Quyết định 636/QĐ-BHXH Ban hành Quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội
22-04-2016
01-06-2016
- Trang chủ
- Văn bản
- 636/QĐ-BHXH
- TẢI VỀ
- THUỘC TÍNH
Bảo hiểm xã hội Việt Nam Số: 636/QĐ-BHXH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 22 tháng 04 năm 2016 |
Quyết định
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HỒ SƠ VÀ QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT HƯỞNG CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM
XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13
ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22 tháng
6 năm 2015 của Quốc hội về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một
lần đối với người lao động;
Căn cứ Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11
tháng 11 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn một số Điều của Luật Bảo hiểm xã hội
về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
Căn cứ Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày
29/12/2015 của Chính phủ quy định chi Tiết một số Điều của Luật Bảo hiểm xã hội
về bảo hiểm xã hội tự nguyện;
Căn cứ Nghị định số 01/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng
01 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29
tháng 12 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi Tiết và
hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt
buộc;
Căn cứ Thông tư số 01/2016/TT-BLĐTBXH ngày 18
tháng 02 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi Tiết và
hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự
nguyện;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Thực hiện chính sách bảo hiểm
xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động, người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và thân nhân của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, thân nhân của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Trung ương Đảng;
Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính Bộ Tư pháp;
- Hội đồng quản lý BHXH VN;
- BHXH các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- BHXH: Bộ Quốc phòng, Công an nhân dân;
- Tổng Giám đốc, các Phó Tổng Giám đốc;
- Các đơn vị trực thuộc BHXH VN;
- Lưu: VT, CSXH (35b).
TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn Thị Minh
Nguyễn Thị Minh
QUY ĐỊNH
VỀ HỒ SƠ VÀ QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT HƯỞNG CÁC CHẾ ĐỘ BẢO
HIỂM XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số
636/QĐ-BHXH ngày 22 tháng 4 năm 2016 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Người lao động, người sử dụng lao động tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, thân
nhân người tham gia bảo hiểm xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội, các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan và chính quyền địa phương trong việc lập hồ sơ và
giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã
hội số 58/2014/QH13.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Các chữ viết rút gọn
- Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
sau đây gọi chung là tỉnh;
- Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh sau đây gọi chung là huyện;
- Phòng Tiếp nhận và Trả kết quả thủ tục
hành chính và Phòng Quản lý hồ sơ thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh sau đây gọi chung
là Phòng Tiếp nhận và Trả kết quả TTHC;
- Tổ, bộ phận nghiệp vụ, cán bộ nghiệp vụ
thuộc Bảo hiểm xã hội huyện sau đây gọi chung là Tổ;
- Tổ Thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và
Tổ Cấp sổ, thẻ và Kiểm tra thuộc Bảo hiểm xã hội huyện sau đây gọi chung là Tổ
Thu - Cấp sổ, thẻ và Kiểm tra;
- Nhận con dưới 6 tháng tuổi: Nhận con;
- Nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi:
Nhận nuôi con nuôi;
- Bảo hiểm xã hội: BHXH;
- Bảo hiểm y tế: BHYT;
- Bảo hiểm thất nghiệp: BHTN;
- Tai nạn lao động: TNLĐ;
- Bệnh nghề nghiệp: BNN;
- Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế
độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe: Danh sách theo mẫu C70a-HD;
- Danh sách giải quyết hưởng chế độ ốm
đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe: Danh sách theo mẫu C70b-HD;
- Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13:
Luật BHXH 2014;
- Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày
11/11/2015 của Chính phủ quy định chi Tiết một số Điều của Luật BHXH về BHXH
bắt buộc: Nghị định số 115/2015/NĐ-CP;
- Thông tư liên tịch số
37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT của liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội - Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 28/12/2012 quy
định việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật
thực hiện: Thông tư số 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT.
2. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp
pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường
trú hoặc nơi tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
3. Bản chính, bản sao, bản sao được chứng
thực từ bản chính, bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao lại
- “Bản chính”, “Bản sao”, “Bản sao được
chứng thực từ bản chính”, “Bản sao được cấp từ sổ gốc” nêu trong văn bản này
được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của
Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực
chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch;
- “Bản sao lại” quy định tại văn bản
này là bản chụp lại từ “Bản chính”, “Bản sao”, “Bản sao được chứng thực từ
bản chính”, “Bản sao được cấp từ sổ gốc” hoặc bản “Trích lục” và được Bảo hiểm
xã hội tỉnh xác nhận sao từ bản chính hoặc từ các bản sao nêu trên để
đủ bộ hồ sơ đưa vào lưu trữ hoặc giới thiệu hồ sơ tử tuất đến địa phương nơi
thân nhân cư trú;
- Thành phần hồ sơ nêu tại văn bản này nếu
không quy định là bản chính thì có thể nộp bản chính, bản sao (kèm theo bản
chính để đối chiếu), bản sao được chứng thực hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc;
các thành phần hồ sơ khác quy định tại văn bản này mà do cơ quan Bảo hiểm xã
hội lập là bản chính.
4. Các chương, Mục, Điều, Khoản, Điểm,
Tiết và mẫu biểu dẫn chiếu trong văn bản (trừ các mẫu nêu tại Khoản 4 Điều 4
văn bản này) mà không ghi rõ nguồn trích dẫn thì được hiểu là của văn bản này.
Điều 3. Hồ sơ, thời hạn, thẩm quyền giải quyết hưởng
các chế độ BHXH và trách nhiệm lập, nộp hồ sơ, tiếp nhận, trả kết quả giải
quyết
1. Hồ sơ hưởng BHXH và thời hạn giải quyết
hưởng các chế độ BHXH phải đảm bảo đúng quy định của Luật BHXH 2014.
Giám đốc BHXH tỉnh căn cứ tình hình thực
tế tại địa phương quy định cụ thể thời hạn giải quyết, chi trả các chế độ BHXH
của các bộ phận nghiệp vụ có liên quan nhưng không vượt quá thời hạn quy định
trong Luật BHXH 2014.
2. Thẩm quyền giải quyết hưởng chế độ BHXH
2.1. BHXH huyện
2.1.1. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau,
thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe đối với người lao động thuộc các đơn vị
sử dụng lao động do BHXH huyện thu BHXH;
2.1.2. Giải quyết hưởng chế độ thai sản
đối với người lao động thôi việc trước thời Điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi
con nuôi nộp hồ sơ đề nghị hưởng tại BHXH huyện;
2.1.3. Giải quyết hưởng BHXH một lần đối
với người lao động nộp hồ sơ đề nghị hưởng tại BHXH huyện.
2.2. BHXH tỉnh
2.2.1. Giải quyết hưởng chế độ ốm đau,
thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe đối với người lao động thuộc các đơn vị
sử dụng lao động do BHXH tỉnh thu BHXH;
2.2.2. Giải quyết hưởng chế độ thai sản
đối với người lao động thôi việc trước thời Điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi
con nuôi nộp hồ sơ đề nghị hưởng tại BHXH tỉnh;
2.2.3. Giải quyết hưởng chế độ TNLĐ, BNN;
chế độ hưu trí, BHXH một lần, chế độ tử tuất; trợ cấp một lần đối với người
đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng ra nước ngoài định cư.
Giám đốc BHXH tỉnh căn cứ vào Điều kiện
thực tế ở địa phương quyết định việc giao thẩm quyền giải quyết hưởng BHXH một
lần tại BHXH tỉnh.
3. Người lao động, thân nhân người lao
động, người sử dụng lao động, cơ quan BHXH, cá nhân, tổ chức có liên quan và
chính quyền địa phương khi cung cấp, kê khai, xác nhận, lập hồ sơ phải ghi đầy
đủ, chính xác, trung thực, đúng thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
4. Việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải
quyết thủ tục hưởng BHXH, quy trình luân chuyển hồ sơ, lưu trữ hồ sơ hưởng BHXH
thực hiện theo quy định hiện hành về tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính về BHXH, BHYT, BHTN và lưu trữ hồ sơ BHXH.
Người lao động bảo lưu thời gian đóng
BHXH, người tham gia BHXH tự nguyện, người chờ đủ tuổi để hưởng lương hưu, trợ
cấp hàng tháng, người đề nghị hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN do thương tật, bệnh tật
tái phát và thân nhân người lao động nêu trên có thể trực tiếp hoặc gián tiếp
nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH. Khi nhận kết quả giải quyết thì phải trực tiếp
nhận, trường hợp không đến nhận trực tiếp thì phải có giấy ủy quyền theo mẫu
số 13-HSB hoặc hợp đồng ủy quyền theo quy định của pháp luật cho người đại diện
hợp pháp của mình nhận kết quả giải quyết hưởng BHXH.
Giám đốc BHXH tỉnh căn cứ vào tình hình
thực tế ở địa phương để tổ chức thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết hưởng
BHXH, luân chuyển hồ sơ, lưu trữ hồ sơ hưởng BHXH, chi trả các chế độ BHXH cho
phù hợp, đảm bảo người hưởng chế độ BHXH phải được nhận đầy đủ quyền lợi, thuận
lợi, đúng thời hạn quy định trong luật BHXH 2014.
Điều 4. Mẫu, biểu hồ sơ hưởng các chế độ BHXH.
1. Các mẫu hồ sơ hưởng BHXH và các mẫu,
biểu hồ sơ theo danh mục đính kèm văn bản này từ số 01A-HSB đến số 25D-HSB
do BHXH Việt Nam ban hành và quản lý thống nhất.
2. BHXH tỉnh, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH
Công an nhân dân; BHXH huyện; người lao động; thân nhân người lao động; người
sử dụng lao động; các cá nhân, tổ chức có liên quan và chính quyền địa phương
căn cứ các mẫu, biểu quy định tại văn bản này để thực hiện.
3. Mẫu đơn, mẫu tờ khai, mẫu văn bản được
cơ quan BHXH cấp miễn phí hoặc do người lao động, người sử dụng lao động in,
chụp, đánh máy, viết tay theo nội dung mẫu quy định.
4. Mẫu giấy ra viện, giấy chứng nhận nghỉ
việc hưởng BHXH và các giấy tờ khác do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp nêu trong
văn bản này thực hiện theo quy định hiện hành cho đến khi Bộ Y tế có quy định
mới.
Điều 5. Quy định về số hồ sơ hưởng các chế độ BHXH và
sổ BHXH
1. Số hồ sơ hưởng chế độ hưu trí, BHXH một
lần, chế độ TNLĐ, BNN, chế độ tử tuất là số sổ BHXH hoặc số sổ hưu trí, trợ cấp
BHXH hàng tháng (nếu không thuộc diện phải cấp sổ BHXH theo quy định).
2. Sổ BHXH (bao gồm tờ bìa và các trang tờ
rời) sau khi đã giải quyết hưởng chế độ hưu trí, tử tuất, BHXH một lần được lưu
trữ tại cơ quan BHXH theo quy định.
Điều 6. Trách nhiệm lập và sao lại hồ sơ hưởng
BHXH
1. Tổ Thực hiện chính sách BHXH, Phòng Chế
độ BHXH có trách nhiệm lập đủ số lượng bản chính theo quy định tại văn bản này
đối với thành phần hồ sơ thuộc trách nhiệm lập của Tổ hoặc Phòng.
2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đã được giải
quyết hưởng chế độ BHXH, Phòng Tiếp nhận và Trả kết quả TTHC có trách nhiệm sao
lại đủ số lượng theo quy định tại văn bản này đối với thành phần hồ sơ đề nghị
giải quyết hưởng BHXH do người sử dụng lao động, người lao động và thân nhân
người lao động cung cấp để đủ bộ hồ sơ đưa vào lưu trữ hoặc đủ bộ hồ sơ tử tuất
để giới thiệu đến địa phương nơi thân nhân cư trú; lãnh đạo BHXH tỉnh có trách
nhiệm xác nhận bản sao lại hồ sơ theo quy định.
Trường hợp thành phần hồ sơ do cá nhân
hoặc tổ chức nộp là bản sao (không được chứng thực) thì viên chức tiếp nhận hồ
sơ phải đối chiếu với bản chính, đồng thời xác nhận trên trang nhất của bản sao
“đã đối chiếu với bản chính”, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm xác nhận
sau đó trả lại bản chính cho người nộp.
Điều 7. Trách nhiệm bồi hoàn, bồi thường trong giải
quyết hưởng chế độ BHXH
1. Giám đốc BHXH tỉnh quy định cụ thể
trách nhiệm bồi hoàn trong trường hợp không thu hồi được số tiền giải quyết,
chi trả không đúng quy định
Đối với trường hợp giải quyết sai chế độ
BHXH thuộc thẩm quyền của cơ quan BHXH dẫn đến chi trả không đúng đối tượng
hoặc nhiều hơn mức quy định thì số tiền chi trả sai phải được thu hồi đầy đủ;
trường hợp không thu hồi được số tiền đã chi trả, thì cá nhân công chức, viên
chức có liên quan để xảy ra sai sót trong quá trình thu, cấp sổ BHXH, tiếp
nhận, giải quyết và chi trả chế độ BHXH thuộc cơ quan BHXH có trách nhiệm bồi
hoàn đầy đủ số tiền không thu hồi được theo quy định của pháp luật.
2. Giám đốc BHXH tỉnh quy định cụ thể
trách nhiệm bồi thường do giải quyết hưởng chế độ BHXH chậm
Trường hợp giải quyết hưởng chế độ BHXH
chậm so với thời hạn quy định thuộc trách nhiệm của cơ quan BHXH, gây thiệt hại
đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng thì cá nhân công chức, viên chức có
liên quan đến việc giải quyết chậm chế độ BHXH thuộc cơ quan BHXH có trách
nhiệm bồi thường cho người hưởng theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan vi phạm
trong việc giải quyết hưởng các chế độ BHXH thì xử lý theo quy định của pháp
luật.
Chương II
HỒ SƠ VÀ QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT HƯỞNG CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU,
THAI SẢN VÀ TRỢ CẤP DƯỠNG SỨC, PHỤC HỒI SỨC KHOẺ
MỤC 1. HỒ SƠ HƯỞNG CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU, THAI SẢN, TRỢ CẤP
DƯỠNG SỨC, PHỤC HỒI SỨC KHOẺ
Điều 8. Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau
1. Giấy ra viện đối với người lao động
hoặc con của người lao động Điều trị nội trú. Trường hợp người lao động hoặc
con của người lao động Điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc
hưởng BHXH (bản chính), trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy
chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao.
2. Trường hợp người lao động hoặc con của
người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ quy định tại Khoản 1
Điều này được thay bằng bản dịch tiếng Việt được chứng thực của giấy khám bệnh,
chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.
3. Danh sách theo mẫu C70a-HD do người sử
dụng lao động lập (bản chính).
Điều 9. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản
1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao
động nữ (bao gồm lao động nữ mang thai hộ) đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút
thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và người lao động thực hiện các biện
pháp tránh thai là giấy ra viện đối với trường hợp Điều trị nội trú hoặc giấy
chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính) đối với trường hợp Điều trị ngoại
trú.
2. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao
động nữ đang đóng BHXH sinh con hoặc đối với chồng, người nuôi dưỡng trong
trường hợp người mẹ chết hoặc con chết sau khi sinh hoặc người mẹ gặp rủi ro sau
khi sinh không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con gồm:
2.1. Giấy khai sinh hoặc trích lục khai
sinh hoặc giấy chứng sinh của con trừ trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy
chứng sinh;
2.2. Ngoài hồ sơ nêu tại Điểm 2.1 trên, có
thêm:
2.2.1. Trường hợp con chết: Giấy chứng tử
hoặc trích lục khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện
của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng
sinh;
2.2.2. Trường hợp mẹ chết: Giấy chứng tử
hoặc trích lục khai tử của mẹ;
2.2.3. Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai trong
trường hợp lao động nữ khi mang thai phải nghỉ việc dưỡng thai (mẫu và thẩm
quyền cấp theo quy định của Bộ Y tế);
2.2.4. Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ
sức khỏe để chăm sóc con trong trường hợp người mẹ sau khi sinh con không còn
đủ sức khỏe để chăm sóc con (mẫu và thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Y tế).
3. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với
người lao động đang làm việc nhận nuôi con nuôi: Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
4. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với
trường hợp lao động nam có vợ sinh con hoặc chồng của lao động nữ mang thai hộ
theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật BHXH, gồm:
4.1. Hồ sơ theo quy định tại Điểm 2.1,
Tiết 2.2.1 Điểm 2.2 Khoản 2 Điều này;
4.2. Giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với
trường hợp sinh con dưới 32 tuần tuổi hoặc sinh con phải phẫu thuật (mẫu và
thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Y tế).
5. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao
động nữ mang thai hộ khi sinh con, gồm:
5.1. Giấy khai sinh hoặc trích lục khai
sinh hoặc giấy chứng sinh của con trừ trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy
chứng sinh;
5.2. Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì Mục
đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và
gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời Điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang
thai hộ và bên mang thai hộ.
5.3. Ngoài hồ sơ nêu tại Điểm 5.1 và Điểm
5.2 trên, có thêm:
5.3.1. Trường hợp con chết: Giấy chứng tử
hoặc trích lục khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện
của lao động nữ mang thai hộ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa
được cấp giấy chứng sinh;
5.3.2. Trường hợp lao động nữ mang thai hộ
sau khi sinh bị chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử;
5.3.3. Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có thẩm quyền trong trường hợp lao động nữ khi mang thai hộ phải nghỉ
việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền
(mẫu và thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Y tế).
6. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với
người mẹ nhờ mang thai hộ bao gồm:
6.1. Giấy khai sinh hoặc trích lục khai
sinh hoặc giấy chứng sinh của con trừ trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy
chứng sinh;
6.2. Bản Thỏa thuận về mang thai hộ vì Mục
đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 của Luật Hôn nhân và
gia đình năm 2014; văn bản xác nhận thời Điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang
thai hộ và bên mang thai hộ.
6.3. Ngoài hồ sơ nêu tại Điểm 6.1 và Điểm
6.2 trên, có thêm:
6.3.1. Trường hợp con chưa đủ 06 tháng
tuổi bị chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử;
6.3.2. Trường hợp người mẹ nhờ mang thai
hộ chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử;
6.3.3. Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ nhờ mang thai hộ không còn đủ
sức khỏe để chăm sóc con (mẫu và thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Y tế).
7. Hồ sơ trợ cấp một lần khi vợ sinh con
đối với lao động nam (trong trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH) như quy định
tại Điểm 2.1, Tiết 2.2.1 Điểm 2.2 Khoản 2 Điều này.
8. Danh sách theo mẫu C70a-HD do người sử
dụng lao động lập (bản chính).
9. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với
người lao động đã thôi việc, phục viên, xuất ngũ trước thời Điểm sinh con, nhận
con, nhận nuôi con nuôi gồm: Sổ BHXH và hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 hoặc
Khoản 3 hoặc Khoản 5 hoặc Khoản 6 Điều này.
Điều 10. Hồ sơ hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức
khỏe
Danh sách theo mẫu C70a-HD do người sử
dụng lao động lập (bản chính).
MỤC 2. QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT HƯỞNG CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU, THAI
SẢN, TRỢ CẤP DƯỠNG SỨC, PHỤC HỒI SỨC KHOẺ
Điều 11. Trách nhiệm của người lao động
1. Trường hợp hưởng chế độ ốm đau: Người
lao động nộp hồ sơ quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều 8 cho người sử dụng lao
động nơi đang đóng BHXH.
2. Trường hợp hưởng chế độ thai sản:
2.1. Trường hợp thông thường: Người lao
động nộp hồ sơ quy định tại Khoản 1; Điểm 2.1 và Tiết 2.2.3 Điểm 2.2 Khoản 2;
các Khoản 3 và 4 Điều 9 cho người sử dụng lao động nơi đang đóng BHXH.
2.2. Trường hợp con chết sau khi sinh:
Ngoài hồ sơ nêu tại Điểm 2.1 Khoản này thì nộp thêm hồ sơ quy định tại các Tiết
2.2.1 Điểm 2.2 Khoản 2; Tiết 5.3.1 Điểm 5.3 Khoản 5; Tiết 6.3.1 Điểm 6.3 Khoản
6 Điều 9 cho người sử dụng lao động nơi đang đóng BHXH.
2.3. Trường hợp sau khi sinh con, nhận
con, người mẹ chết hoặc người mẹ gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức
khỏe để chăm sóc con.
2.3.1. Trường hợp chỉ có mẹ tham gia BHXH
đủ Điều kiện hưởng trợ cấp: Người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng con nộp
hồ sơ quy định tại Điểm 2.1; các Tiết 2.2.2, 2.2.3 và 2.2.4 Điểm 2.2 Khoản 2
Điều 9 hoặc hồ sơ theo quy định tại Điểm 6.1, 6.2 và Tiết 6.3.2 Điểm 6.3 Khoản
6 Điều 9 cho người sử dụng lao động nơi người mẹ đóng BHXH;
2.3.2. Trường hợp cả cha và mẹ đều tham
gia BHXH và đều đủ Điều kiện hưởng trợ cấp thì người cha:
- Nộp hồ sơ quy định tại Tiết 2.3.1 Điểm
2.3 Khoản này cho người sử dụng lao động nơi người mẹ đóng BHXH đối với trường
hợp mẹ tham gia BHXH đủ Điều kiện hưởng trợ cấp (để giải quyết trợ cấp một lần
khi sinh con và trợ cấp cho thời gian người mẹ hưởng khi còn sống hoặc giải
quyết trợ cấp đối với người cha trong trường hợp người cha tham gia BHXH nhưng
không nghỉ việc);
- Nộp hồ sơ như quy định tại Tiết 2.3.1
Điểm 2.3 Khoản này cho người sử dụng lao động nơi người cha đóng BHXH để hưởng
trợ cấp cho thời gian hưởng của người cha sau khi mẹ chết;
2.3.3. Trường hợp chỉ có người cha tham
gia BHXH thì người cha nộp hồ sơ quy định tại Tiết 2.3.1 Điểm 2.3 Khoản này
(trừ Tiết 2.2.3 Điểm 2.2 Khoản 2 Điều 9) cho người sử dụng lao động nơi người
cha đóng BHXH;
2.4. Lao động nữ mang thai hộ nộp hồ sơ
quy định tại các Điểm 5.1, 5.2 và Tiết 5.3.3 Điểm 5.3 Khoản 5 Điều 9 cho người
sử dụng lao động nơi đang đóng BHXH.
2.5. Lao động nam có vợ sinh con hoặc
chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh
con theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định số
115/2015/NĐ-CP nộp hồ sơ quy định tại Khoản 4 Điều 9 cho người sử dụng lao
động nơi đóng BHXH.
2.6. Lao động nữ nhờ mang thai hộ hoặc
thân nhân lao động nữ nhờ mang thai hộ nộp hồ sơ quy định tại các Điểm 6.1, 6.2
và Tiết 6.3.2 Điểm 6.3 Khoản 6 Điều 9 cho người sử dụng lao động nơi đang đóng
BHXH.
2.7. Người lao động thôi việc trước thời
Điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi nộp hồ sơ quy định tại Khoản 9 Điều
9 cho BHXH tỉnh hoặc BHXH huyện nơi cư trú và đăng ký hình thức nhận tiền trợ
cấp theo một trong các hình thức thông qua tài Khoản tiền gửi tại ngân hàng,
trực tiếp từ cơ quan BHXH hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan BHXH ủy quyền.
3. Số lượng hồ sơ: 01 bản;
4. Thời hạn nộp hồ sơ: Không quá 45 ngày
kể từ ngày người lao động trở lại làm việc.
5. Người lao động đang đóng BHXH có trách
nhiệm đăng ký với người sử dụng lao động về việc nhận trợ cấp theo một trong
các hình thức: Thông qua người sử dụng lao động; thông qua tài Khoản tiền gửi
mở tại ngân hàng; trực tiếp từ cơ quan BHXH hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan
BHXH ủy quyền.
Điều 12. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
1. Hướng dẫn người lao động hoặc thân nhân
người lao động lập hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều
11.
2. Kiểm tra và hoàn thiện hồ sơ đối với
từng người lao động theo quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều 8; các Khoản 1, 2,
3, 4, 5, 6 và 7 Điều 9.
3. Phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn cơ
sở căn cứ hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN và quy định của chính
sách để quyết định về số người lao động và số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức
khỏe sau ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN theo quy định; trường hợp tại đơn vị sử
dụng lao động chưa thành lập Công đoàn cơ sở thì người sử dụng lao động quyết
định.
4. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ của người lao động, người sử dụng lao động lập Danh sách theo mẫu
C70a-HD quy định tại Khoản 3 Điều 8, Khoản 8 Điều 9 và Điều 10 nộp 01 bản cho
cơ quan BHXH nơi đơn vị đang đóng BHXH kèm theo hồ sơ đề nghị giải quyết hưởng
chế độ ốm đau, thai sản của từng người lao động cùng bản điện tử (theo định
dạng của BHXH Việt Nam) Danh sách theo mẫu C70a-HD nêu trên.
5. Trong trường hợp người lao động nhận
trợ cấp thông qua người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động có trách
nhiệm chi trả đến người lao động trong thời hạn tối đa 03 ngày kể từ khi nhận
được tiền và Danh sách theo mẫu C70b-HD do cơ quan BHXH chuyển đến.
6. Lưu trữ theo quy định Danh sách theo
mẫu C70a-HD; Danh sách theo mẫu C70b-HD.
Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan BHXH
1. Trách nhiệm của BHXH huyện
1.1. Tổ Tiếp nhận và Quản lý hồ sơ
1.1.1. Hướng dẫn người sử dụng lao động,
người lao động, thân nhân người lao động lập hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, thai
sản, dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ theo quy định tại Mục 1, Chương II văn bản
này;
1.1.2. Tiếp nhận hồ sơ hưởng chế độ ốm
đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ người lao động, thân nhân người
lao động hoặc từ người sử dụng lao động; chuyển ngay hồ sơ cho Tổ Thực hiện
chính sách BHXH; thời hạn thực hiện tối đa là 01 ngày;
1.1.3. Tiếp nhận từ Tổ Thực hiện chính
sách BHXH Danh sách theo mẫu số C70a-HD, Danh sách theo mẫu C70b-HD cùng toàn
bộ hồ sơ đề nghị giải quyết hưởng chế độ của đơn vị; hồ sơ của người lao động
thôi việc trước thời Điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi; Danh sách
theo mẫu 01B-HSB và sao lại sổ BHXH của người lao động thôi việc trước thời
Điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi;
1.1.4. Trả 01 bản Danh sách theo mẫu
C70b-HD cho người sử dụng lao động kèm theo hồ sơ chưa được duyệt; trả sổ BHXH
cho người lao động thôi việc trước thời Điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con
nuôi;
1.1.5. Tổ chức lưu trữ Danh sách theo mẫu
C70a-HD, Danh sách theo mẫu C70b-HD cùng toàn bộ hồ sơ đã được duyệt hưởng chế
độ; Danh sách theo mẫu 01B-HSB, hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản của người
lao động thôi việc trước thời Điểm sinh con, nhận con, nhận nuôi con nuôi (bao
gồm cả bản sao lại sổ BHXH); quản lý, lưu trữ và khai thác hồ sơ theo quy định.
1.1.6. Trong khi tiếp nhận hồ sơ nếu phát
hiện hồ sơ giả, hồ sơ có dấu hiệu gian lận thì báo cáo Giám đốc để có biện pháp
xử lý kịp thời.
1.2. Tổ Thực hiện chính sách BHXH
Tiếp nhận hồ sơ từ Tổ Tiếp nhận và Quản lý
hồ sơ để thực hiện:
1.2.1. Kiểm tra hồ sơ đề nghị giải quyết
chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe đối với từng người lao
động theo Danh sách do người sử dụng lao động chuyển đến; xét duyệt, lập 03 bản
Danh sách theo mẫu C70b-HD và thực hiện:
- Chuyển Tổ Kế toán - Chi trả và Giám định
BHYT 01 bản Danh sách theo mẫu C70b-HD để thực hiện chi trả cho người lao động;
- Chuyển ngay cho đơn vị sử dụng lao động
bản điện tử Danh sách C70b-HD;
- Chuyển Tổ Tiếp nhận và Quản lý hồ sơ 01
bản Danh sách theo mẫu C70b-HD và hồ sơ chưa duyệt để trả đơn vị sử dụng lao
động; 01 bản Danh sách theo mẫu C70a-HD và Danh sách theo mẫu C70b-HD cùng toàn
bộ hồ sơ đã duyệt để lưu trữ theo quy định;
- Thời hạn giải quyết: tối đa 05 ngày.
1.2.2. Kiểm tra hồ sơ đề nghị giải quyết
chế độ thai sản đối với người lao động đã thôi việc trước thời Điểm sinh con
hoặc nhận con, nhận nuôi con nuôi theo quy định tại Khoản 9 Điều 9 và xác nhận
trên sổ BHXH nội dung hưởng; xét duyệt và lập 02 danh sách giải quyết hưởng chế
độ thai sản đối với người thôi việc trước thời Điểm sinh con, nhận con, nhận
nuôi con nuôi theo mẫu số 01B-HSB: chuyển Tổ Kế toán - Chi trả và Giám định
BHYT 01 bản; chuyển Tổ Tiếp nhận và Quản lý hồ sơ 01 bản cùng hồ sơ hưởng chế
độ ốm đau, thai sản của người lao động.
1.2.3. Thực hiện hậu kiểm việc lập hồ sơ,
giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe đối với
người lao động và người sử dụng lao động;
1.2.4. Chế độ báo cáo: Trước ngày 03 hàng
tháng, lập 02 bản báo cáo tổng hợp giải quyết chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng
sức, phục hồi sức khỏe trong tháng trước theo mẫu số 01A-HSB và mẫu số 01B-HSB
để lưu 01 bản và 01 bản gửi BHXH tỉnh cùng toàn bộ cơ sở dữ liệu của số đối
tượng đã giải quyết trong tháng trước.
1.2.5. Trong khi giải quyết nếu phát hiện
hồ sơ giả, hồ sơ có dấu hiệu gian lận thì báo cáo Giám đốc để có biện pháp xử
lý kịp thời.
1.3. Tổ Kế toán - Chi trả và Giám định
BHYT
1.3.1.Tiếp nhận Danh sách theo mẫu số
70b-HD, tổ chức chi trả trợ cấp ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe
đến người lao động đầy đủ, thuận tiện và đúng thời hạn quy định tối đa là 4
ngày kể từ ngày nhận Danh sách C70b-HD; tạo Điều kiện thuận lợi nhất để người
sử dụng lao động chủ động thực hiện trách nhiệm chi trả trợ cấp cho người lao
động đầy đủ, thuận tiện đúng thời hạn quy định tại Khoản 5, Điều 12 văn bản
này.
Tiếp nhận danh sách mẫu số 01B-HSB tổ chức
chi trả trợ cấp đến người lao động trong thời hạn tối đa là 2 ngày kể từ ngày
nhận được danh sách mẫu 01B-HSB.
1.3.2. Lưu giữ theo quy định danh sách
theo mẫu C70b-HD, 01B-HSB.
1.4. Tổ Thu - Cấp sổ, thẻ và Kiểm tra chủ
trì phối hợp với Tổ Thực hiện chính sách BHXH, Tổ Kế toán - Chi trả và Giám
định BHYT tiến hành hậu kiểm, rà soát, đối chiếu cơ sở dữ liệu đóng BHXH, cơ sở
dữ liệu cấp, quản lý giấy ra viện, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH và các
giấy tờ khác tại các cơ sở y tế, việc lập hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ ốm
đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe, công tác chi trả và nhận tiền trợ
cấp của người hưởng.
2. Trách nhiệm của BHXH tỉnh
2.1. Phòng Tiếp nhận và Trả kết quả TTHC
hướng dẫn người sử dụng lao động, người lao động, thân nhân người lao động lập
hồ sơ theo quy định tại Mục 1, Chương II văn bản này.
2.2. Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết, lưu trữ
hồ sơ đã giải quyết các chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe
cho người lao động. Cụ thể như sau:
Phòng Tiếp nhận và Trả kết quả TTHC thực
hiện như quy định tại Điểm 1.1 Khoản 1 Điều này; Phòng Chế độ BHXH thực hiện
như quy định tại Điểm 1.2 Khoản 1 Điều này; Phòng Kế hoạch - Tài chính thực
hiện như quy định tại Điểm 1.3 Khoản 1 Điều này.
2.3. Phòng Chế độ BHXH kiểm tra, rà soát
việc giải quyết chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe đối với
BHXH huyện và việc lập hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng
sức, phục hồi sức khỏe của người lao động, người sử dụng lao động do BHXH tỉnh
quản lý; Phòng Kiểm tra chủ trì, phối hợp với Phòng Chế độ BHXH, Phòng Thu,
Phòng Kế hoạch - Tài chính và Phòng Giám định BHYT thực hiện hậu kiểm, rà soát,
đối chiếu cơ sở dữ liệu đóng BHXH, cơ sở dữ liệu cấp, quản lý giấy ra viện,
giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH và các giấy tờ khác tại các cơ sở y tế,
việc lập hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi
sức khỏe, công tác chi trả và việc nhận tiền trợ cấp của người hưởng.
2.4. Chế độ báo cáo: Trước ngày 05 hàng
tháng, Phòng Chế độ BHXH tiếp nhận cơ sở dữ liệu giải quyết chế độ ốm đau,
dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ BHXH huyện và cập nhật vào cơ sở dữ liệu tại
BHXH tỉnh trong tháng trước, tổng hợp để chuyển Phòng Công nghệ thông tin
chuyển về Trung tâm Công nghệ thông tin BHXH Việt Nam; Phòng Chế độ BHXH tiếp
nhận báo cáo theo mẫu số 01A-HSB và 01B-HSB từ BHXH huyện và của Phòng để lập
báo cáo tổng hợp giải quyết chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức
khỏe trong tháng trước theo mẫu 02-HSB kèm theo bản điện tử chuyển về Ban Thực
hiện chính sách BHXH.
3. Trách nhiệm của các đơn vị nghiệp vụ
trực thuộc BHXH Việt Nam
3.1. Trung tâm Công nghệ Thông tin
3.1.1. Tiếp nhận cơ sở dữ liệu giải quyết
hưởng chế độ độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do BHXH tỉnh
chuyển đến để tích hợp vào cơ sở dữ liệu chung của toàn Ngành;
3.1.2. Xây dựng các chương trình phần mềm
xét duyệt các chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe để chuyển
giao cho các địa phương thực hiện; xây dựng phần mềm để BHXH các địa phương kết
xuất các báo cáo nghiệp vụ nêu tại Chương này trước ngày 05 hàng tháng. Trước
ngày 05 hàng tháng kết xuất các chỉ tiêu báo cáo của toàn Ngành theo các mẫu
02-HSB, 22A-HSB, 22B-HSB để phục vụ công tác quản lý.
3.2. Các đơn vị nghiệp vụ trực thuộc BHXH Việt Nam:
Ban Thực hiện chính sách BHXH chủ trì phối hợp với các đơn vị
nghiệp vụ chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra BHXH tỉnh, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH
Công an nhân dân, BHXH huyện và đơn vị sử dụng lao động việc giải quyết chế
độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.
Chương III
HỒ SƠ VÀ QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT HƯỞNG CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO
ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP, HƯU TRÍ, TỬ TUẤT
MỤC 1. HỒ SƠ HƯỞNG CHẾ ĐỘ TNLĐ, BNN, HƯU TRÍ, TỬ TUẤT
Điều 14. Hồ sơ hưởng chế độ TNLĐ
1. Sổ BHXH.
2. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ TNLĐ
do người sử dụng lao động lập theo mẫu số 05-HSB (bản chính).
3. Biên bản Điều tra TNLĐ theo quy định.
4. Giấy ra viện sau khi đã Điều trị thương
tật TNLĐ ổn định đối với trường hợp Điều trị nội trú hoặc giấy tờ khám, Điều
trị thương tật ban đầu đối với trường hợp Điều trị ngoại trú.
5. Biên bản giám định mức suy giảm khả
năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa (bản chính).
6. Trường hợp bị tai nạn giao thông được
xác định là TNLĐ thì có thêm một trong các giấy tờ sau:
6.1. Biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ
đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông.
6.2. Biên bản tai nạn giao thông của cơ
quan công an hoặc cơ quan Điều tra hình sự quân đội.
Điều 15. Hồ sơ hưởng chế độ BNN
1. Sổ BHXH.
2. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ BNN
do người sử dụng lao động lập theo mẫu số 05-HSB (bản chính).
3. Biên bản đo đạc môi trường có yếu tố
độc hại hoặc kết quả đo, kiểm tra môi trường lao động trong thời hạn quy
định do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp biên bản hoặc kết quả đo,
kiểm tra được xác định cho nhiều người thì hồ sơ của mỗi người lao động có
bản trích sao biên bản hoặc trích sao kết quả đo, kiểm tra. Đối với người
lao động bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp hưởng chế độ BNN thì thay
bằng Biên bản tai nạn rủi ro nghề nghiệp theo mẫu quy định tại Quyết định số
120/2008/QĐ-TTg ngày 29/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Giấy ra viện đối với trường hợp Điều
trị nội trú sau khi Điều trị BNN ổn định. Đối với trường hợp không Điều trị nội
trú là giấy khám BNN hoặc phiếu hội chẩn BNN. Đối với người lao động bị nhiễm
HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp hưởng chế độ BNN thì thay bằng giấy chứng
nhận bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp theo mẫu quy định tại Quyết
định số 120/2008/QĐ-TTg ngày 29/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Biên bản giám định mức suy giảm khả
năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa (bản chính).
Điều 16. Hồ sơ hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN tái phát
1. Hồ sơ đã hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN do cơ
quan BHXH quản lý.
2. Giấy ra viện sau khi Điều trị ổn định
thương tật, bệnh tật cũ tái phát đối với trường hợp Điều trị nội trú. Đối với
trường hợp không Điều trị nội trú là giấy tờ khám, Điều trị thương tật, bệnh
tật tái phát.
3. Biên bản giám định mức suy giảm khả
năng lao động do thương tật, bệnh tật tái phát của Hội đồng Giám định y khoa
(bản chính).
Điều 17. Hồ sơ hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN của người lao
động được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động
1. Hồ sơ đã hưởng trợ cấp TNLĐ hoặc BNN do
cơ quan BHXH quản lý.
2. Hồ sơ TNLĐ hoặc BNN của lần bị TNLĐ,
BNN nhưng chưa được giám định như quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 6 Điều 14
hoặc các Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 15.
3. Biên bản giám định tổng hợp mức suy
giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa (bản chính).
Điều 18. Hồ sơ cấp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh
hoạt và dụng cụ chỉnh hình đối với người TNLĐ, BNN
1. Hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp do cơ quan BHXH quản lý.
2. Chỉ định của cơ sở chỉnh hình và phục
hồi chức năng thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc của bệnh viện
cấp tỉnh và tương đương trở lên phù hợp với tình trạng thương tật, bệnh tật do
TNLĐ, BNN. Đối với trường hợp có chỉ định lắp mắt giả thì có thêm chứng từ lắp
mắt giả (bản chính).
3. Vé tàu, xe đi và về (bản chính) trong
trường hợp thanh toán tiền tàu, xe.
Điều 19. Hồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng đối
với cán bộ xã
1. Đối với người đang đóng BHXH bắt buộc
1.1. Sổ BHXH;
1.2. Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu
trí (bản chính) theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày
27/4/2010 của Chính phủ hoặc quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí theo mẫu
số 12-HSB (bản chính);
1.3. Biên bản giám định mức suy giảm khả
năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa (bản chính) hoặc Giấy xác nhận
khuyết tật mức độ nặng (tương đương với mức suy giảm khả năng lao động từ 61%
đến 80%) hoặc Giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương mức
suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên) theo quy định tại Thông tư số
37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng
lao động;
1.4. Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do
tai nạn rủi ro nghề nghiệp của cơ quan có thẩm quyền cấp đối với người nghỉ hưu
vì bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
2. Đối với người đang tham gia BHXH tự
nguyện, người bảo lưu thời gian tham gia BHXH (gồm cả người đang chấp hành hình
phạt tù, người xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp, người được Tòa
án hủy quyết định tuyên bố mất tích).
2.1. Sổ BHXH;
2.2. Đơn theo mẫu số 14-HSB (bản chính);
2.3. Biên bản giám định mức suy giảm khả
năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa (bản chính) hoặc Giấy xác nhận
khuyết tật mức độ nặng (tương đương với mức suy giảm khả năng lao động từ 61%
đến 80%) hoặc Giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương mức
suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên) theo quy định tại Thông tư số
37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng
lao động.
2.4. Giấy ủy quyền theo mẫu số 13-HSB (bản
chính) đối với người đang chấp hành hình phạt tù mà thời gian bắt đầu chấp hành
hình phạt tù từ ngày 01/01/2016 trở đi; giấy chứng nhận chấp hành xong hình
phạt tù hoặc giấy đặc xá tha tù trước thời hạn hoặc quyết định miễn thi hành
án, tạm hoãn thi hành án đối với người bắt đầu chấp hành hình phạt tù trong
Khoảng thời gian từ ngày 01/01/1995 đến ngày 31/12/2015;
2.5. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp đối với trường hợp xuất
cảnh trái phép;
2.6. Quyết định có hiệu lực pháp luật của
Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với người mất tích trở
về.
3. Đối với người có quyết định hoặc giấy
chứng nhận chờ đủ Điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu hoặc chờ hưởng trợ
cấp hàng tháng theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP
3.1. Sổ BHXH;
3.2. Quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ
đủ Điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu hoặc chờ hưởng trợ cấp hàng tháng
theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP (bản chính);
3.3. Biên bản giám định mức suy giảm khả
năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa (bản chính) hoặc Giấy xác nhận
khuyết tật mức độ nặng (tương đương với mức suy giảm khả năng lao động từ 61%
đến 80%) hoặc Giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương mức
suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên) theo quy định tại Thông tư liên tịch
số 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả
năng lao động;
3.4. Giấy ủy quyền làm thủ tục giải quyết
chế độ hưu trí và nhận lương hưu theo mẫu số 13-HSB (bản chính) đối với người
bắt đầu chấp hành hình phạt tù từ ngày 01/01/2016 trở đi; giấy chứng nhận chấp
hành xong hình phạt tù hoặc giấy đặc xá tha tù trước thời hạn hoặc quyết định
miễn thi hành án, tạm hoãn thi hành án đối với người bắt đầu chấp hành hình
phạt tù trong Khoảng thời gian từ ngày 01/01/1995 đến ngày 31/12/2015.
Điều 20. Hồ sơ hưởng BHXH một lần
1. Sổ BHXH.
2. Đơn theo mẫu số 14-HSB (bản chính).
3. Đối với người ra nước ngoài
để định cư có thêm một trong các giấy tờ sau:
3.1. Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm
quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam;
3.2. Bản dịch tiếng Việt được chứng thực
hoặc công chứng của một trong các giấy tờ sau đây:
3.2.1. Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
3.2.2. Thị thực của cơ quan nước ngoài có
thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước
ngoài;
3.2.3. Giấy tờ xác nhận về việc đang làm
thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú
có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
4. Trích sao hồ sơ bệnh án thể hiện người
lao động đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư,
bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn
AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
Điều 21. Hồ sơ hưởng trợ cấp một lần đối với người
đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng ra nước ngoài để định cư
1. Đơn theo mẫu số 14-HSB (bản chính).
2. Hồ sơ như quy định tại Khoản 3 Điều 20.
3. Hồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH
hàng tháng do cơ quan BHXH quản lý.
Điều 22. Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất
1. Sổ BHXH của người đang đóng BHXH, người
bảo lưu thời gian đóng BHXH và người chờ đủ Điều kiện về tuổi đời để hưởng
lương hưu, trợ cấp hàng tháng bị chết hoặc hồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp
BHXH hàng tháng do cơ quan BHXH quản lý đối với người đang hưởng lương hưu, trợ
cấp BHXH hàng tháng bị chết.
2. Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc
trích lục khai tử hoặc quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật.
3. Tờ khai của thân nhân theo mẫu số
09A-HSB (bản chính).
4. Biên bản họp của các thân nhân đối với
trường hợp đủ Điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng chọn hưởng trợ cấp
tuất một lần theo mẫu số 16-HSB (bản chính); trường hợp chỉ có một thân nhân đủ
Điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng hoặc nhiều thân nhân đủ Điều kiện hưởng
trợ cấp tuất hàng tháng nhưng chỉ có một người đại diện hợp pháp mà lựa chọn
hưởng trợ cấp tuất một lần thì thân nhân lựa chọn hưởng trợ cấp tuất một lần
hoặc người đại diện hợp pháp của thân nhân chịu trách nhiệm về việc lựa chọn và
không cần biên bản này.
5. Biên bản Điều tra TNLĐ đối với trường
hợp chết do TNLĐ (trường hợp tai nạn giao thông được xác định là TNLĐ thì có
thêm giấy tờ nêu tại Khoản 6 Điều 14); hoặc bệnh án Điều trị BNN đối với
trường hợp chết do BNN.
6. Biên bản giám định mức suy giảm khả
năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa đối với thân nhân bị suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên (bản chính) hoặc Giấy xác nhận khuyết tật mức độ
đặc biệt nặng (tương đương mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên) theo quy
định tại Thông tư số 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT trong trường hợp hưởng
trợ cấp tuất hàng tháng.
Điều 23. Hồ sơ hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp BHXH hàng
tháng đối với người chấp hành xong hình phạt tù, người xuất cảnh trái phép trở
về nước định cư hợp pháp, người được Tòa án hủy quyết định tuyên bố mất tích
1. Đơn theo mẫu số 14-HSB (bản chính).
2. Giấy chứng nhận chấp hành xong hình
phạt tù hoặc giấy đặc xá ra tù trước thời hạn hoặc quyết định của cấp có thẩm
quyền về việc miễn hoặc tạm hoãn chấp hành hình phạt tù đối với trường hợp bắt
đầu phải chấp hành hình phạt tù giam trong Khoảng thời gian từ ngày 01/01/1995
đến hết ngày 31/12/2015.
3. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp đối với trường hợp xuất
cảnh trái phép.
4. Quyết định có hiệu lực pháp luật của
Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với trường
hợp người mất tích trở về.
5. Hồ sơ hưởng lương hưu hoặc trợ cấp BHXH
hàng tháng do cơ quan BHXH quản lý.
Điều 24. Hồ sơ chuyển nơi hưởng lương hưu, trợ cấp
BHXH hàng tháng; chuyển nơi quản lý hồ sơ chờ hưởng lương hưu, chờ hưởng trợ
cấp hàng tháng đối với cán bộ xã từ tỉnh này đến tỉnh khác
1. Hồ sơ chuyển nơi hưởng lương hưu, trợ
cấp BHXH hàng tháng.
1.1. Đơn theo mẫu số 14-HSB (bản chính);
người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng có phụ cấp khu vực mà
chuyển đến nơi hưởng mới có phụ cấp khu vực thì có thêm hộ khẩu thường trú tại
nơi cư trú mới. Trường hợp không thống nhất về họ, tên đệm, tên, ngày, tháng,
năm sinh giữa chứng minh thư/hộ chiếu/thẻ căn cước và hồ sơ hưởng BHXH thì cần
nêu rõ trong đơn kèm theo chứng minh thư/hộ chiếu/thẻ căn cước.
1.2. Hồ sơ đang hưởng lương hưu, trợ cấp
BHXH hàng tháng do cơ quan BHXH quản lý và Phiếu Điều chỉnh mức hưởng lương
hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng đối với từng loại chế độ theo các mẫu số 24A-HSB,
24B-HSB, 24C-HSB, 24D-HSB, 24E-HSB, 24G-HSB, 24H-HSB, 24K-HSB, 24M-HSB,
24N-HSB.
1.3. Giấy giới thiệu trả lương hưu và trợ
cấp BHXH theo mẫu số C77-HD kèm theo bảng kê hồ sơ theo mẫu số 17-HSB.
2. Hồ sơ chuyển nơi quản lý hồ sơ chờ
hưởng lương hưu, chờ hưởng trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã
2.1. Đơn theo mẫu số 14-HSB (bản chính).
Trường hợp có sự không thống nhất về họ, tên đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh
giữa chứng minh thư/hộ chiếu/thẻ căn cước và hồ sơ BHXH thì cần nêu rõ trong
đơn kèm theo chứng minh thư/hộ chiếu/thẻ căn cước.
2.2. Hồ sơ chờ hưởng lương hưu, chờ
hưởng trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã do cơ quan BHXH quản lý.
2.3. Giấy giới thiệu theo mẫu số
15B-HSB.
Điều 25. Hồ sơ Điều chỉnh thông tin về nhân thân đối
với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng; Điều chỉnh, hủy quyết
định, chấm dứt hưởng BHXH
1. Hồ sơ Điều chỉnh thông tin về nhân thân
đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
1.1. Đơn theo mẫu số 14-HSB (bản chính);
1.2. Giấy khai sinh hoặc trích lục khai
sinh hoặc trích lục thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc;
1.3. Hồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH
hàng tháng do cơ quan BHXH quản lý.
2. Hồ sơ Điều chỉnh, hủy quyết định hưởng
BHXH hoặc quyết định chấm dứt hưởng BHXH
2.1. Đơn theo mẫu số 14-HSB (bản chính)
trong trường hợp người lao động có yêu cầu Điều chỉnh;
2.2. Hồ sơ, giấy tờ, văn bản làm căn cứ
Điều chỉnh, hủy quyết định hưởng hoặc chấm dứt hưởng BHXH;
2.3. Hồ sơ hưởng BHXH do cơ quan BHXH quản
lý.
MỤC 2. QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ TNLĐ, BNN, HƯU TRÍ,
TỬ TUẤT
Điều 26. Trách nhiệm của người lao động và thân nhân
người lao động
1. Đối với người hưởng chế độ TNLĐ, BNN:
1.1. Người lao động bị TNLĐ, BNN lần đầu
hoặc giám định tổng hợp: Nộp cho người sử dụng lao động hồ sơ quy định tại các
Khoản 1, 4 và 6 Điều 14 đối với hưởng chế độ TNLĐ hoặc hồ sơ quy định tại Khoản
1 và 4 Điều 15 đối với hưởng chế độ BNN; trường hợp bị TNLĐ hoặc mắc BNN lần đầu
hoặc giám định tổng hợp mà Hội đồng Giám định y khoa trả kết quả giám định cho
người lao động thì có thêm biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động;
nếu thuộc đối tượng được cấp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt và dụng cụ
chỉnh hình thì có thêm hồ sơ quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 18;
1.2. Người lao động bị thương tật, bệnh
tật do TNLĐ, BNN tái phát: Nộp hồ sơ quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều 16 cho
BHXH huyện hoặc BHXH tỉnh nơi chi trả trợ cấp; nếu thuộc đối tượng được cấp
tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt và dụng cụ chỉnh hình thì có thêm hồ sơ
quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều 18.
2. Đối với người hưởng chế độ hưu trí, trợ
cấp hàng tháng đối với cán bộ xã
2.1. Người đang đóng BHXH bắt buộc
2.1.1. Cung cấp cho người sử dụng lao động
các thông tin về địa chỉ nơi nhận lương hưu: Số nhà, ngõ (ngách, hẻm), đường
phố, tổ (thôn, xóm, ấp), xã (phường, thị trấn), huyện (thị xã, thành phố,
quận), tỉnh, thành phố; nơi khám chữa bệnh BHYT ban đầu; thông tin về tài Khoản
cá nhân khi yêu cầu nhận lương hưu qua tài Khoản thẻ: Tên chủ tài Khoản, số tài
Khoản, tên ngân hàng mở tài Khoản, tên chi nhánh ngân hàng;
2.1.2. Nộp hồ sơ quy định tại Điểm 1.1
Khoản 1 Điều 19, Điểm 1.3 Khoản 1 Điều 19 trong trường hợp người lao động hưởng
lương hưu do suy giảm khả năng lao động mà Hội đồng Giám định y khoa trả kết
quả giám định cho người lao động hoặc Điểm 1.4 Khoản 1 Điều 19 đối với trường
hợp nghỉ hưu vì bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp cho người sử
dụng lao động.
2.2. Người tham gia BHXH tự nguyện, người
bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc và người tự đóng tiếp BHXH bắt buộc, người
chờ đủ Điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu hoặc chờ hưởng trợ cấp hàng tháng
theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP, nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3
Điều 19 cho BHXH huyện hoặc BHXH tỉnh nơi cư trú để hưởng lương hưu, trợ cấp
hàng tháng; nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 20 cho BHXH huyện hoặc BHXH tỉnh
nơi cư trú (trong trường hợp BHXH tỉnh được phân cấp giải quyết hưởng BHXH một
lần) để hưởng BHXH một lần.
2.3. Người bắt đầu chấp hành hình phạt tù
giam từ ngày 01/01/2016 trở đi khi đủ Điều kiện hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH
hàng tháng thì người được ủy quyền nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3
Điều 19 cho cơ quan BHXH tỉnh hoặc BHXH huyện nơi cư trú trước khi bị phạt tù
giam.
2.4. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp
BHXH hằng tháng ra nước ngoài để định cư có nguyện vọng hưởng trợ cấp một lần
nộp hồ sơ theo quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều 21 cho BHXH huyện hoặc BHXH
tỉnh nơi đang chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng.
3. Đối với người hưởng tiếp lương hưu, trợ
cấp BHXH hàng tháng sau khi chấp hành xong hình phạt tù trong trường hợp bắt
đầu phải chấp hành hình phạt tù giam trong Khoảng thời gian từ ngày 01/01/1995
đến hết ngày 31/12/2015 hoặc xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp
hoặc được Tòa án hủy quyết định tuyên bố mất tích nộp hồ sơ như quy định tại
các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 23 cho BHXH huyện hoặc BHXH tỉnh nơi chi trả lương
hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng trước khi đi tù hoặc xuất cảnh trái phép hoặc mất
tích.
4. Đối với thân nhân hưởng trợ cấp tử tuất
4.1. Trường hợp người lao động đang đóng
BHXH bắt buộc bị chết: Thân nhân nộp sổ BHXH và hồ sơ theo quy định tại các
Khoản 2, 3 và 6 Điều 22, bệnh án Điều trị bệnh nghề nghiệp lần đầu quy định tại
Khoản 5 Điều 22 (trong trường hợp chết do bệnh nghề nghiệp) cho người sử dụng
lao động nơi người lao động làm việc trước khi chết; trường hợp thân nhân đủ
Điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng lựa chọn hưởng trợ tuất một lần
thì nộp thêm hồ sơ quy định tại Khoản 4 Điều 22.
4.2. Trường hợp người lao động bị chết mà
đang bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc hoặc đang chờ đủ Điều kiện về tuổi
đời để hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp cán bộ xã hàng tháng hoặc tham gia BHXH tự
nguyện: Thân nhân nộp hồ sơ gồm: Sổ BHXH (trừ trường hợp người chờ đủ tuổi
hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng) và hồ sơ quy định tại các Khoản 2, 3 và
6 Điều 22 cho BHXH huyện hoặc BHXH tỉnh nơi người kê khai Tờ khai cư trú;
trường hợp thân nhân đủ Điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng lựa chọn
hưởng tuất một lần thì nộp thêm hồ sơ quy định tại Khoản 4 Điều 22.
4.3. Trường hợp người đang hưởng lương
hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng bị chết: Thân nhân nộp hồ sơ theo quy định tại
các Khoản 2, 3 và 6 Điều 22 cho BHXH huyện hoặc BHXH tỉnh nơi đang chi trả
lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng trước khi người lao động chết; trường hợp
thân nhân đủ Điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng lựa chọn hưởng trợ
cấp tuất một lần thì nộp thêm hồ sơ quy định tại Khoản 4 Điều 22.
5. Người đề nghị Điều chỉnh thông tin về
nhân thân hoặc Điều chỉnh, giải quyết lại lương hưu, trợ cấp BHXH:
5.1. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp
BHXH: Nộp hồ sơ quy định tại các Điểm 1.1, 1.2 Khoản 1 và các Điểm 2.1, 2.2
Khoản 2 Điều 25 kèm theo sổ BHXH (trong trường hợp người lao động quản lý sổ
BHXH) cho BHXH huyện hoặc BHXH tỉnh nơi chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng
tháng hoặc cho cơ quan BHXH nơi đã giải quyết đối với người hưởng trợ cấp BHXH
một lần.
5.2. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp
BHXH hàng tháng do BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân giải quyết có yêu
cầu Điều chỉnh chế độ BHXH: Nộp hồ sơ theo quy định tại các Điểm 2.1, 2.2.
Khoản 2 Điều 25 kèm theo sổ BHXH (trong trường hợp người lao động quản lý sổ
BHXH) cho cơ quan BHXH nơi đã giải quyết.
6. Nhận hồ sơ đã được giải quyết hưởng
BHXH: Người lao động, thân nhân người lao động nêu tại các Khoản 1, 2 , 3, 4 và
5 Điều này nhận lại hồ sơ đã được giải quyết theo quy định tại Tiết 1.4.2 Điểm
1.4 Khoản 1 Điều 28 và Tiết 1.2.1 Điểm 1.2 Khoản 1 Điều 29 theo Giấy tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả.
7. Người di chuyển hưởng lương hưu, trợ
cấp BHXH hàng tháng
7.1. Đối với người bắt đầu hưởng lương
hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng tại nơi cư trú do BHXH tỉnh khác giải quyết: Đến
nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng và thẻ BHYT (nếu thuộc đối tượng có
trách nhiệm tham gia BHYT) theo thời gian và địa Điểm ghi trong Thông báo (mẫu
số 18C-HSB); nộp lại thẻ BHYT đã được cấp trước đó.
Người bắt đầu hưởng lương hưu, trợ cấp
BHXH hàng tháng do BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân giải quyết chuyển
đến hưởng ở nơi cư trú thì nhận hồ sơ đã niêm phong từ người sử dụng lao động
(trong trường hợp người sử dụng lao động giao hồ sơ trực tiếp cho người lao
động), nộp cho BHXH tỉnh nơi cư trú khi hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng
tháng để được nhận chế độ.
7.2. Đối với người đang hưởng lương hưu,
trợ cấp BHXH hàng tháng chuyển đến hưởng tại nơi cư trú mới ở tỉnh khác: Lập hồ
sơ theo quy định tại Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 24 nộp hoặc gửi qua đường bưu điện
cho BHXH huyện hoặc BHXH tỉnh nơi đang chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng
tháng; đến nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, thẻ BHYT (nếu thuộc đối
tượng có trách nhiệm tham gia BHYT) theo Thông báo về thời gian, địa Điểm chi
trả lương hưu/trợ cấp BHXH hàng tháng (mẫu số 18A-HSB); nộp lại thẻ BHYT đã
được cấp trước đó.
8. Người chờ đủ điều kiện về tuổi
đời hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã di chuyển hồ sơ
đến nơi cư trú tại tỉnh khác: Lập hồ sơ theo quy định tại Điểm 2.1 Khoản
2 Điều 24 nộp cho BHXH tỉnh nơi đang quản lý hồ sơ chờ đủ điều kiện
về tuổi đời hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng; nhận thông báo về
việc đã tiếp nhận hồ sơ di chuyển (mẫu số 18B-HSB).
9. Số lượng hồ sơ: 01 bản cho mỗi loại
giấy tờ.
10. Thời hạn nộp hồ sơ:
10.1. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời
Điểm người lao động được hưởng lương hưu, đủ Điều kiện hưởng BHXH một lần,
người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, người tham gia BHXH tự nguyện
có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan BHXH.
10.2. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày
người bảo lưu thời gian đóng BHXH, người tham gia BHXH tự nguyện, người đang
hưởng lương hưu, trợ cấp TNLĐ, BNN hàng tháng bị chết thì thân nhân người lao
động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho cơ quan BHXH tỉnh hoặc BHXH
huyện nơi chi trả chế độ BHXH hàng tháng hoặc nơi người lao động đang cư trú.
10.3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày
người lao động đang đóng BHXH bắt buộc bị chết thì thân nhân người lao động có
trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động.
Điều 27. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
1. Hướng dẫn người lao động hoặc thân nhân
người lao động lập hồ sơ theo quy định tại Mục 1, Chương III văn bản này; kiểm
tra, đối chiếu các yếu tố về nhân thân giữa hồ sơ tham gia BHXH và giấy khai
sinh, chứng minh thư, hộ khẩu... của người lao động để đảm bảo tính thống nhất
của hồ sơ trước khi nộp cho cơ quan BHXH; giới thiệu người lao động đang đóng
BHXH ra Hội đồng Giám định y khoa để giám định mức suy giảm khả năng lao động
làm căn cứ hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp TNLĐ, BNN (bao gồm cả trường hợp
người lao động đã nghỉ việc nhưng trong thời gian làm việc bị TNLĐ hoặc mắc
BNN) trừ trường hợp giám định do TNLĐ, BNN tái phát.
2. Tiếp nhận hồ sơ từ người lao động để
hoàn thiện theo quy định tại Điều 14 hoặc Điều 15 hoặc Điều 17 hoặc Điều 18
hoặc Khoản 1 Điều 19 hoặc Điều 22 để chuyển đến cơ quan BHXH nơi người sử dụng
lao động đóng BHXH; trường hợp người sử dụng lao động lập Quyết định nghỉ việc
hưởng chế độ hưu trí theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 46/2010/NĐ-CP của
Chính phủ và không cung cấp thông tin thể hiện việc nhận lương hưu qua tài
Khoản tiền gửi tại ngân hàng và địa chỉ nơi đăng ký khám, chữa bệnh BHYT ban
đầu thì cơ quan BHXH sẽ chi trả lương hưu thông qua tổ chức dịch vụ được cơ
quan BHXH ủy quyền và ấn định địa chỉ nơi khám, chữa bệnh BHYT ban đầu. Tiếp
nhận hồ sơ bổ sung đề nghị Điều chỉnh mức hưởng hoặc giải quyết lại chế độ BHXH
của người lao động thuộc đơn vị để phối hợp với cơ quan BHXH xem xét, giải
quyết theo quy định.
3. Số lượng hồ sơ: 01 bản.
4. Thời hạn nộp hồ sơ:
4.1. Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời
Điểm người lao động được hưởng lương hưu người sử dụng lao động có trách nhiệm
nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH nơi đóng BHXH.
4.2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ từ thân nhân người lao động, người sử dụng lao động nộp hồ sơ
hưởng chế độ tử tuất cho cơ quan BHXH nơi đóng BHXH.
5. Tiếp nhận hồ sơ đã được giải quyết từ cơ
quan BHXH; trả cho người lao động hoặc thân nhân người lao động; lưu trữ quyết
định hưởng chế độ TNLĐ, BNN của người lao động theo quy định. Trường hợp đơn
vị sử dụng lao động có yêu cầu nhận hồ sơ hưởng lương hưu của người lao động
thì đăng ký với cơ quan BHXH khi nộp hồ sơ.
Điều 28. Trách nhiệm của BHXH huyện
1. Tổ Tiếp nhận và Quản lý hồ sơ
1.1. Hướng dẫn lập hồ sơ theo quy định tại
Mục 1, Chương III văn bản này đối với người lao động hoặc thân nhân người lao
động, người sử dụng lao động thuộc đối tượng nộp hồ sơ cho BHXH huyện quy định
tại Điều 26, Điều 27.
1.2. Thực hiện tiếp nhận hồ sơ TNLĐ, BNN;
hồ sơ hưu trí, tử tuất từ người sử dụng lao động (đối với trường hợp người lao
động đang tham gia BHXH) do BHXH huyện quản lý thu; tiếp nhận theo quy định hồ
sơ từ người lao động hoặc từ thân nhân người lao động; kiểm tra, đối chiếu hồ
sơ đảm bảo tính pháp lý, đủ thành phần; nếu hồ sơ không đúng quy định thì ghi
Phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ và trả cho người nộp để hoàn thiện hồ sơ theo
quy định.
Khi tiếp nhận hồ sơ giải quyết hưởng chế
độ tử tuất, nếu phát hiện nội dung kê khai của thân nhân chưa rõ ràng, chưa đảm
bảo căn cứ để giải quyết hoặc do BHXH tỉnh yêu cầu xác minh thì phối hợp với
chính quyền địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan để xác minh (mẫu số
09B-HSB) trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ
và bổ sung kết quả xác minh vào hồ sơ tử tuất để chuyển cho BHXH tỉnh xem xét,
giải quyết.
Trong khi tiếp nhận hồ sơ nếu phát hiện hồ
sơ giả, hồ sơ có dấu hiệu gian lận thì báo cáo Giám đốc để có biện pháp xử lý
kịp thời.
1.3. Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền giải
quyết của BHXH huyện, chuyển hồ sơ cho Tổ Thực hiện chính sách BHXH hoặc Tổ Thu
- Cấp sổ, thẻ và Kiểm tra nếu hồ sơ liên quan đến Điều chỉnh thông tin trên sổ
BHXH. Chuyển BHXH tỉnh theo quy định hồ sơ đề nghị hưởng BHXH không thuộc thẩm
quyền giải quyết của BHXH huyện.
1.4. Tiếp nhận hồ sơ hưởng BHXH đã được
giải quyết từ Tổ Thực hiện chính sách BHXH, Tổ Thu - Cấp sổ, thẻ và Kiểm tra
hoặc từ BHXH tỉnh và thực hiện như sau:
1.4.1. Quản lý, lưu trữ 01 bộ hồ sơ hưởng
BHXH một lần, gồm: Hồ sơ quy định tại Điều 20 và Quyết định hưởng BHXH một lần
kèm theo Bản quá trình đóng BHXH và Quyết định Điều chỉnh BHXH một lần (nếu có)
hoặc quyết định hủy quyết định hưởng BHXH một lần (nếu có) cùng bản sao hoặc
sao lại của các giấy tờ làm căn cứ Điều chỉnh, hủy bỏ;
1.4.2. Trả người lao động 01 bộ hồ sơ,
gồm: Quyết định hưởng BHXH một lần kèm theo Bản quá trình đóng BHXH và Quyết
định Điều chỉnh, hủy quyết định hưởng BHXH một lần (nếu có), sổ BHXH cấp lại
trong trường hợp người lao động có thời gian đóng BHTN nhưng chưa hưởng;
1.4.3. Trả người sử dụng lao động, người
lao động và thân nhân người lao động hồ sơ do BHXH tỉnh giải quyết với thành
phần hồ sơ theo quy định tại Tiết 1.2.1 Điểm 1.2 Khoản 1 Điều 29.
2. Tổ Thực hiện chính sách BHXH
Tiếp nhận hồ sơ hưởng BHXH một lần từ Tổ
Tiếp nhận và Quản lý hồ sơ hoặc từ Tổ Thu - Cấp sổ, thẻ và Kiểm tra để thực
hiện:
2.1. Kiểm tra, đối chiếu hồ sơ về số
lượng, tính pháp lý, tính thống nhất, đảm bảo đủ và đúng quy định; nếu hồ sơ
không đúng quy định thì hướng dẫn cụ thể và chuyển lại Tổ Tiếp nhận và Quản lý
hồ sơ để trả cho người nộp hoàn thiện hồ sơ theo quy định (kèm theo Phiếu hướng
dẫn hoàn thiện hồ sơ).
2.2. Thực hiện giải quyết hưởng BHXH một
lần, gồm: Lập bản quá trình đóng BHXH theo mẫu số 04-HSB và xét duyệt BHXH một
lần; trình Giám đốc ra quyết định hưởng BHXH một lần theo mẫu số 07B-HSB; xác
nhận vào sổ BHXH theo quy định về nội dung đã hưởng BHXH một lần.
Khi giải quyết hưởng BHXH một lần phải
kiểm tra, đối chiếu các yếu tố về nhân thân, số sổ BHXH, dữ liệu về quá trình
đóng BHXH của người lao động đảm bảo không giải quyết hưởng trùng.
Trong khi giải quyết nếu phát hiện hồ sơ
giả, hồ sơ có dấu hiệu gian lận thì báo cáo Giám đốc để có biện pháp xử lý kịp
thời.
2.3. Chuyển hồ sơ hưởng BHXH một lần theo
quy định tại Điểm 1.4 Khoản 1 Điều này cho Tổ tiếp nhận và Quản lý hồ sơ; đối
với trường hợp người hưởng BHXH một lần mà có thời gian đóng BHTN nhưng chưa
hưởng BHTN thì chuyển hồ sơ cho Tổ Thu - Cấp sổ, thẻ và Kiểm tra.
2.4. Lập Danh sách giải quyết hưởng BHXH
một lần (theo mẫu số 19G-HSB) để chuyển Tổ Kế toán - Chi trả và Giám định BHYT.
2.5. Thực hiện Điều chỉnh chế độ BHXH:
2.5.1. Điều chỉnh theo quy định chung về
mức hưởng BHXH một lần đối với hồ sơ do BHXH huyện đã giải quyết;
2.5.2. Điều chỉnh cá biệt đối với các
trường hợp do BHXH huyện đã giải quyết: Căn cứ hồ sơ quy định tại Điều 25
hoặc sổ BHXH đã được Điều chỉnh ra quyết định Điều chỉnh (mẫu số 06A-HSB);
trường hợp giải quyết sai hoặc hồ sơ bổ sung đảm bảo đủ căn cứ pháp
lý để hủy quyết định đã giải quyết thì ra quyết định hủy quyết
định hưởng BHXH (mẫu số 06B-HSB), đối với trường hợp giải quyết sai
phải điều chỉnh hoặc hủy thì phải có phiếu trình của bộ phận
nghiệp vụ, trong đó nêu rõ nội dung sai, sai ở khâu nghiệp vụ nào có
phê duyệt của lãnh đạo BHXH huyện, khi giải quyết xong phải lưu trữ cùng hồ sơ
hủy (không xem xét hủy hồ sơ hưởng BHXH một lần đối với trường hợp
người lao động đã nhận trợ cấp và đã được giải quyết đúng quy định
về hồ sơ, quy trình, thẩm quyền trừ trường hợp có kết luận của cơ
quan có thẩm quyền).
Thẩm quyền, trình tự Điều chỉnh thông tin
trên sổ BHXH thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý sổ BHXH.
2.6. Chuyển cơ sở dữ liệu giải quyết
hưởng, điều chỉnh, hủy quyết định hưởng BHXH một lần về BHXH tỉnh
theo quy định. Trước ngày 03 hàng tháng, lập 02 bản Danh sách giải quyết Điều
chỉnh, hủy chế độ BHXH (mẫu số 23A-HSB) và 02 bản Danh sách giải quyết hưởng
BHXH một lần của tháng trước (mẫu số 19G-HSB) để lưu trữ 01 bản và gửi 01 bản
về BHXH tỉnh.
3. Tổ Thu - Cấp sổ, thẻ và Kiểm tra:
3.1. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị Điều chỉnh
liên quan đến thông tin trên sổ BHXH để Điều chỉnh và chuyển hồ sơ đến Tổ Thực
hiện chính sách BHXH;
3.2. Tiếp nhận hồ sơ hưởng BHXH một lần
của người có thời gian đóng BHTN nhưng chưa hưởng để cấp lại sổ BHXH và chuyển
cho Tổ Tiếp nhận và Quản lý hồ sơ.
4. Thời hạn giải quyết và chi trả BHXH một
lần: Tối đa 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp không
giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 29. Trách nhiệm của BHXH tỉnh
1. Phòng Tiếp nhận và Trả kết quả TTHC
1.1. Hướng dẫn người sử dụng lao động,
người lao động và thân nhân người lao động lập hồ sơ theo quy định tại Mục 1,
Chương III văn bản này. Tiếp nhận theo quy định hồ sơ đề nghị giải quyết hưởng
BHXH từ người sử dụng lao động, người lao động và thân nhân người lao động
thuộc thẩm quyền giải quyết của BHXH tỉnh theo quy định; kiểm tra, đối chiếu hồ
sơ về số lượng, tính pháp lý, nếu đảm bảo thì chuyển cho Phòng Chế độ BHXH;
trường hợp hồ sơ chưa đảm bảo thì chuyển trả và ghi Phiếu hướng dẫn hoàn thiện
hồ sơ để người nộp hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
Trong khi tiếp nhận hồ sơ nếu phát hiện hồ
sơ giả, hồ sơ có dấu hiệu gian lận thì báo cáo Giám đốc để có biện pháp xử lý
kịp thời.
1.2. Thông báo theo mẫu số 18C-HSB để
người lao động, thân nhân người lao động biết về việc nhận lương hưu, trợ cấp
BHXH hàng tháng (trừ trường hợp chuyển hưởng tại nơi cư trú mới ở tỉnh khác).
Quản lý, lưu trữ hồ sơ và trả hồ sơ hưởng BHXH cho người sử dụng lao động,
người lao động và thân nhân người lao động:
Tiếp nhận hồ sơ hưởng BHXH do Phòng Chế độ
BHXH chuyển đến gồm: 02 bộ đối với hồ sơ hưởng chế độ BHXH một lần để lưu trữ
01 bộ và 01 bộ trả cho người lao động hoặc thân nhân người lao động quản lý; 03
bộ đối với hồ sơ hưởng chế độ BHXH hàng tháng để BHXH tỉnh lưu trữ 01 bộ, 01 bộ
trả cho người lao động hoặc thân nhân người lao động quản lý và 01 bộ chuyển
BHXH Việt Nam; trường hợp người sử dụng lao động có yêu cầu và đăng ký nhận hồ
sơ hưởng lương hưu của người lao động thì trả cho người sử dụng lao động 1 bộ
hồ sơ gồm: Quyết định hưởng chế độ hưu trí hàng tháng và Bản quá trình đóng
BHXH. Riêng hồ sơ hưởng chế độ TNLĐ, BNN có thêm 01 bộ gồm: Quyết định hưởng
trợ cấp và Bản quá trình đóng BHXH để giao cho người sử dụng lao động.
Trả hồ sơ hưởng BHXH cho người sử dụng lao
động, người lao động, thân nhân người lao động đối với từng chế độ, cụ thể như
sau:
1.2.1. Hồ sơ do người lao động, thân nhân
người lao động quản lý:
a) Hồ sơ hưởng chế độ TNLĐ, BNN gồm:
- Sổ BHXH;
- Quyết định hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN;
quyết định Điều chỉnh mức hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN (nếu có); quyết định cấp tiền
mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình (nếu có); quyết định tạm
dừng, hưởng tiếp trợ cấp TNLĐ, BNN hàng tháng (nếu có); quyết định hủy quyết
định hưởng (nếu có);
- Bản quá trình đóng BHXH;
- Thông báo về việc nhận trợ cấp hàng
tháng đối với người hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN hàng tháng (mẫu số 18C-HSB).
b) Hồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp hàng
tháng đối với cán bộ xã gồm:
- Quyết định hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ
cấp hàng tháng đối với cán bộ xã; quyết định Điều chỉnh chế độ hưu trí hoặc trợ
cấp hàng tháng (nếu có); quyết định tạm dừng, hưởng tiếp chế độ hưu trí hoặc
trợ cấp hàng tháng (nếu có); quyết định hủy quyết định hưởng chế độ hưu trí
hoặc trợ cấp hàng tháng (nếu có);
- Bản quá trình đóng BHXH;
- Thông báo về việc nhận lương hưu hoặc
trợ cấp hàng tháng (mẫu số 18C-HSB) trừ trường hợp chuyển hưởng tại tỉnh khác.
c) Hồ sơ hưởng BHXH một lần: Như quy định
tại Tiết 1.4.2 Điểm 1.4 Khoản 1 Điều 28.
d) Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất gồm:
- Quyết định hưởng trợ cấp mai táng
đối với thân nhân hưởng trợ cấp mai táng (bao gồm cả trợ cấp chết do
TNLĐ, BNN, trợ cấp khu vực một lần); quyết định hưởng trợ cấp tuất
hàng tháng đối với thân nhân hưởng trợ cấp tuất hàng tháng; quyết
định hưởng trợ cấp tuất một lần; quyết định Điều chỉnh trợ cấp tuất một lần
(nếu có); quyết định tạm dừng, hưởng tiếp trợ cấp tuất hàng tháng (nếu có);
quyết định hủy quyết định hưởng trợ cấp tuất hàng tháng hoặc một lần (nếu có);
- Bản quá trình đóng BHXH (nếu có);
- Thông báo về việc nhận trợ cấp hàng
tháng (mẫu số 18C-HSB).
e) Quyết định về việc hưởng trợ cấp một
lần trong trường hợp đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng ra nước
ngoài để định cư.
g) Trường hợp đơn vị sử dụng lao động có
yêu cầu và đăng ký nhận hồ sơ hưởng lương hưu của người lao động thì trả cho
người sử dụng lao động quyết định hưởng chế độ hưu trí và bản quá trình đóng
BHXH của người lao động.
1.2.2. Hồ sơ BHXH tỉnh quản lý, lưu trữ:
Ngoài hồ sơ đối với từng loại chế độ như quy định Tiết 1.2.1 Điểm 1.2 Khoản
này, còn có thêm:
a) Đối với hồ sơ hưởng chế độ TNLĐ, BNN:
Hồ sơ quy định tại các Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17 (không bao gồm sổ
BHXH) và Khoản 2, Khoản 3 Điều 18;
b) Đối với hồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp
hàng tháng đối với cán bộ xã: Hồ sơ quy định tại Điều 19;
c) Đối với hồ sơ hưởng BHXH một lần: Hồ sơ
quy định tại Điều 20;
d) Đối với hồ sơ hưởng chế độ tử tuất: Hồ
sơ quy định tại Điều 22 (hồ sơ có sổ BHXH thì bao gồm cả sổ BHXH; hồ sơ hưởng
trợ cấp tuất hàng tháng bao gồm cả quyết định hưởng trợ cấp mai
táng) và kết quả xác minh về thân nhân hưởng chế độ tử tuất theo mẫu số
09B-HSB (nếu có); trường hợp có nhiều thân nhân hưởng trợ cấp tuất
hàng tháng thì chỉ lưu một bản đối với các giấy tờ có trong thành
phần hồ sơ;
đ) Đối với hồ sơ hưởng trợ cấp một lần
(trường hợp người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng ra nước ngoài
định cư): Hồ sơ quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 21;
e) Trường hợp Điều chỉnh cá biệt, hủy
quyết định hưởng theo quy định tại Tiết 2.4.2 Điểm 2.4 Khoản 2 Điều này thì
ngoài các loại hồ sơ nêu trên có thêm bản sao hoặc sao lại của các giấy
tờ, văn bản làm căn cứ Điều chỉnh, hủy quyết định hưởng quy định tại Điều 25.
1.2.3. Hồ sơ BHXH Việt Nam lưu trữ, quản
lý: Là bản sao lại của hồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng do BHXH
tỉnh lưu trữ, quản lý (không gồm sổ BHXH).
Đối với trường hợp đã hưởng trợ cấp TNLĐ,
BNN một lần nhưng do thương tật, bệnh tật tái phát hoặc tiếp tục bị TNLĐ hoặc
BNN mà được Điều chỉnh hưởng trợ cấp hàng tháng thì BHXH tỉnh sao lại hồ sơ
hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN một lần để đưa vào hồ sơ lưu trữ tại BHXH Việt Nam.
1.2.4. Hồ sơ do người sử dụng lao động
quản lý:
a) Đối với hồ sơ hưởng chế độ TNLĐ, BNN:
Quyết định hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN; quyết định hủy quyết định hưởng (nếu có);
Bản quá trình đóng BHXH;
b) Đối với hồ sơ hưởng lương hưu hàng
tháng (trong trường hợp có yêu cầu): Quyết định hưởng chế độ hưu trí hàng
tháng; quyết định Điều chỉnh chế độ hưu trí hàng tháng (nếu có); quyết định hủy
quyết định hưởng chế độ hưu trí hàng tháng (nếu có); bản quá trình đóng BHXH.
1.3. Lập thủ tục hồ sơ di chuyển hưởng
BHXH, hồ sơ chờ hưởng BHXH đến BHXH tỉnh khác theo quy định tại Điều 30.
1.4. Trước ngày 10 hàng tháng, gửi về
Trung tâm Lưu trữ 01 bộ hồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng đã giải
quyết trong tháng trước theo quy định tại Tiết 1.2.3 Điểm 1.2 Khoản 1 Điều này
kèm theo danh sách giải quyết đối với từng loại chế độ (mẫu số 19A-HSB, mẫu số
19C-HSB, mẫu số 19E-HSB, mẫu số 19H-HSB) và danh sách Điều chỉnh, hủy quyết
định hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng (mẫu số 23B-HSB).
1.5. Tổ chức lưu trữ, khai thác hồ sơ theo
quy định.
2. Phòng Chế độ BHXH
Tiếp nhận hồ sơ thuộc thẩm quyền giải
quyết từ Phòng Tiếp nhận và Trả kết quả TTHC, Phòng Cấp sổ, thẻ, BHXH huyện,
BHXH tỉnh khác và thực hiện:
2.1. Kiểm tra, đối chiếu đảm bảo đủ thành
phần hồ sơ, tính pháp lý.
Khi xem xét hồ sơ hưởng chế độ tử tuất,
nếu phát hiện nội dung kê khai của thân nhân chưa rõ ràng, chưa đảm bảo căn cứ
để giải quyết thì phối hợp với chính quyền địa phương, tổ chức, cá nhân có liên
quan hoặc giao BHXH huyện phối hợp với chính quyền địa phương, tổ chức, cá nhân
có liên quan xác minh (mẫu số 09B-HSB) trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày tiếp nhận hồ sơ và bổ sung kết quả xác minh vào hồ sơ tử tuất để
xem xét, giải quyết.
2.2. Giải quyết hưởng chế độ BHXH
2.2.1. Chế độ TNLĐ, BNN:
- Lập bản quá trình đóng BHXH theo mẫu số
04-HSB và xét duyệt chế độ TNLĐ, BNN;
- Trình Giám đốc ra quyết định hưởng trợ
cấp TNLĐ hàng tháng hoặc trợ cấp TNLĐ một lần theo mẫu số 03A-HSB hoặc mẫu số
03B-HSB, quyết định hưởng trợ cấp BNN hàng tháng hoặc trợ cấp BNN một lần theo
mẫu số 03C-HSB hoặc mẫu số 03D-HSB, quyết định Điều chỉnh mức hưởng trợ cấp
TNLĐ, BNN do thương tật, bệnh tật tái phát hoặc do giám định tổng hợp theo các
mẫu số 03E-HSB, 03G-HSB, 03H-HSB, 03K-HSB, 03M-HSB, 03N-HSB và 06A-HSB, quyết
định cấp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo mẫu
số 03P-HSB.
Lập thêm 01 Quyết định hưởng trợ cấp TNLĐ,
BNN và Bản quá trình đóng BHXH để giao cho người sử dụng lao động quản lý.
2.2.2. Chế độ hưu trí:
- Đối với hưởng lương hưu và trợ cấp hàng
tháng đối với cán bộ xã:
+ Lập bản quá trình đóng BHXH theo mẫu số
04-HSB và xét duyệt chế độ hưu trí và trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã;
+ Trình Giám đốc ra quyết định hưởng chế
độ hưu trí hàng tháng theo mẫu số 07A-HSB, Quyết định hưởng trợ cấp hàng
tháng đối với cán bộ xã theo mẫu số 07C-HSB.
Trường hợp người sử dụng lao động có yêu
cầu nhận hồ sơ hưởng lương hưu của người lao động thì lập thêm 01 Quyết định
hưởng chế độ hưu trí hàng tháng và Bản quá trình đóng BHXH.
- Đối với hưởng BHXH một lần: Thực hiện
như quy định tại Điểm 2.2 Khoản 2 Điều 28;
- Trợ cấp một lần đối với người đang hưởng
lương hưu, trợ cấp hàng tháng ra nước ngoài định cư: Căn cứ hồ sơ hưởng lương
hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng và đơn của người lao động, xét duyệt và Trình Giám
đốc ra quyết định hưởng trợ cấp một lần theo mẫu số 07D-HSB.
2.2.3. Chế độ tử tuất:
- Lập bản quá trình đóng BHXH theo mẫu số
04-HSB và xét duyệt chế độ tử tuất đối với người đang đóng hoặc bảo lưu thời
gian đóng BHXH;
- Trình Giám đốc ra quyết định hưởng trợ
cấp mai táng theo mẫu số 08A-HSB hoặc 08B-HSB, quyết định hưởng trợ
cấp tuất hàng tháng đối với từng thân nhân đủ Điều kiện hưởng cư trú tại địa
bàn tỉnh theo mẫu số 08C-HSB hoặc quyết định hưởng chế độ tử tuất một lần theo
mẫu số 08D-HSB, mẫu số 08E-HSB hoặc quyết định Điều chỉnh trợ cấp tử tuất một
lần theo mẫu số 06A-HSB;
- Trường hợp có các thân nhân hưởng trợ
cấp hàng tháng không cư trú cùng tỉnh thì thực hiện như sau:
+ BHXH tỉnh nơi tiếp nhận hồ sơ ban đầu
giải quyết trợ cấp mai táng, trợ cấp khu vực một lần (nếu có), trợ cấp chết do
TNLĐ, BNN (nếu có) và trợ cấp tuất hàng tháng cho thân nhân cư trú tại địa bàn
(nếu có); trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định
hưởng chế độ tử tuất, lập thủ tục giới thiệu chuyển hồ sơ đối với các
thân nhân còn lại đến BHXH tỉnh nơi có thân nhân cư trú để xem xét, giải
quyết trợ cấp tuất hàng tháng nếu đủ điều kiện theo quy định. Hồ sơ
gồm: Bản sao lại hồ sơ hưởng trợ cấp tử tuất đã giải quyết do BHXH tỉnh xác
nhận, giấy giới thiệu (mẫu số 15A-HSB). Trường hợp thân nhân hưởng trợ cấp
tuất hàng tháng đồng thời nhận trợ cấp mai táng thì chuyển BHXH tỉnh nơi thân
nhân đó hưởng trợ cấp tuất hàng tháng chi trả trợ cấp mai táng; ngoài hồ sơ nêu
trên, có thêm giấy giới thiệu (mẫu số C77-HD).
+ BHXH tỉnh nơi có thân nhân cư trú căn cứ
hồ sơ để tiếp nhận, xem xét về Điều kiện hưởng và giải quyết trợ cấp tuất hàng
tháng theo quy định; trường hợp thân nhân không đủ điều kiện hưởng trợ
cấp tuất hàng tháng thì có văn bản thông báo lại cho BHXH tỉnh nơi
đã giới thiệu chuyển đi biết để phối hợp giải quyết.
- Trường hợp thân nhân hưởng trợ cấp mai
táng, trợ cấp tuất một lần không cư trú cùng tỉnh với người lao động đang tham
gia đóng BHXH, người bảo lưu thời gian đóng BHXH, người chờ hưởng chế độ BHXH
hàng tháng, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng cư trú thì thực hiện
như sau:
+ BHXH tỉnh nơi tiếp nhận hồ sơ ban đầu
giải quyết trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất một lần, trợ cấp khu vực một lần (nếu
có) và trợ cấp chết do TNLĐ, BNN (nếu có); trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ ngày ra quyết định hưởng chế độ tử tuất, lập thủ tục giới thiệu (theo mẫu số
C77-HD) đến BHXH tỉnh nơi thân nhân đại diện cho các thân nhân nhận trợ cấp cư
trú để chi trả trợ cấp ngay cho thân nhân. Hồ sơ gồm: Bản sao lại hồ sơ theo
quy định tại tiểu Tiết d Tiết 1.2.1 Điểm 1.2 Khoản 1 Điều này, giấy giới thiệu
(mẫu số C77-HD); trường hợp nhận được thông báo từ BHXH tỉnh nơi giới thiệu
chuyển đến về việc thân nhân không đủ Điều kiện hưởng trợ cấp tuất một lần thì
căn cứ hồ sơ để phối hợp giải quyết theo quy định.
+ BHXH tỉnh nơi có thân nhân đại diện các
thân nhân nhận trợ cấp cư trú căn cứ hồ sơ để tiếp nhận, quản lý đối tượng và
chi trả; trường hợp thân nhân không đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất
một lần thì có văn bản thông báo lại cho BHXH tỉnh nơi giới thiệu
chuyển đi biết để phối hợp giải quyết theo quy định.
Khi giải quyết hưởng các chế độ BHXH phải
kiểm tra, đối chiếu các yếu tố về nhân thân, số sổ BHXH, dữ liệu về quá trình
đóng BHXH của người lao động đảm bảo không giải quyết hưởng trùng.
Trong khi giải quyết nếu phát hiện hồ sơ
giả, hồ sơ có dấu hiệu gian lận thì báo cáo Giám đốc để có biện pháp xử lý kịp
thời.
2.2.4. Giải quyết tạm dừng, hưởng tiếp
lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng:
a) Trình Giám đốc ra quyết định tạm dừng
hưởng chế độ BHXH hàng tháng (mẫu số 10A-HSB) đối với người chấp hành hình phạt
tù nhưng không được hưởng án treo (trong trường hợp bắt đầu chấp hành hình phạt
tù trước ngày 01/01/2016), người xuất cảnh trái phép, người bị Tòa án tuyên bố
là mất tích.
b) Trình Giám đốc ra quyết định hưởng tiếp
chế độ BHXH hàng tháng (mẫu số 10B-HSB) đối với người chấp hành xong hình phạt
tù giam, người xuất cảnh trái phép trở về định cư hợp pháp, người được Tòa án
hủy quyết định tuyên bố mất tích.
2.3. Kiểm tra việc giải quyết hưởng BHXH
một lần đối với BHXH huyện. Thực hiện hậu kiểm đối với hồ sơ hưởng chế độ hưu
trí, tử tuất.
2.4. Thực hiện Điều chỉnh, hủy
2.4.1. Điều chỉnh chung mức hưởng lương
hưu, trợ cấp BHXH đối với đối tượng đang quản lý, chi trả và đối tượng đã giải
quyết hưởng trợ cấp một lần theo quy định của chính sách và văn bản hướng
dẫn tại thời điểm điều chỉnh.
2.4.2. Điều chỉnh cá biệt hoặc hủy quyết
định hưởng: Căn cứ hồ sơ quy định tại Điều 25 hoặc sổ BHXH đã được Điều chỉnh
trình Giám đốc ra quyết định Điều chỉnh (mẫu số 06A-HSB); trường hợp giải
quyết sai hoặc hồ sơ bổ sung đảm bảo đủ căn cứ pháp lý để hủy
quyết định đã giải quyết thì trình Giám đốc ra quyết định hủy quyết
định hưởng BHXH (mẫu số 06B-HSB), đối với trường hợp giải quyết sai
phải điều chỉnh hoặc hủy thì phải có phiếu trình của phòng nghiệp
vụ, trong đó nêu rõ nội dung sai, sai ở khâu nghiệp vụ nào có phê duyệt
của lãnh đạo BHXH tỉnh, khi giải quyết xong thì phải lưu trữ cùng với hồ sơ
Điều chỉnh, hủy.
Việc Điều chỉnh, hủy đối với các trường
hợp này do BHXH tỉnh nơi đang quản lý hồ sơ thực hiện; riêng đối tượng đã giải
quyết hưởng BHXH một lần do BHXH nơi đã giải quyết thực hiện.
Đối với hồ sơ do BHXH tỉnh khác đã giải
quyết, khi xem xét hồ sơ để Điều chỉnh, nếu thấy cần xác minh thì có văn bản
trao đổi với cơ quan BHXH nơi đã giải quyết. Khi nhận được văn bản trao đổi,
cơ quan BHXH nơi đã giải quyết có trách nhiệm xác minh, trả lời lại bằng văn bản
trong thời hạn 05 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị). Căn cứ hồ sơ và ý kiến của BHXH tỉnh nơi đã giải quyết, BHXH tỉnh nơi
đang quản lý chi trả thực hiện việc Điều chỉnh hoặc hủy như quy định nêu trên.
Thẩm quyền, trình tự Điều chỉnh thông
tin trên sổ BHXH thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý sổ BHXH.
Việc Điều chỉnh, hủy quyết định hưởng BHXH
của BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân giải quyết do cơ quan BHXH nơi đã
giải quyết thực hiện; đồng thời chuyển hồ sơ Điều chỉnh, hủy đến BHXH tỉnh nơi
đang chi trả chế độ để quản lý, chi trả.
2.4.3. Trường hợp Điều chỉnh thông tin về
nhân thân của người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, nếu hồ sơ
đảm bảo tính pháp lý, đủ Điều kiện thì trình Giám đốc ra quyết định Điều chỉnh
thông tin về nhân thân (mẫu số 11-HSB) và Điều chỉnh trên phần mềm quản lý đối
tượng; việc Điều chỉnh thông tin về nhân thân không được làm thay đổi hồ sơ gốc
và chế độ BHXH của người lao động, thân nhân người lao động;
2.4.4. Trường hợp có căn cứ xác định việc
hưởng BHXH không đúng quy định của pháp luật theo quy định của Điểm
c Khoản 1 Điều 64 Luật BHXH thì phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm
tra, xác minh có kết luận cụ thể về việc hưởng BHXH không đúng quy định để xem
xét, quyết định có chấm dứt hưởng BHXH không; nếu có kết luận về việc hưởng
BHXH không đúng quy định của pháp luật thì trình Giám đốc ra quyết định hủy
quyết định hưởng BHXH đối với trường hợp hưởng chế độ do cơ quan BHXH giải
quyết (mẫu số 06B-HSB) hoặc quyết định chấm dứt hưởng BHXH (mẫu số 06C-HSB) đối
với trường hợp hưởng chế độ không do cơ quan BHXH giải quyết.
2.5. Xác nhận vào sổ BHXH theo quy định
nội dung đã giải quyết chế độ BHXH.
2.6. Chuyển Phòng Tiếp nhận và Trả kết quả
TTHC hồ sơ hưởng BHXH đã giải quyết.
2.7. Thực hiện việc khiếu nại theo trình
tự giám định phúc quyết đối với quyết định của Hội đồng Giám định y khoa trong
trường hợp xét thấy kết quả giám định không phù hợp với tình trạng sức khỏe,
thương tật, bệnh tật của người lao động hoặc thân nhân người lao động; thực
hiện việc khiếu nại đối với trường hợp xét thấy kết quả Điều tra TNLĐ không
đúng với quy định.
2.8. Lập danh sách hưởng các chế độ BHXH
một lần do BHXH tỉnh giải quyết (mẫu số 21A-HSB, mẫu số 21B-HSB) để chi trả trợ
cấp.
2.9. Chế độ báo cáo, chuyển cơ sở dữ liệu:
2.9.1. Tiếp nhận cơ sở dữ liệu giải quyết
hưởng BHXH một lần do BHXH huyện chuyển đến và cơ sở dữ liệu giải quyết trợ cấp
tuất một lần để cập nhật vào chương trình xét duyệt hưởng BHXH một lần trong
toàn tỉnh chuyển Phòng Công nghệ thông tin để chuyển về Trung tâm Công nghệ
thông tin theo quy định. Trước ngày 05 hàng tháng, chuyển Phòng Công nghệ
thông tin toàn bộ cơ sở dữ liệu giải quyết hưởng, điều chỉnh hưởng, hủy
quyết định hưởng BHXH trong tháng trước để chuyển về Trung tâm Công nghệ
thông tin.
2.9.2. Trước ngày 05 hàng tháng, căn cứ hồ
sơ đã được BHXH huyện và BHXH tỉnh giải quyết lập báo cáo tổng hợp giải quyết
hưởng chế độ BHXH trong tháng trước (mẫu số 20-HSB), danh sách giải quyết Điều
chỉnh, hủy, tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp BHXH (mẫu số 23A-HSB) gửi
Ban Thực hiện chính sách BHXH kèm theo bản điện tử của báo cáo.
2.10. Lập danh sách giải quyết hưởng chế
độ BHXH đối với từng loại chế độ (mẫu số 19A-HSB, mẫu số 19B-HSB, mẫu số
19C-HSB, mẫu số 19D-HSB, mẫu số 19E-HSB, mẫu số 19H-HSB, mẫu số 19K-HSB và mẫu
số 19M-HSB) chuyển Phòng Tiếp nhận và Trả kết quả TTHC để lưu trữ, quản lý cùng
Danh sách giải quyết hưởng BHXH một lần (mẫu số 19G-HSB) do BHXH huyện chuyển
đến và Danh sách giải quyết Điều chỉnh, hủy, tạm dừng, hưởng tiếp các chế độ
BHXH (mẫu số 23A-HSB).
3. Phòng Cấp sổ, thẻ
3.1. Tiếp nhận hồ sơ Điều chỉnh hưởng chế
độ BHXH liên quan đến thông tin ghi trong sổ BHXH; thực hiện Điều chỉnh sổ BHXH
(kể cả sổ BHXH đã giải quyết hưởng chế độ hàng tháng, một lần) và chuyển Phòng
Chế độ BHXH.
3.2. Tiếp nhận hồ sơ hưởng BHXH từ Phòng
Chế độ BHXH để:
3.2.1. Cấp thẻ BHYT đối với người hưởng
lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng thuộc đối tượng có trách nhiệm tham gia BHYT
(trừ trường hợp khi nghỉ hưu người lao động chuyển tỉnh khác cư trú).
Giám đốc BHXH tỉnh căn cứ Điều kiện thực
tế ở địa phương quyết định việc BHXH tỉnh hoặc BHXH huyện cấp thẻ BHYT đối với
người lao động để đảm bảo quyền lợi khám, chữa bệnh của người lao động.
3.2.2. Cấp lại sổ BHXH hoặc phối hợp với
Phòng Quản lý thu xác nhận thông tin về thời gian đóng BHTN để cấp lại sổ BHXH
đối với người hưởng BHXH một lần có thời gian đóng BHTN nhưng chưa hưởng;
3.2.3. Chuyển hồ sơ hưởng BHXH của người
lao động cùng thẻ BHYT và sổ BHXH (cấp lại) đến Phòng Tiếp nhận và Trả kết quả
TTHC.
4. Thời hạn giải quyết hưởng BHXH
4.1. Giải quyết hưởng chế độ TNLĐ, BNN
trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định; giải
quyết hưởng chế độ tử tuất trong thời hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ theo quy định;
4.2. Giải quyết hưởng chế độ hưu trí trong
thời hạn tối đa 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định; giải quyết
hưởng BHXH một lần trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy
định;
4.3. Giải quyết hưởng tiếp lương hưu, trợ
cấp BHXH hàng tháng sau khi chấp hành xong hình phạt tù hoặc xuất cảnh trở về
nước định cư hợp pháp hoặc được Tòa án tuyên bố mất tích trở về trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
4.4. Thời hạn Điều chỉnh, hủy quyết định
hưởng BHXH thực hiện như thời hạn giải quyết hưởng đối với từng loại chế độ
theo quy định tại các Điểm 4.1, 4.2, 4.3 Khoản này.
4.5. Đối với trường hợp cần phải
điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH thì thời hạn điều chỉnh thực hiện
như thời hạn điều chỉnh sổ BHXH theo quy định hiện hành. Trường hợp
không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
Điều 30. Trách nhiệm của BHXH tỉnh trong việc chuyển
nơi hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, chờ hưởng lương hưu, chờ hưởng
trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã
1. Trách nhiệm của BHXH tỉnh nơi đối tượng
chuyển đi
1.1. Tiếp nhận đơn đề nghị di chuyển nơi
nhận lương hưu, trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã, đơn đề nghị di chuyển
hồ sơ chờ hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng từ BHXH huyện hoặc của
người lao động đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng,
người chờ hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng.
1.2. Kiểm tra lại hồ sơ đảm bảo đủ
và đúng chế độ chính sách; riêng đối với hồ sơ chờ hưởng lương hưu,
trợ cấp hàng tháng, kiểm tra toàn diện gồm: Đối tượng tham gia, các
yếu tố về nhân thân, việc xác định thời gian tham gia BHXH, chức danh,
mức lương, mức sinh hoạt phí… đảm bảo đủ căn cứ để giải quyết hưởng
chế độ. Trường hợp qua kiểm tra phát hiện:
- Hồ sơ có sai sót về chế độ, chính sách
hoặc chưa đảm bảo đủ căn cứ để giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp
hàng tháng (đối với hồ sơ chờ hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng) thì
Điều chỉnh theo quy định;
- Hồ sơ không thống nhất về họ, tên, tên
đệm, ngày tháng năm sinh giữa các giấy tờ trong cùng hồ sơ, giữa hồ sơ hưởng
BHXH với Giấy khai sinh, Giấy chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu thì làm văn
bản xác nhận để đưa vào hồ sơ di chuyển;
- Hồ sơ giả, hồ sơ có dấu hiệu gian lận
thì báo cáo Giám đốc để có biện pháp xử lý kịp thời; chưa giới thiệu chuyển đi
đồng thời thông báo để đối tượng biết.
1.3. Lập thủ tục hồ sơ di chuyển gồm: Hồ
sơ tại Điều 24 đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng,
người chờ hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng và hồ sơ hưởng lương hưu,
trợ cấp BHXH hàng tháng theo quy định tại Tiết 1.2.2 Điểm 1.2 Khoản 1 Điều 29
đối với người bắt đầu hưởng và kèm theo bảng kê hồ sơ (mẫu số 17-HSB), giấy
giới thiệu trả lương hưu và trợ cấp BHXH (mẫu số C77-HD); thực hiện niêm phong
hồ sơ và gửi bảo đảm bằng đường công vụ đến BHXH tỉnh nơi cư trú của đối tượng
theo địa chỉ ghi trong Giấy tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả hoặc trong hồ sơ
hưởng.
Trường hợp thân nhân hưởng trợ cấp tuất
hàng tháng di chuyển nhưng còn có thân nhân khác trong cùng quyết định không di
chuyển thì hồ sơ hưởng trợ cấp tuất hàng tháng là bản sao lại từ hồ sơ lưu trữ
do BHXH tỉnh chứng thực.
1.4. Khi nhận được Thông báo của BHXH nơi
tiếp nhận hồ sơ (mẫu số 18A-HSB), kiểm tra đối tượng đã giới thiệu chuyển đi.
Nếu đúng có đối tượng đã giải quyết chuyển đi thì xác nhận “Đúng đối tượng” vào
Thông báo (người thực hiện kiểm tra, đối chiếu ký, ghi rõ họ, tên, ngày, tháng,
năm đối chiếu) và thực hiện lưu trữ; trường hợp hồ sơ chuyển đi còn chưa đầy
đủ hoặc chưa đủ căn cứ để giải quyết thì trong vòng 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được Thông báo phải xem xét, điều chỉnh hoặc hoàn thiện để
gửi lại cho BHXH tỉnh nơi tiếp nhận hồ sơ kèm theo công văn; nếu phát hiện
không phải đối tượng đã giải quyết chuyển đi thì có ngay công văn gửi cho BHXH
nơi tiếp nhận hồ sơ.
1.5. Thực hiện sao lưu hồ sơ của đối tượng
chuyển đi trên máy tính để làm căn cứ xem xét, giải quyết trong trường hợp hồ
sơ di chuyển bị mất; lưu giữ bản chụp đơn đề nghị di chuyển của đối tượng tại
vị trí đã lưu trữ hồ sơ trước khi di chuyển. Đối với trường hợp hồ sơ hưởng
BHXH được giải quyết trước ngày 01/01/1995 thì sao lục toàn bộ hồ sơ để lưu
cùng bản chụp giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.
1.6. Ghi vào sổ theo dõi hồ sơ hưởng BHXH
hàng tháng di chuyển đi tỉnh, thành phố khác (mẫu số 25A-HSB).
1.7. Thời hạn lập hồ sơ di chuyển tối đa
là 05 ngày kể từ ngày tiếp nhận đơn đề nghị di chuyển.
1.8. Trước ngày 10 tháng 7 hàng năm, lập
báo cáo đối tượng chuyển đi của quý I và quý II trong năm; trước ngày 10 tháng
01 hàng năm, lập báo cáo đối tượng chuyển đi trong quý III và quý IV của năm
trước (mẫu số 25C-HSB), gửi Ban thực hiện chính sách BHXH kèm theo bản điện tử
của báo cáo.
2. Trách nhiệm của BHXH tỉnh nơi đối tượng
chuyển đến
2.1. Tiếp nhận hồ sơ di chuyển đến (hồ sơ
của người bắt đầu hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng do BHXH Bộ Quốc
phòng, BHXH Công an nhân dân giải quyết và chuyển đến theo quy định tại Điểm
6.1 Khoản 6 Điều 31); hồ sơ do BHXH tỉnh khác chuyển đến theo quy định tại Điểm
1.3 Khoản 1 Điều này.
2.2. Kiểm tra đối chiếu hồ sơ đảm bảo đủ
và đúng quy định. Trường hợp qua kiểm tra phát hiện:
- Hồ sơ của người đang hưởng lương hưu,
trợ cấp BHXH hàng tháng không đầy đủ mà không có văn bản xác nhận của BHXH tỉnh
nơi đối tượng chuyển đi hoặc thiếu quyết định hưởng mà không có ý kiến của BHXH
Việt Nam hoặc hồ sơ của người bắt đầu hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng
không đủ thành phần hồ sơ theo quy định thì vẫn tiếp nhận, nhưng chưa thực hiện
chi trả, đồng thời thông báo để đối tượng biết về lý do chưa thực hiện chi trả.
Khi nhận được công văn kèm theo hồ sơ bổ sung từ BHXH nơi chuyển đi thì thực
hiện chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng cho người lao động;
- Hồ sơ chưa được Điều chỉnh theo quy định
chung thì thực hiện Điều chỉnh theo quy định tại Tiết 2.4.1 Điểm 2.4 Khoản 2
Điều 29. Hồ sơ có sai sót thì tiếp nhận và thực hiện Điều chỉnh theo quy định
nêu tại Tiết 2.4.2 Điểm 2.4 Khoản 2 Điều 29 để chi trả;
- Hồ sơ giả, hồ sơ có dấu hiệu gian lận,
hồ sơ không đủ Điều kiện hưởng và hồ sơ không đủ căn cứ để giải quyết thì
chưa tiếp nhận và thông báo để đối tượng biết, đồng thời làm văn bản chuyển trả
BHXH tỉnh nơi giới thiệu đối tượng chuyển đi để giải quyết hoặc hoàn thiện
theo quy định và gửi Ban Thực hiện chính sách BHXH (01 bản) kèm theo bản sao hồ
sơ để theo dõi;
- Đối với hồ sơ do BHXH Bộ Quốc phòng,
BHXH Công an nhân dân giải quyết chưa đúng quy định hoặc không đầy đủ theo quy định
thì không tiếp nhận và có văn bản trả lại hồ sơ cho cơ quan BHXH nơi đã giải
quyết, nêu rõ lý do; đồng thời thông báo để đối tượng biết về việc không tiếp
nhận hồ sơ.
2.3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
khi nhận được hồ sơ di chuyển đến, thực hiện thông báo theo mẫu số 18A-HSB cho
BHXH nơi giới thiệu chuyển đi và cho đối tượng đến nhận lương hưu, trợ cấp BHXH
hàng tháng; thông báo theo mẫu số 18B-HSB cho BHXH nơi giới thiệu chuyển đi
và người chờ hưởng chế độ biết về việc đã tiếp nhận hồ sơ; thực
hiện quản lý hồ sơ, quản lý đối tượng và chi trả lương hưu, trợ cấp một lần khi
nghỉ hưu (nếu có), trợ cấp khu vực một lần (nếu có) và trợ cấp BHXH hàng tháng.
Trường hợp đối tượng không làm thủ tục đăng ký nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng
tháng thì căn cứ vào địa chỉ mà người đề nghị di chuyển hưởng ghi trên đơn để
quản lý và chi trả theo quy định.
Nếu nhận được văn bản thông báo không có
đối tượng di chuyển thì sao lưu hồ sơ và chuyển hồ sơ (bản chính) sang cơ quan
công an để thẩm tra, xác minh và xử lý theo quy định của pháp luật.
2.4. Thu hồi thẻ BHYT cũ của người chuyển
đến và cấp thẻ BHYT mới theo quy định.
2.5. Thực hiện lưu trữ hồ sơ theo quy
định.
2.6. Ghi vào Sổ theo dõi hồ sơ hưởng BHXH
hàng tháng từ tỉnh khác chuyển đến (mẫu số 25B-HSB).
2.7. Trước ngày 10 tháng 7 hàng năm, lập
báo cáo đối tượng chuyển đến của Quý I và Quý II trong năm; trước ngày 10 tháng
01 năm sau, lập báo cáo đối tượng chuyển đến trong Quý III và Quý IV của năm
trước (mẫu số 25D-HSB), gửi Ban thực hiện chính sách BHXH kèm theo bản điện
tử của báo cáo.
Điều 31. Trách nhiệm của BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công
an nhân dân
1. Thực hiện các Điều quy định chung và
căn cứ hồ sơ, thời hạn giải quyết hưởng BHXH để giải quyết các chế độ BHXH đối
với người lao động thuộc đối tượng quản lý.
2. Xác nhận trong sổ BHXH theo quy định về
nội dung hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ
cấp tử tuất.
3. Căn cứ biểu mẫu trong Quy định này,
Điều chỉnh cho phù hợp với quy định về quản lý lao động thuộc bộ, ngành mình để
ban hành hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH sau khi có ý kiến
thống nhất của BHXH Việt Nam.
4. Quản lý và lưu trữ hồ sơ đã giải quyết
như quy định tại Tiết 1.2.2 Điểm 1.2 Khoản 1 Điều 29; BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công
an nhân dân căn cứ vào đặc thù trong hoạt động và tổ chức của ngành quy định cụ
thể số lượng hồ sơ cần lập và quản lý.
5. Chế độ báo cáo và thời hạn nộp hồ sơ
lưu trữ:
5.1. Trước ngày 20 tháng 01 hàng năm, lập
báo cáo tổng hợp giải quyết hưởng các chế độ BHXH trong năm trước gửi Ban thực
hiện chính sách BHXH.
5.2. Trước ngày 10 hàng tháng, gửi về
Trung tâm Lưu trữ 01 bộ hồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng đã giải
quyết trong tháng trước theo quy định tại Tiết 1.2.3 Điểm 1.2 Khoản 1 Điều 29
kèm theo Danh sách giải quyết đối với từng loại chế độ để lưu trữ, quản lý.
6. Thực hiện việc di chuyển hồ sơ đối với
người đã được giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng về hưởng tại
nơi cư trú như sau:
6.1. Về hồ sơ: Ngoài hồ sơ theo quy định
tại Tiết 1.2.2 Điểm 1.2 Khoản 1 Điều 29 (không bao gồm sổ BHXH), có thêm giấy
giới thiệu trả lương hưu, trợ cấp.
6.2. Về quy trình:
- BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân
dân trực tiếp niêm phong hoặc ủy quyền đơn vị sử dụng lao động (cấp có thẩm
quyền) niêm phong hồ sơ và gửi bảo đảm bằng đường công vụ hoặc giao cho đơn vị
sử dụng lao động hoặc người hưởng chế độ chuyển đến BHXH tỉnh nơi người hưởng
cư trú;
- Thực hiện các nội dung theo quy định tại
các Điểm 1.4, 1.6, 1.8 Khoản 1 Điều 30.
Điều 32. Trách nhiệm của các đơn vị nghiệp vụ trực
thuộc BHXH Việt Nam
1. Trung tâm Công nghệ thông tin
1.1. Tiếp nhận cơ sở dữ liệu giải quyết
hưởng, điều chỉnh hưởng, hủy quyết định hưởng chế độ hưu trí, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp và chế độ tử tuất do BHXH tỉnh chuyển đến để tích
hợp vào cơ sở dữ liệu chung của toàn Ngành.
1.2. Xây dựng các chương trình phần mềm
xét duyệt và quản lý các chế độ hưu trí, TNLĐ, BNN và chế độ tử tuất để chuyển
giao cho các địa phương thực hiện; xây dựng các phần mềm để BHXH các tỉnh kết
xuất dữ liệu cho các báo cáo nghiệp vụ nêu tại Chương này trước ngày 05 hàng
tháng. Trước ngày 05 hàng tháng kết xuất các chỉ tiêu báo cáo của toàn Ngành
theo các mẫu số 20-HSB, mẫu số 22C-HSB, mẫu số 22D-HSB, mẫu số 22E-HSB, mẫu số
22G-HSB, mẫu số 22H-HSB, mẫu số 22K-HSB, mẫu số 22M-HSB, mẫu số 22N-HSB để phục
vụ công tác quản lý.
2. Các đơn vị nghiệp vụ trực thuộc BHXH
Việt Nam: Ban Thực hiện chính sách BHXH chủ trì phối hợp với các đơn
vị nghiệp vụ chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra BHXH tỉnh trong việc giải quyết
chế độ BHXH theo quy định tại văn bản này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, BHXH các tỉnh phản ánh về BHXH Việt Nam để nghiên cứu, hướng dẫn./.
Tệp tin văn bản
Mục lục
So sánh văn bản
...Đang xử lý dữ liệu...