối với Thủ trưởng đơn vị để xảy ra tình trạng chậm, muộn 03 nhiệm vụ và 01
nhiệm vụ quan trọng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng trực tiếp chỉ đạo nhưng không hoàn
thành; đồng thời xem xét xử lý kỷ luật đối với công chức liên quan.
- Thực hiện: Vụ Tổ chức cán bộ, các đơn vị
thuộc Bộ.
- Thời gian thực hiện: Thực hiện ngay từ
tháng 6 và cả năm 2020.
2. Công tác hoàn thiện thể chế
2.1. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Chương
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và các đề án năm 2020 của Bộ; đôn
đốc, kiểm tra đảm bảo thực hiện theo đúng tiến độ, đạt chất lượng.
- Thực hiện: Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan.
- Thời gian hoàn thành: tháng 7/2020.
2.2. Hoàn thiện hồ sơ dự thảo Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xây dựng năm 2014 trình Quốc hội theo đúng tiến độ và bảo đảm chất lượng
theo chỉ đạo của Chính phủ và Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
- Thực hiện: Cục Quản lý hoạt động xây
dựng chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Tháng 6/2020.
2.3. Xây dựng các Nghị định, Thông tư
hướng dẫn thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng theo
đúng tiến độ quy định theo Kế hoạch triển khai thi hành Luật của Chính phủ theo
hướng tăng cường phân cấp quản lý nhà nước, bãi bỏ, đơn giản hóa thủ tục hành chính, cải thiện môi trường
đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng.
- Thực hiện: Cục Quản lý hoạt động xây
dựng chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Tháng 12/2020.
2.4. Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi bổ sung
một số quy định của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về
quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
- Thực hiện: Cục Giám định nhà nước về
chất lượng công trình xây dựng chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2020.
2.5. Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi bổ sung
một số quy định của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ
về phát triển và quản lý nhà ở xã hội theo trình tự, thủ tục rút gọn.
- Thực hiện: Cục Quản lý nhà và thị trường
bất động sản chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Quý III/2020.
2.6. Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung
một số quy định của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 và hướng dẫn một
số nội dung của Luật Nhà ở năm 2014 và Nghị định số 101/2015/NĐ-CP của Chính
phủ nhằm tháo gỡ khó khăn
trong đầu tư xây dựng nhà ở, nhà ở xã hội và cải tạo, xây dựng lại nhà chung
cư.
- Thực hiện: Cục Quản lý nhà và thị trường
bất động sản chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Quý IV/2020.
2.7. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan
liên quan nghiên cứu, xây dựng Nghị quyết của Chính phủ về giải pháp khuyến
khích phát triển các dự án nhà ở thương mại giá thấp (căn hộ chung cư có quy mô
dưới 70m2, giá bán không vượt quá 20 triệu đồng/m2),
trình Chính phủ ban hành.
- Thực hiện: Cục Quản lý nhà và thị trường
bất động sản chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Quý III/2020.
2.8. Xây dựng Nghị định thay thế Nghị định
số 24a/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016; Nghị định số 95/2019/NĐ-CP ngày 16/12/2019 của Chính phủ về
quản lý vật liệu xây dựng phù hợp với Luật Xây dựng.
- Thực hiện: Vụ Vật liệu xây dựng chủ trì,
phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị khác liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2020.
2.9. Chủ trì, phối hợp với các Bộ ngành
liên quan nghiên cứu, xây dựng Nghị định để thay thế Nghị định số 11/2013/NĐ-CP
của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị đảm bảo đồng bộ với pháp luật
về xây dựng và các pháp luật liên quan, cải cách thủ tục hành chính tạo môi
trường kinh doanh thông thoáng.
- Thực hiện: Cục Phát triển đô thị chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Quý IV/2020.
2.10. Phối hợp với Ban Kinh tế Trung ương
nghiên cứu trình Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết về Đô thị hóa và phát
triển đô thị đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Thực hiện: Cục Phát triển đô thị chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan.
- Thời gian hoàn thành: Quý III/2020.
2.11. Nghiên cứu dự thảo Nghị định thay
thế Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019.
- Thực hiện: Cục Kinh tế xây dựng chủ trì,
phối hợp với các đơn vị liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Quý I/2021.
2.12. Tiếp tục hoàn thiện dự thảo Nghị quyết của Chính phủ tháo gỡ vướng mắc
trong quá trình thực hiện Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện dự thảo Thông
tư sửa các Thông tư hướng dẫn Nghị định số 68/2019/NĐ-CP.
- Thực hiện: Cục Kinh tế xây dựng chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Dự thảo Nghị quyết
của Chính phủ thực hiện cho đến khi Chính phủ ban hành Nghị quyết; Dự thảo
Thông tư ban hành trước ngày 15/6/2020.
2.13. Tiếp tục hoàn thiện, bổ sung dự thảo
Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về Hợp đồng
xây dựng.
- Thực hiện: Cục Kinh tế xây dựng chủ trì,
phối hợp với các đơn vị liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Quý IV/2020.
2.14. Hoàn thiện pháp luật về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng phù hợp với Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng. Tiếp tục thực hiện đúng tiến độ Đề
án 2038 về hoàn thiện hệ thống định
mức và giá xây dựng.
- Thực hiện: Cục Kinh tế xây dựng chủ trì,
phối hợp với các đơn vị liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2020 và những
năm tiếp theo.
2.15. Xây dựng Chỉ thị của Thủ tướng Chính
phủ về đẩy mạnh xử lý và tiêu thụ tro, xỉ, thạch cao làm nguyên liệu sản xuất
vật liệu xây dựng và trong công trình xây dựng.
- Thực hiện: Vụ Vật liệu xây dựng.
- Thời gian hoàn thành: Tháng 11/2020.
2.16. Hoàn thành nghiên cứu, xây dựng Nghị
định hướng dẫn thi hành Luật Kiến trúc và các Thông tư liên quan; hoàn thành Đề
án “Đổi mới công tác lý luận, phương
pháp luận về phát triển đô thị, quy hoạch đô thị”.
- Thực hiện: Vụ Quy hoạch Kiến trúc chủ
trì, phối hợp các đơn vị liên
quan.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2020.
2.17. Xây dựng Kế hoạch “Chuyển đổi số
ngành Xây dựng”.
- Thực hiện: Vụ Khoa học công nghệ.
- Thời gian hoàn thành: Tháng 7/2020.
2.18. Phối hợp với Thành Phố Hà Nội để
Thành phố Hà Nội xây dựng và
ban hành Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng theo quy định của Luật Thủ đô.
- Thực hiện: Vụ Khoa học công nghệ chủ
trì, phối hợp với Vụ Quy hoạch kiến trúc và các đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong
tháng 8/2020.
2.19. Sửa đổi, ban hành Quy chế quản lý
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ và Quy chế quản lý các nhiệm vụ, đề tài,
dự án sự nghiệp khác sử dụng vốn nhà nước do Bộ Xây dựng quản lý.
- Thực hiện: Vụ Khoa học công nghệ và môi
trường, Vụ Kế hoạch Tài chính, các đơn vị liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Tháng 7/2020.
2.20. Đề xuất xây dựng Luật Cấp nước.
- Thực hiện: Cục Hạ tầng kỹ thuật chủ trì,
phối hợp với Vụ Pháp chế, các đơn vị liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2020.
2.21. Tổng kết, đánh giá việc thực hiện
các quy định về quy hoạch, đầu tư xây dựng không gian ngầm, không gian trên
cao, đề xuất với cấp có thẩm quyền ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung các văn
bản quy phạm pháp luật liên quan, đề xuất với Chính phủ các chính sách tạo
thuận lợi thu hút các nguồn lực đầu tư hệ thống không gian ngầm, không gian
trên cao theo quy hoạch.
- Thực hiện: Cục Hạ tầng Kỹ thuật, Vụ Quy
hoạch kiến trúc, các đơn vị liên quan.
Thời gian thực hiện: Năm 2020.
3. Tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh
doanh; thu hút vốn đầu tư; đẩy mạnh thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công
3.1. Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương rà
soát, lựa chọn, tổng hợp danh
mục các dự án nhà ở xã hội đang triển khai dở dang, có thể tiếp tục triển khai
trong năm 2020 để các ngân hàng thương mại thực hiện cho vay theo quy định tại
Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản
lý nhà ở xã hội và danh mục các dự án nhà ở phục vụ công nhân khu công nghiệp
để Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay trong năm 2020 và những năm tiếp theo.
- Thực hiện: Cục Quản lý nhà và thị trường
bất động sản.
- Thời gian thực hiện: Năm 2020 và những
năm tiếp theo.
3.2. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo, đôn
đốc các tổ chức tín dụng triển khai ngay chính sách cho vay nhà ở xã hội sau khi được phân bổ 2.000 tỷ đồng
để cấp bù lãi suất theo quy định tại Nghị quyết số 41/NQ-CP ngày 09/4/2020 của
Chính phủ.
- Thực hiện: Cục Quản lý nhà và thị trường
bất động sản.
- Thời gian thực hiện: Năm 2020 và những
năm tiếp theo.
3.3. Kịp thời hướng dẫn hoặc đề xuất các
giải pháp để tháo gỡ các khó
khăn, vướng mắc cho các Bộ, ngành,
địa phương và các chủ thể liên quan trong quá trình triển khai Nghị định số
68/2019/NĐ-CP về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng.
- Thực hiện: Cục Kinh tế xây dựng.
- Thời gian thực hiện: Thực hiện thường
xuyên.
3.4. Xây dựng kế hoạch kiểm tra tình hình
thực hiện Đề án Hoàn thiện hệ
thống định mức và giá xây dựng (Quyết định số 2038/QĐ-TTg ngày 18/12/2017) và
các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chi phí tại một số Bộ, ngành, địa phương
- Thực hiện: Cục Kinh tế xây dựng.
- Thời gian thực hiện: Năm 2020.
3.5. Tăng cường phổ biến, tập huấn cho các
Bộ, ngành, địa phương các nội dung của Nghị định số 68/2019/NĐ-CP và các Thông
tư hướng dẫn Nghị định thông qua các Hội nghị trực tuyến.
- Thực hiện: Cục Kinh tế xây dựng chủ trì,
phối hợp các đơn vị liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Quý III/2020.
3.6. Đẩy mạnh thực hiện Đề án Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật xây dựng
(Quyết định số 198/QĐ-TTg ngày 09/02/2018). Tập huấn, phổ biến các quy chuẩn,
tiêu chuẩn mới ban hành.
- Thực hiện: Vụ Khoa học công nghệ và môi
trường, các đơn vị liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2020 và những
năm tiếp theo.
3.7. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải
ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2020 theo yêu cầu tại Chỉ thị số 03/CT-BXD
ngày 05/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng:
+ Lập kế hoạch giải ngân theo từng quý,
cam kết tiến độ giải ngân vốn đầu tư công của từng dự án đầu tư.
- Thực hiện: Các chủ đầu tư dự án thuộc
Bộ.
- Thời gian hoàn thành: Trước ngày
20/6/2020.
+ Hoàn thành phê duyệt kế hoạch giải ngân
cho từng dự án trên cơ sở cam kết của các chủ đầu tư.
- Thực hiện: Vụ Kế hoạch - Tài chính.
- Thời gian hoàn thành: Tháng 6/2020.
+ Hoàn thành việc giải ngân toàn bộ số vốn
đầu tư công kéo dài từ năm trước sang kế hoạch năm 2020.
- Thực hiện: Các chủ đầu tư dự án thuộc
Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính.
- Thời gian hoàn thành: Trước ngày
30/7/2020.
+ Thực hiện kiểm tra từng dự án để tháo gỡ
các vướng mắc trong quá trình triển khai thi công. Đôn đốc các chủ đầu tư khẩn
trương nghiệm thu, thanh toán các khối lượng hoàn thành. Kịp thời báo cáo, xin
ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng các nội dung vượt thẩm quyền để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án, trường hợp cần thiết đề xuất với Bộ trưởng thay thế
các nhà thầu thi công, nhà thầu tư vấn có năng lực yếu, không đảm bảo tiến độ
thực hiện và giải ngân vốn của dự án theo đúng quy định; kiểm điểm trách nhiệm
người đứng đầu đơn vị được giao làm chủ đầu tư.
- Thực hiện: Vụ Kế hoạch - Tài chính.
- Thời gian hoàn thành: Tháng 6/2020.
+ Rà soát, báo cáo Bộ trưởng các dự án
chậm tiến độ giải ngân theo cam kết; đề xuất việc điều chuyển nguồn vốn từ các
dự án chậm giải ngân (đặc biệt là các dự án có tiến độ giải ngân đến 30/9/2020
thấp) hơn 60% kế hoạch vốn được giao năm 2020) sang dự án có tiến độ giải ngân
tốt, có nhu cầu bổ sung vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện; đồng thời đề xuất các chế tài xử lý đối với Lãnh đạo
đơn vị, các cá nhân, đơn vị làm chậm tiến độ thực hiện và giải ngân.
- Thực hiện: Vụ Kế hoạch - Tài chính.
- Thời gian hoàn thành: Tháng 10/2020.
+ Hoàn thành báo cáo tình hình giải ngân
kế hoạch đầu tư năm 2020 của
Bộ Xây dựng trong đó báo cáo Bộ trưởng các đơn vị không đạt 100% kế hoạch giải
ngân năm 2020 để xem xét, xử lý trách nhiệm người đứng đầu chủ đầu tư, không
xem xét đề nghị khen thưởng tập thể, cá nhân của đơn vị trong năm 2020; báo cáo
Bộ trưởng xem xét, điều chuyển chủ đầu tư dự án hoặc không giao vốn để khởi công mới các dự án khác, không giao làm
chủ đầu tư các dự án khác.
- Thực hiện: Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ
Tổ chức cán bộ.
- Thời gian hoàn thành: Tháng 02/2021.
3.8. Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
triển khai các giải pháp đảm bảo nguồn nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất của
người dân tại đồng bằng sông Cửu Long và các vùng khô, hạn, bị
xâm nhập mặn.
- Thực hiện: Cục Hạ tầng kỹ thuật.
- Thời gian hoàn thành: Quý III/2020.
3.9. Đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ Đề
án phát triển đô thị thông minh bền
vững Việt Nam; tổ chức có
hiệu quả hoạt động Mạng lưới đô thị thông minh ASEAN, phát huy vai trò của năm
Chủ tịch ASCN 2020 và thúc đẩy sự tham gia của khối tư nhân, hợp tác với các
đối tác quốc tế để phát triển các hoạt động đầu tư, kinh doanh mới gắn với xây
dựng đô thị thông minh.
- Thực hiện: Cục Phát triển đô thị chủ
trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2020 và những năm tiếp theo.
3.10. Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc
tế phù hợp với quy định về phòng chống dịch Covid - 19 và kế hoạch hợp tác quốc
tế của Bộ.
- Thực hiện: Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì,
phối hợp với các đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2020.
3.11. Tăng cường trao đổi, làm việc, họp trực tuyến với các địa phương để kịp thời hướng
dẫn, có giải pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc liên quan đến các lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ.
- Thực hiện: Các Cục, Vụ, cơ quan thuộc
Bộ.
- Thời gian hoàn thành: Thường xuyên.
3.12. Rà soát, cắt giảm các đoàn ra không
cần thiết cho phù hợp với tình hình mới.
- Thực hiện: Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
- Thời gian thực hiện: Hoàn thành trong
tháng 6/2020.
3.13. Cắt giảm tối thiểu 70% kinh phí hội
nghị, công tác trong và ngoài nước còn lại và tiết kiệm thêm 10% chi thường
xuyên khác còn lại của năm 2020, đặc biệt là các khoản chi mua sắm chưa thực sự
cần thiết, để dành nguồn cho các nhiệm vụ cấp bách.
- Thực hiện: Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ
trì, các đơn vị thuộc Bộ.
- Thời gian thực hiện: Năm 2020.
3.14. Thực hiện nghiêm Nghị quyết số
35/NQ-CP ngày 30/6/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến
năm 2020 và Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ; thanh
tra theo đúng định hướng, kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt; rà soát, điều chỉnh kế hoạch thanh tra năm 2020 theo đề nghị của các địa phương, đơn vị do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19.
- Thực hiện: Thanh tra Bộ.
- Thời gian thực hiện: Năm 2020.
4. Cải thiện môi trường kinh doanh; cải
cách thủ tục hành chính, điều kiện đầu tư kinh doanh
4.1. Tiếp tục tập trung thực hiện hiệu quả
các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn trong sản xuất,
bảo đảm an sinh xã hội, thúc đẩy đầu tư tại các kết luận, thông báo của Bộ Chính trị, Ban Bí
thư, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các Nghị quyết của Chính phủ và Chỉ thị của Thủ
tướng Chính phủ.
- Thực hiện: Các đơn vị thuộc Bộ.
- Thời gian thực hiện: Thực hiện thường
xuyên.
4.2. Đẩy nhanh tiến độ giải quyết hồ sơ,
thủ tục hành chính, đặc biệt trong công tác thẩm định dự án, thiết kế, dự toán
theo nhiệm vụ được phân công, tạo mọi điều kiện hỗ trợ cho các đơn vị đảm bảo
tiến độ triển khai dự án; không để chậm trễ, tồn đọng hồ sơ chưa giải quyết.
- Thực hiện: Các đơn vị giải quyết thủ tục
hành chính, Văn phòng Bộ, các đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thực hiện thường
xuyên.
4.3. Nghiên cứu, xây dựng Hướng dẫn quy
trình kiểm tra công tác nghiệm thu nhằm thống nhất thực hiện tại các cơ quan
quản lý nhà nước về xây dựng của các địa phương, các Bộ quản lý công trình
chuyên ngành.
- Thực hiện: Cục Giám định nhà nước về
chất lượng công trình xây dựng.
- Thời gian hoàn thành: Năm 2020.
4.4. Tiếp tục rà soát, cắt giảm triệt để
các thủ tục hành chính còn chồng chéo, vướng mắc, không cần thiết trong lĩnh
vực sản xuất kinh doanh thuộc thẩm quyền. Tập trung triển khai Nghị quyết số
68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ ban hành chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh giai đoạn 2020-2025; khẩn trương ban hành và tổ chức thực hiện Kế
hoạch cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh năm
2020.
- Thực hiện: Văn phòng Bộ, Vụ Pháp chế,
các đơn vị thực hiện thủ tục hành chính và các đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2020.
4.5. Báo cáo đề xuất các giải pháp, mô
hình để cải thiện, nâng hạng chỉ số Cấp phép xây dựng
- Thực hiện: Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý hoạt động xây dựng, Văn
phòng Bộ và các đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: tháng 7/2020.
4.6. Tập trung lựa chọn, tái cấu trúc quy
trình giải quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Bộ Xây dựng đối
với các thủ tục hành chính có nhu cầu lớn, liên quan nhiều đến hoạt động của người dân, doanh nghiệp.
- Thực hiện: Các đơn vị giải quyết thủ tục
hành chính và các đơn vị có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: trước ngày
30/6/2020.
4.7. Kết nối, tích hợp các dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 của Bộ Xây dựng lên Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
- Thực hiện: Trung tâm Thông tin, Văn
phòng Bộ, các đơn vị giải quyết thủ tục hành chính và các đơn vị có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: trước ngày
30/6/2020.
4.8. Thực hiện cấp bản sao điện tử được
chứng thực từ bản chính.
- Thực hiện: Văn phòng Bộ, các đơn vị giải
quyết thủ tục hành chính và các đơn vị có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Thực hiện theo yêu
cầu của các tổ chức, cá nhân.
4.9. Ban hành Kế hoạch số hóa kết quả giải
quyết thủ tục hành chính giai đoạn 2020-2025 theo quy định tại Nghị định số
45/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
- Thực hiện: Văn phòng Bộ, Trung tâm Thông
tin, các đơn vị giải quyết thủ tục hành chính và các đơn vị có liên quan.
4.10. Hoàn thành kết nối thanh toán trực
tuyến các nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia; hoàn thành việc
tích hợp các chỉ tiêu báo cáo của Bộ để kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
- Thực hiện: Trung tâm Thông tin, Văn
phòng Bộ, các đơn vị giải quyết thủ tục hành chính và các đơn vị có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: trước ngày
30/6/2020.
4.11. Thực hiện triệt để việc sử dụng chữ
ký số, gửi, nhận văn bản điện tử và
xử lý hồ sơ công việc trên môi trường mạng, bảo đảm hoàn thành việc gửi, nhận
văn bản điện tử 4 cấp chính quyền và chỉ tiêu xử lý hồ sơ công việc (trừ hồ sơ
mật) trên môi trường mạng (đạt 80%).
- Thực hiện: Văn phòng Bộ, Trung tâm Thông
tin, các đơn vị thuộc Bộ.
- Thời gian hoàn thành: trước ngày
30/6/2020.
4.12. Ban hành mẫu kết quả thực hiện thủ
tục hành chính điện tử thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ để làm cơ sở cho việc cấp kết quả giải quyết thủ tục
hành chính điện tử thống nhất trên toàn quốc (theo đúng quy định tại Khoản 2
Điều 4 Nghị định số 30/2020/NĐ-CP).
- Thực hiện: Văn phòng Bộ tổng hợp, Trung
tâm Thông tin, các đơn vị giải quyết thủ tục hành chính và các đơn vị có liên
quan.
- Thời gian hoàn thành: Tháng 7/2020.
4.13. Rà soát, sửa đổi quy chế làm việc
của cơ quan Bộ Xây dựng theo hướng tiếp tục đổi mới phương thức làm việc thông
qua việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường điện tử, thực hiện gửi nhận văn bản điện tử liên
thông 4 cấp chính quyền; chuyển đổi từng bước việc điều hành dựa trên giấy tờ
sang điều hành bằng dữ liệu theo quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP; đẩy
mạnh hình thức họp trực tuyến; đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
- Thực hiện: Văn phòng Bộ chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thực hiện thường
xuyên.
4.14. Cử đầu mối và thiết lập đường dây
nóng để tiếp nhận kiến nghị của người dân và doanh nghiệp để kịp thời xử lý
hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định. Tổ chức tiếp nhận, xử lý kịp thời
các phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia và Cổng Dịch vụ công cấp bộ.
- Thực hiện: Văn phòng Bộ chủ trì, phối
hợp với các đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thực hiện thường
xuyên.
4.15. Đề xuất, triển khai tổ chức các cuộc
làm việc, đối thoại với hiệp hội, doanh nghiệp về chính sách pháp luật ngành
xây dựng.
- Thực hiện: Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan.
- Thời gian thực hiện: tháng 7, 8 năm
2020.
4.16. Tổng hợp phản ánh, kiến nghị của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân về quy định pháp luật trong các lĩnh vực quản lý nhà
nước ngành xây dựng; đề xuất phương án xử lý phản ánh, kiến nghị.
- Thực hiện: Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp
với các đơn vị thuộc Bộ.
- Thời gian thực hiện: tháng 6/2020.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ trưởng Bộ Xây dựng
- Chỉ đạo, điều hành chung việc thực hiện
Kế hoạch hành động
2. Các Thứ trưởng Bộ Xây dựng
- Tập trung chỉ đạo, điều hành thực hiện
Kế hoạch hành động trong các lĩnh vực công tác và đơn vị được phân công phụ
trách, đảm bảo hiệu quả, đúng tiến độ.
- Kịp thời chỉ đạo, xử lý những khó khăn,
vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện; trường hợp cần giải quyết các
vấn đề khó hoặc có liên quan đến lĩnh vực do Thứ trưởng khác phụ trách thì chủ
động trao đổi, giải quyết hoặc báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.
- Báo cáo Bộ trưởng về các đơn vị, cá nhân
cố tình gây khó khăn, không thực hiện, thực hiện chậm trễ các nhiệm vụ được giao trong các lĩnh vực công tác
và đơn vị được phân công phụ trách.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
- Tổ chức phổ biến, quán triệt đầy đủ,
nghiêm túc nội dung của Nghị quyết số 84/NQ-CP, Chỉ thị số 11/CT-TTg và Kế
hoạch hành động này; tuyên truyền, phổ biến sâu rộng nhằm nâng cao trách nhiệm,
thống nhất nhận thức và hành động trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động. Xây dựng kế hoạch hành động cụ thể của đơn vị, hoàn thành trước 25/6/2020, báo cáo Bộ
trưởng, Thứ trưởng phụ trách.
- Định kỳ báo cáo kết quả triển khai thực
hiện các nhiệm vụ được giao, gửi về Vụ Kế hoạch Tài chính trước ngày 15 hàng
tháng để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng, gửi Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư. Kịp thời báo cáo Lãnh đạo
Bộ xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Kế hoạch hành
động.
4. Trung tâm Thông tin, Báo Xây dựng, Tạp
chí Xây dựng
Tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi
Nghị quyết số 84/NQ-CP, Chỉ thị số 11/CT-TTg và Kế hoạch hành động này đến các
đơn vị thuộc Bộ, các hội,
hiệp hội, các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực của ngành Xây
dựng và tập thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong toàn Ngành.
5. Chánh Văn phòng Bộ
- Đưa nội dung kiểm điểm tình hình triển
khai Kế hoạch hành động vào nội dung giao ban Bộ thường kỳ hàng tháng.
- Phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính
tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch hành động.
6. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế, Văn phòng Bộ theo dõi, tổng
hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch hành động của Bộ Xây dựng định kỳ hàng
tháng để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng, gửi Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư trước ngày 20 hàng tháng.
- Kịp thời báo cáo Lãnh đạo Bộ xử lý những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Kế hoạch hành động./.
Tệp tin văn bản
Mục lục
So sánh văn bản
...Đang xử lý dữ liệu...